intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp" được nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi, dấu ấn viêm và nồng độ các cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp; Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, dấu ấn viêm và thông khí phổi ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ======= PHẠM ĐẮC THẾ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NỒNG ĐỘ MỘT SỐ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN NHIỀU ĐỢT CẤP Ngành: Nội khoa Mã số: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Huy Lực 2. PGS.TS. Tạ Bá Thắng Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Văn Giáp Phản biện 3: GS.TS. Trần Huy Thịnh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường vào hồi: giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân y
  3. 1. Tính cấp thiết của đề tài Hen phế quản (HPQ) ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng trên mọi phương diện, không phân biệt chủng tộc, giới tính, lứa tuổi. Gánh nặng về HPQ tiếp tục gia tăng trong 30 năm qua. Việt Nam nằm trong số các nước có xu hướng gia tăng. Đợt cấp của HPQ là một biến cố bất lợi, ảnh hưởng đến sự tiến triển của bệnh, gây các biến chứng và có thể nguy cơ tử vong cho bệnh nhân. Bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp là một trong các kiểu hình của hen không kiểm soát. Bản chất của HPQ nhiều đợt cấp liên quan đến quá trình đáp ứng viêm đường thở đa dạng và không ổn định: Đáp ứng viêm Th2 và viêm không Th2. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, rối loạn thông khí phổi và thay đổi các dấu ấn viêm, cytokine… giúp cho việc kiểm soát HPQ chính xác và hiệu quả hơn. Cơ chế viêm đóng vai trò chủ đạo trong bệnh sinh của HPQ với sự tham gia của nhiều tế bào. Các cytokine đóng vai trò then chốt trong khởi phát, duy trì hay khuếch đại đáp ứng viêm trong HPQ. Ở nước ta chưa thấy các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi, các dấu ấn viêm, đặc biệt là nồng độ các cytokine huyết thanh ở kiểu hình HPQ nhiều đợt cấp. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài với 2 mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi, dấu ấn viêm và nồng độ các cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp. 2. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, dấu ấn viêm và thông khí phổi ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp. 2. Những đóng góp mới của đề tài - Kết quả của luận án cho thấy một số đặc điểm khác biệt về lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokine huyết thanh ở bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp cấp. - Đã xác định được một số liên quan giữa nồng độ cytokine huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, dấu ấn viêm và chức năng thông khí phổi. Kết quả nghiên cứu góp phần xác định đặc điểm kiểu hình lâm sàng và đáp ứng viêm trong hen phế quản nhiều đợt cấp làm cơ sở cho điều trị kiểm soát một cách hiệu quả theo kiểu hình của bệnh.
  4. 5 3. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 127 trang: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1 (Tổng quan tài liệu) 33 trang; Chương 2 (Đối tượng và phương pháp nghiên cứu) 22 trang; Chương 3 (Kết quả nghiên cứu) 34 trang; Chương 4 (Bàn luận) 33 trang; Kết luận 2 trang; Kiến nghị 1 trang và Danh mục các bài báo khoa học đã công bố. Luận án gồm 42 bảng, 5 biểu đồ, 6 hình, 164 tài liệu tham khảo (6 tài liệu tiếng Việt, 158 tài liệu tiếng Anh, 50% tài liệu trong vòng 5 năm gần đây) và Phụ lục danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đợt cấp của hen phế quản và hen phế quản nhiều đợt cấp 1.1.1. Đợt cấp hen phế quản 1.1.2. Hen phế quản nhiều đợt cấp 1.1.2.1. Khái niệm Hen phế quản nhiều đợt cấp hay hen phế quản có đợt cấp thường xuyên (Frequent exacerbation asthma or exacerbation prone asthma) là hen phế quản có đợt cấp nhập viện ≥ 2 lần/năm mặc dù đã được điều trị kiểm soát chuẩn. 1.1.2.2. Các yếu tố nguy cơ của hen phế quản nhiều đợt cấp  Yếu tố môi trường  Yếu tố cơ địa 1.2. Cơ chế viêm và vai trò của cytokine trong hen phế quản 1.2.1. Cơ chế viêm trong hen phế quản 1.2.1.1. Cơ chế viêm qua trung gian Th2 (viêm Th2)  Hen phế quản dị ứng khởi phát sớm  Hen phế quản tăng bạch cầu ái toan khởi phát muộn 1.2.1.2. Cơ chế viêm không thông qua trung gian Th2 (viêm không Th2) 1.2.2. Vai trò của các cytokine trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản 1.2.2.1. Các cytokine đáp ứng viêm Th2 1.2.2.2. Cytokine đáp ứng viêm không Th2 1.2.2.3. Các cytokine đáp ứng viêm và ức chế viêm 1.3. Điều trị kiểm soát hen phế quản theo kiểu hình viêm 1.3.1. Điều trị hen phế quản kiểu hình viêm Th2
  5. 1.3.2. Điều trị hen phế quản kiểu hình viêm không Th2 1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.4.1. Trên thế giới Các nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hen phế quản nhiều đợt cấp. Các nghiên cứu về biến đổi viêm và nồng độ cytokine ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp. Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ cytokine với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. 1.4.2. Tại Việt Nam Chưa thấy các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi, các dấu ấn viêm, đặc biệt là nồng độ các cytokine huyết thanh ở kiểu hình HPQ nhiều đợt cấp. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Nhóm bệnh: gồm 120 bệnh nhân HPQ ngoài đợt cấp, điều trị ngoại trú tại Phòng quản lý bệnh HPQ - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng, thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2023. Các bệnh nhân chia thành 2 nhóm: + Nhóm nhiều đợt cấp: gồm 60 bệnh nhân. + Nhóm ít đợt cấp: gồm 60 bệnh nhân. - Nhóm người bình thường: gồm 30 người bình thường được làm xét nghiệm cytokine huyết thanh để làm giá trị tham chiếu cho nhóm bệnh. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu 2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán xác định HPQ, ngoài đợt cấp theo tiêu chuẩn GINA. - Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định HPQ và đợt cấp theo tiêu chuẩn GINA 2019. - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định HPQ, được làm hồ sơ theo dõi tại phòng quản lý bệnh hen phế quản của bệnh viện tối thiểu 12 tháng tính tới thời điểm lấy các chỉ tiêu nghiên cứu. - Bệnh nhân được thăm khám và điều trị theo phác đồ bởi bác sỹ chuyên khoa hô hấp. - Bệnh nhân tuân thủ việc dùng thuốc (đúng liều lượng, sử dụng thành thạo các dụng cụ phân phối thuốc), theo dõi tái khám.
  6. 7 - Tiêu chuẩn ít, nhiều đợt cấp: bệnh nhân ít đợt cấp khi có 1 đợt cấp/1 năm gần nhất trước đó; bệnh nhân nhiều đợt cấp khi có ≥ 2 đợt cấp/1 năm gần nhất trước đó. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.1.2. Tiêu chuẩn chọn nhóm người bình thường (nhóm chứng) - Là những người trong tiền sử và hiện tại khỏe mạnh, không mắc các bệnh suy giảm miễn dịch, ung thư, bệnh tự miễn, các bệnh mạn tính và không mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 2.1.2.1. Nhóm bệnh - Đang trong đợt cấp. - Bệnh nhân đang mắc nhiễm trùng cấp ở đường hô hấp và các trường hợp: chồng lấp HPQ và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản, lao phổi. - Bệnh nhân mắc các bệnh phối hợp: tăng huyết áp chưa kiểm soát, suy tim, viêm gan cấp và mạn, viêm cầu thận mạn, hội chứng thận hư, suy thận mạn, bệnh hệ thống, bệnh lý miễn dịch, bệnh ác tính ở các cơ quan. - Đang điều trị corticoid đường toàn thân trong 2 tuần trước khi thu nhận vào nghiên cứu. 2.1.2.2. Nhóm người bình thường Mắc nhiễm trùng cấp trong vòng 2 tuần gần đây. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi, dấu ấn viêm và nồng độ các cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp. - Đặc điểm lâm sàng: đặc điểm chung của bệnh nhân, tiền sử dị ứng, tuổi khởi phát, thời gian mắc bệnh, bệnh đồng mắc, BMI, mức độ bệnh, triệu chứng hiện tại, tình trạng kiểm soát hen, tần suất cơn cấp. - Đặc điểm cận lâm sàng: Thông khí phổi, dấu ấn viêm.
  7. - Nồng độ cytokine huyết thanh. 2.2.2. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, dấu ấn viêm và thông khí phổi ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp. - Liên quan giữa nồng độ cytokine huyết thanh với đặc điểm giới tính, nhóm tuổi, tiền sử dị ứng, tuổi khởi phát, BMI, mức độ bệnh, ACT. - Liên quan giữa nồng độ cytokine huyết thanh với các thông số thông khí phổi. - Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với số lượng BCAT, nồng độ IgE, FeNO. - Mối tương quan giữa các cytokine không Th2, cytokine Th2, cytokine viêm và chống viêm. - Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với tăng nồng độ IL-4, IL-13, IL-17, IFN-γ. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, tiến cứu. 2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng quản lý bệnh hen phế quản - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng, thời gian từ 1/2020 đến tháng 5/2023. 2.3.3. Cỡ mẫu Dựa vào công thức ước lượng một trung bình với sai số tương đối: Công thức: Trong đó: - n là cỡ mẫu tối thiểu. - Z1-α/2 = 1,96 với mức ý nghĩa thống kê = 5%. - - : là mức sai số tương đối chấp nhận, chọn - = 0,06. - µ: là giá trị trung bình và σ: là độ lệch chuẩn của dung tích sống thở mạnh (FVC) trên bệnh nhân HPQ có nhiều đợt cấp trong năm, lấy µ = 77,45% và σ = 17,57% trong nghiên cứu của tác giả Denlinger L. và CS (2017). - Thay vào công thức ta tính đươc n = 55 bệnh nhân HPQ có nhiều đợt cấp. Thu thập mẫu: lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện, tích lũy dần trong thời gian nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu đều được thu nhận vào nghiên cứu.
  8. 9 Trong thời gian từ 1/2020 đến tháng 5/2023, chúng tôi thu thập được 120 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn, đưa vào phân tích. 2.3.4. Các phương pháp thu thập dữ liệu - Khám lâm sàng. - Đo chức năng thông khí phổi. - Đo nồng độ FeNO. - Xét nghiệm công thức máu, IgE. - Định lượng cytokine huyết thanh. 2.3.5. Điều trị kiểm soát và quản lý bệnh nhân 2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả nghiên cứu 2.4. Phân tích và xử lý số liệu 2.5. Đạo đức nghiên cứu CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi, dấu ấn viêm và nồng độ cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp Bảng 3.2. Phân bố tuổi của bệnh nhân hen phế quản theo đợt cấp Hen phế quản Nhiều đợt cấp Ít đợt cấp Tổng (n = 60) (n = 60) Số Số Số % % % Nhóm tuổi lượng lượng lượng < 60 36 60,0 39 65,0 75 62,5 ≥ 60 24 40,0 21 35,0 45 37,5 Tuổi trung bình 50,73 ± 15,05 50,43 ± 16,56 p = 0,92* (± SD) * : T - Test Nhận xét: Bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp chiếm tỷ lệ cao hơn so với HPQ ít đợt cấp trong nhóm tuổi ≥ 60 tuổi (nhiều đợt cấp: 40%; ít đợt cấp: 35%). Ở nhóm tuổi từ < 60 tuổi thì xu hướng
  9. ngược lại, HPQ nhiều đợt cấp chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm ít đợt cấp (60% so với 65%). Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của bệnh nhân hen phế quản theo đợt cấp (n = 120) Nhận xét: Bệnh nhân là nữ giới chiếm ưu thế trong nhóm HPQ nhiều đợt cấp (71,7% so với 56,7%). Trong khi nam giới trong nhóm HPQ nhiều đợt cấp lại chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nhóm HPQ ít đợt cấp (28,3% so với 43,3%). Bảng 3.3. Tiền sử của bệnh nhân và gia đình Phân loại HPQ nhiều HPQ ít đợt HPQ đợt cấp cấp (n = 60) (n = 60) p* Tiền sử Số lượng Số lượng (%) (%) Tiền sử dị Có 44 (73,3) 22 (36,7) < 0,001 ứng Không 16 (26,7) 38 (63,3) Tiền sử Có 10 (16,7) 18 (30,0) 0,084 hút thuốc Không 50 (83,3) 42 (70,0) Tiền sử dị Có 14 (23,3) 15 (25,0) 0,83 ứng gia đình Không 46 (76,7) 45 (75,0) Nhận xét: Bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp có tiền sử dị ứng cao hơn so với HPQ ít đợt cấp (73,3% so với 36,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự khác biệt về tiền sử hút thuốc và tiền sử dị ứng gia đình giữa 2 nhóm bệnh nhân nhiều và ít đợt cấp. Bảng 3.5. Phân bố tuổi khởi phát theo số đợt cấp/năm và tiền sử dị ứng Tuổi khởi p* Đặc điểm phát ≤ 12 [n (%)] > 12 [n (%)] Theo số HPQ nhiều đợt cấp 34 (56,67) 26 (43,33) 0,26 đợt cấp/ (n = 60)
  10. 11 năm HPQ ít đợt cấp (n = 60) 40 (66,67) 20 (33,33) Theo tiền Dị ứng (n = 66) 49 (74,24) 17 (25,76) sử dị 0,002 Không dị ứng (n = 54) 25 (46,30) 29 (53,70) ứng *: Chi-Square Test Nhận xét: Bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp có tỷ lệ khởi phát > 12 tuổi cao hơn nhóm HPQ ít đợt cấp (43,33% so với 33,33%), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,26). HPQ có tiền sử dị ứng có tỷ lệ khởi phát ≤ 12 tuổi (khởi phát sớm) cao hơn so với bệnh nhân không có tiền sử dị ứng (74,24% so với 46,3%), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.7. Phân bố bệnh đồng mắc với hen phế quản Phân loại HPQ HPQ ít đợt HPQ HPQ nhiều đợt cấp chung Bệnh cấp (n = 60) (n = 120) p* đồng mắc (n = 60) Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) Có 42 (70,0) 27 (45,0) 69 (57,5) Viêm mũi xoang 0,006 Không 18 (30,0) 33 (55,0) 51 (42,5) Có 23 (38,33) 11 (18,33) 34 (28,33) 0,02 GERD Không 37 (61,67) 49 (81,67) 86 (71,76) Có 20 (33,33) 8 (13,33) 28 (23,33) 0,01 OSA Không 40 (66,67) 52 (86,67) 92 (76,67) Có 6 (10,0) 6 (10,0) 12 (10,0) 1 Đái tháo đường Không 54 (90,0) 54 (90,0) 108 (90,0) Có 9 (15,0) 6 (10,0) 15 (12,5) Tăng huyết áp 0,41 Không 51 (85,0) 54 (90,0) 105 (87,5) *: Chi-Square Test Nhận xét: Nhóm HPQ có đợt cấp thường xuyên đồng mắc viêm mũi xoang mạn tính, GERD, OSA với tỷ lệ tương ứng là 70%; 38,33% và 33,33%, đều cao hơn rõ rệt so với nhóm HPQ ít đợt cấp (p < 0,05). Tỷ lệ đồng mắc đái tháo đường, tăng huyế t áp không có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân (p > 0,05). Bảng 3.8. Tình trạng kiểm soát hen ở bệnh nhân hen phế quản Phân loại HPQ HPQ ít p
  11. HPQ nhiều đợt đợt cấp cấp (n = 60) Kiểm soát (n = 60) hen Số lượng Số lượng (%) (%) < 20 điểm 26 (43,33) 17 (28,33) 20 - 24 điểm 16 (26,67) 16 (26,67) 0,16* Điểm ACT ≥ 25 điểm 18 (30,0) 27 (45,0) (± SD) 21,02 ± 3,36 22,27 ± 3,10 0,04** * : Chi-Square Test **: T - Test Nhận xét: Nhóm HPQ nhiều đợt cấp có điểm ACT trung bình thấp hơn rõ rệt so với nhóm HPQ ít đợt cấp (p < 0,05) và tỷ lệ bệnh nhân có điểm ACT < 20 cao hơn so với HPQ ít đợt cấp (43,33% so với 28,33%). Biểu đồ 3.2. Phân bố bậc HPQ đang điều trị của bệnh nhân HPQ (n = 120) Nhận xét: Nhóm HPQ nhiều đợt cấp có tỷ lệ hen bậc 5 là 21,67%, cao hơn so với nhóm HPQ ít đợt cấp, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 3.11. Đặc điểm dấu ấn viêm ở bệnh nhân hen phế quản Phân loại HPQ HPQ nhiều HPQ ít p* đợt cấp đợt cấp (n = 60) (n = 60) Dấ u ấn viêm Số lượng Số lượng (%) (%) < 400 TB/µl 33 (55,0) 43 (71,67) 0,06* BCAT ≥ 400 TB/µl 27 (45,0) 17 (28,33)
  12. 13 Median (p25 – p75) 250 (100 – 400) ≤ 100 IU/ml 17 (28,3) 29 (48,3) 0,02* IgE > 100 IU/ml 43 (71,7) 31 (51,7) Median (p25 – p75) 166,7 (56,7 – 463,8) ≤ 50 ppb 32 (53,3) 56 (93,3) < 0,01** FeNO > 50 28 (46,7) 4 (6,7) ppb Median (p25 – p75) 33,5 (19,2 -52,0) * : Chi-Square Test **: Fisher’ Exact Test Nhận xét: Nhóm HPQ nhiều đợt cấp có số lượng BCAT ≥ 400 TB/µl là cao hơn so với nhóm HPQ ít đợt cấp (lần lượt là 45% và 28,33%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bệnh nhân HPQ có nồng độ IgE >100 IU/ml chiếm tỷ lệ cao, trong đó nhóm HPQ nhiều đợt cấp (71,7%) chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm HPQ ít đợt cấp (51,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Có 32/120 bệnh nhân có tăng FeNO > 50 ppb, trong đó nhóm HPQ nhiều đợt cấp có số lượng bệnh nhân tăng FeNO cao hơn rõ rệt so với nhóm HPQ ít đợt cấp (28 so với 4 bệnh nhân), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Bảng 3.13. Nồng độ cytokine huyết thanh đáp ứng viêm non- Th2 Cytokine HPQ nhiều HPQ ít đợt cấp Người bình (pg/ml) p* p* p* đợt cấp (1) (2) thường (3) Median (1; 3) (2; 3) (1; 2) (n = 60) (n = 60) (n = 30) (p25-p75) 8.62 4.86 2.78 IL-17 0.006 0.27 0.11 (2.88 – 14.92) (1.47 – 13.95) (1.47 – 9.44) 0.57 0.50 0.40 INF-α 0.028 0.004 0.67 (0.40 – 1.43) (0.40 – 1.43) (0.40 – 0.40)
  13. 6,54 5.57 5.05 INF-γ 0.005 0.007 0.63 (5.05 – 11.95) (5.05 – 9.96) (3.67 – 6.05) *: Kruskal-wallis * *: Manney-White Test Nhận xét: Nồng độ cytokine huyết thanh ở bệnh nhân HPQ đáp ứng viêm không Th2 cao hơn so với nhóm người bình thường. Trong nhóm bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp, nồng độ các cytokine INF-α, INF-γ, IL-17 cao hơn so với nhóm HPQ ít đợt cấp, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 3.14. Nồng độ cytokine huyết thanh đáp ứng viêm Th2 Cytokine HPQ nhiều HPQ ít đợt cấp Người bình (pg/ml) p* p* p* đợt cấp (1) (2) thường (3) Median (1; 3) (2; 3) (1; 2) (n = 60) (n = 60) (n = 30) (p25-p75) 21.10 16.48 10.49 IL-4 < 0.001 0.06 0.007 (15.99 - 33.67) (6.75 – 25.54) (6.69 –16.53) 9,93 3.95 1.73 IL-13 0.001 0.29 0.01 (1.73 - 13.83) (1.73 – 10.52) (1.73 – 10.52) *: Kruskal-wallis * *: Manney-White Test Nhận xét: Nồng độ cytokine huyết thanh ở bệnh nhân HPQ đáp ứng viêm Th2 cao hơn so với nhóm người bình thường. Trong nhóm bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp có nồng độ các cytokine huyết thanh đều cao hơn rõ rệt so với nhóm HPQ ít đợt cấp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
  14. 15 Bảng 3.15. Nồng độ cytokine huyết thanh đáp ứng viêm và chống viêm Cytokine HPQ nhiều HPQ ít đợt cấp Người bình (pg/ml) p* p* p* đợt cấp (1) (2) thường (3) Median (1; 3) (2; 3) (1; 2) (n = 60) (n = 60) (n = 30) (p25-p75) 55.11 32.24 120.56 IL-12 0.21 0.83 0.06 (28.17 - 269.03) (17.22 - 271.04) (14.88 - 182.16) 10.25 7.30 4.12 TNF-α 0.002 0.08 0.18 (4.76 - 18.92) (3,53 - 17,88) (3.53 - 7.98) 1.61 1.39 1.35 IL-1β 0.32 0.23 0.78 (0.81 - 2.68) (0.81 - 3.76) (0.81 - 2.15) *: Kruskal-wallis * *: Manney-White Test Nhận xét: Nồng độ cytokine huyết thanh đáp ứng viêm (TNF-α, IL-1β) ở nhóm bệnh nhân HPQ cao hơn nhóm người bình thường. Trong khi đó, nồng độ IL-12 ở bệnh nhân HPQ thấp hơn so với người bình thường. Ở nhóm HPQ nhiều đợt cấp, nồng độ TNF-α, IL-1β, IL- 12 đều cao hơn so với nhóm HPQ ít đợt cấp, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng, dấu ấn viêm và thông khí phổi ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp Bảng 3.18. Liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với tiền sử dị ứng Cytokine Không có tiền sử dị Có tiền sử dị ứng Median ứng (n = 44) p* (p25-p75) (n = 16) (pg/ml) IL-17 5,99 (2,13- 14,24) 8,78 (3,55 – 15,21) 0,51 IFN-α 0,40 (0,29 – 0,89) 0,59 (0,40 - 1,47) 0,11
  15. IFN-γ 5,81 (4,83 – 8,52) 7,51 (5,05-16,02) 0,11 IL-4 18,27 (6,80 – 23,48) 22,96 (17,68 – 35,81) 0,02 IL-13 4,37 (1,73-10,52) 10,52 (3,48 - 14,94) 0,09 IL-12 174,96 (32,47 - 265,83) 45,09 (27,44 – 269,03) 0,48 TNF-α 6,62 (3,53 - 12,61) 11,59 (5,26 – 19,05) 0,17 IL-1β 1,61 (0,69– 2,16) 1,63 (0,81-2,68) 0,41 *: Manney-White Test Nhận xét: Nhóm HPQ nhiều đợt cấp kèm theo có tiền sử dị ứng, nồng độ trung bình IL-17, IFN-α, INF-γ, IL-4, IL-13, TNF-α, IL-1β đều cao hơn so với nhóm không có tiền sử dị ứng, trong đó nồng độ IL-4 cao hơn rõ rệt (22,96 pg/ml so với 18,27 pg/ml; p < 0,05). Bảng 3.19. Liên quan giữa nồng độ cytokine huyết thanh với khởi phát bệnh Cytokin Median Khởi phát sớm Khởi phát muộn p* (p25-p75) (n = 34) (n = 26) (pg/ml) IL-17 8,32 (2,78 – 13,07) 9,41 (4,22 – 15,99) 0,69
  16. 17 IFN-α 0,57 (0,40 – 1,54) 0,57 (0,34 – 1,18) 0,64 IFN-γ 6,05 (5,05 – 17,21) 7,02 (5,05 – 10,95) 0,74 IL-4 18,20 (9,40 – 33,41) 23,70 (19,26 – 33,81) 0,06 IL-13 10,52 (1,73 – 15,49) 9,60 (1,73 – 10,87) 0,57 55,11 120,83 IL-12 0,71 (31,53 – 230,19) (27,68 – 315,09) TNF-α 11,59 (4,26 – 19,05) 8,30 (5,26 – 18,78) 0,74 IL-1β 1,85 (0,81 – 2,68) 1,39 (0,81 – 2,68) 0,64 *: Manney-White Test Nhận xét: Nhóm HPQ nhiều đợt cấp khởi phát muộn có nồng độ trung bình IL-17, IFN-γ, IL-4, IL-12 đều cao hơn và nồng độ trung bình IL-13, IL-1β, TNF-α thấp hơn so với nhóm khởi phát sớm, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
  17. Bảng 3.23. Liên quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với các thông số thông khí phổi trên bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp FEV1 FEV1/FVC Cytokine (pg/ml) Median (p25-p75) Bình thường Giảm Bình thường Giảm p* p* (n =20) (n = 40) (n = 34) (n = 26) 9,11 8,32 9,11 7,84 IL-17 0,99 0,69 (1,47 - 16,85) (4,42 - 13,07) (1,47 - 15,99) (4,22 - 13,07) 0,57 0,57 0,53 0,89 IFN-α 0,69 0,16 (0,40 - 1,31) (0,34 - 1,43) (0,40 - 1,0) (0,40 - 1,61) 5,07 8,0 6,05 8,11 IFN-γ 0,10 0,15 (4,83 –9,51) (5,05 – 13,63) (5,05 - 10,95) (5,05 - 24,33) 25,75 21,09 19,71 28,07 IL-4 0,81 0,02 (8,16 – 36,98) (16,53 – 33,21) (9,40 – 28,91) (18,06 – 40,85) 10,52 9,60 8,26 10,39 IL-13 0,70 0,48 (1,73 – 18,46) (2,61 – 11,18) (1,73 - 11,49) (3,48 - 15,49) 0,81 1,85 1,61 1,61 IL-1β 0,04 0,47 (0,69 – 1,90) (0,81 – 2,9) (0,81 - 2,68) (0,81 - 3,12) 106,97 48,95 150,95 45,09 IL-12 0,83 0,46 (25,94 -297,87) (31,53 - 257,82) (31,53 - 307,08) (27,68 - 230,19)
  18. 19 7,75 11,59 9,13 11,42 TNF-α 0,19 0,22 (3,53 – 17,95) (5,76 - 18,92) (3,53 - 13,7) (5,26 - 21,48) *: Manney-White Test Nhận xét: Bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp có FEV 1 giảm, nồng độ các cytokine IFN-γ, IL-1β và TNF-α cao hơn so với nhóm bệnh nhân có FEV1 bình thường, trong đó sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được thấy ở nồng độ IL-1β. Ở nhóm có FEV 1/FVC giảm có nồng độ trung bình cytokine IL-4 (28,07 pg/ml) cao hơn so với nhóm FEV1/FVC bình thường (19,71 pg/ml), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Bảng 3.25. Tương quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với số lượng bạch cầu ái toan ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp Dấu ấn IL-17 IFN-α IFN-γ IL-4 IL-13 IL-1β IL-12 TNF-α viêm rh 0,22 0,006 0,17 0,04 0,05 0,03 -0,05 0,17 BCAT * p 0,82 0,96 0,18 0,71 0,65 0,80 0,65 0,20 *: Spearman Test Nhận xét: Không tìm thấy mối tương quan giữa số lương BCAT ̣ với nồ ng đô ̣ các cytokine huyế t thanh. Bảng 3.26. Tương quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với nồng độ IgE ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp (n = 60) Dấu ấn IL-17 IFN-α IFN-γ IL-4 IL-13 IL-1β IL-12 TNF-α viêm rh 0,14 0,26 0,17 0,15 0,21 0,14 - 0,054 0,29 IgE p* 0,28 0,04 0,19 0,25 0,10 0,27 0,68 0,02 *: Spearman Test Nhận xét: Có mối tương quan thuận, yếu giữa nồng độ IgE với IFN-α (rh: 0,26; p < 0,05) và TNF-α (rh: 0,29; p < 0,05).
  19. Bảng 3.27. Tương quan giữa nồng độ các cytokine huyết thanh với FeNO ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp (n = 60) Dấu ấn IL-17 IFN-α IFN-γ IL-4 IL-13 IL-1β IL-12 TNF-α viêm rh 0,26 0,06 0,14 0,004 0,07 0,33 0,23 0,05 FeNO * p 0,04 0,64 0,30 0,97 0,59 0,009 0,08 0,72 *: Spearman Test Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa nồng độ FeNO với IL-17 (rh: 0,26; p = 0,04) và IL-1β (rh: 0,33; p < 0,05). CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng, thông khí phổi, dấu ấn viêm và nồng độ cytokine huyết thanh ở bệnh nhân hen phế quản nhiều đợt cấp Đặc điểm tuổi và giới tính: Nữ giới trong nhóm nhiều đợt cấp chiếm tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ nữ giới trong nhóm ít đợt cấp. Tuổi trung bình của bệnh nhân HPQ là 50,6 tuổi. Trong nhóm HPQ ≥ 60 tuổi, HPQ nhiều đợt cấp chiếm tỷ lệ cao hơn so với HPQ ít đợt cấp (40% so với 35%). Kết quả của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Price D. và CS (2016) chỉ ra nữ giới, béo phì, hút thuốc và có bệnh đồng mắc làm tăng nguy cơ đợt cấp thường xuyên. Nghiên cứu của Schatz M. và CS (2014) trên bệnh nhân hen nặng thấy 2/3 trường hợp hen trẻ em là trẻ nam, trong khi hen ở người trưởng thành 2/3 nữ. Nghiên cứu của Denlinger L. và CS (2017) thấy nhóm bệnh nhân nhiều đợt cấp có tuổi trung bình cao hơn so với nhóm ít đợt cấp. Phần lớn các nghiên cứu cho thấy HPQ ở người cao tuổi có xu hướng nặng hơn và nữ giới là yếu tố nguy cơ của HPQ nặng.  Cơ địa dị ứng Kết quả nghiên cứu cho thấy HPQ nhiều đợt cấp có tiền sử dị ứng cao hơn so với HPQ ít đợt cấp (73,3% so với 36,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương tự với nghiên cứu của Ten Brinke A. và CS (2005), nhóm bệnh nhân HPQ có nhiều đợt cấp thường có tiền sử gia đình mắc hen và có cơ điạ dị ứng hay gặp hơn so với hen ít đợt cấp (lần lượt là 59% so với 29,2% và 69,2% so với 45,8%). Bệnh nhân có cơ địa dị ứng dễ mắc đợt cấp gấp 10,7 lần so với nhóm không có cơ địa dị ứng. Bên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2