Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương
lượt xem 2
download
Nghiên cứu đánh giá kết quả cấy ghép implant có ghép hỗn hợp xương tự thân và xương đồng loại đông khô không khử khoáng ở những bệnh nhân mất răng hàm trên từng phần. Tại Việt Nam, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về cấy ghép implant riêng biệt ở xương hàm trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐÀM VĂN VIỆT VŨ MẠNH TUẤN NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ MẤT RĂNG HÀM TRÊN TỪNG PHẦN BẰNG KỸ THUẬT IMPLANT CÓ GHÉP XƯƠNG Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt Mã số: 62720601 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI 2013
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI : TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI trêng ®¹i häc y hµ néi Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH ĐÌNH HẢI GS. TS. TRẦN VĂN TRƯỜNG Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Bắc Hùng Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Sơn Phản biện 3: PGS.TS Trương Uyên Thái Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Y Hà Nội Vào hồi: giờ phút, ngày tháng năm Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Đại học Y Hà Nội
- - Thư viện Thông tin Y học - Th viÖn Quèc gia ViÖt Nam NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Đàm Văn Việt, Lê Văn Sơn( 2008): “Đánh giá kết quả cấy ghép implant nha khoa một thì bằng hệ thống Platon tại Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia”, tạp chí y học thực hành – Bộ y tế, số 2 ( 644 + 645). 2. Đàm Văn Việt, Trịnh Đình Hải ( 2013): “ Thay đổi nhú lợi xung quanh phục hình implant ở nhóm răng trước hàm trên : Niêm mạc dày so với niêm mạc mỏng”, tạp chí y học thực hành – Bộ y tế, số 4 ( 866). 3. Đàm Văn Việt, Trịnh Đình Hải ( 2013): “Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất răng hàm trên từng phần trong kỹ thuật cấy ghép implant nha khoa có ghép xương”, tạp chí y học thực hành – Bộ y tế, số 5(869).
- A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay với những ứng dụng mới của khoa h ọc kỹ thu ật vào y học, ngành răng hàm mặt đã có những bước tiến đột phá trong phục hình mất răng. Phục hình răng giả cố định tối ưu nhất là sử dụng phương pháp cấy ghép implant nha khoa. Cấy ghép Implant giúp phục hồi lại chức năng ăn nhai, có tính thẩm mỹ cao, tồn tại lâu dài, ngăn chặn sự tiêu xương hàm, ổn định khớp cắn, bảo vệ sự toàn vẹn của các răng còn lại, nhờ đó chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện. Chính vì những lý do trên, cấy ghép implant đang là sự lựa chọn hàng đầu cho những người bị mất răng. Một trong những yếu tố quan trọng để cấy ghép implant là thể tích xương đầy đủ nhằm đảm bảo cho implant thành công cả chức năng ăn nhai và thẩm mỹ. Xương hàm trên là xương xốp, vì thế sau khi mất răng thường gây tiêu xương nhiều, hơn nữa đặc điểm giải phẫu bản xương phía ngoài nhóm răng phía trước hàm trên rất mỏng, phía sau thì liên quan đến xoang hàm, vì vậy ở vùng giải phẫu này hiện tượng thiếu xương là thường gặp và gây rất nhiều khó khăn cho các bác sĩ trong thực hành cấy ghép implant nha khoa. Mặt khác, nhóm răng trước hàm trên đóng vai trò quan trọng trong khía cạnh thẩm mĩ, là nơi mà các nhà lâm sàng trên thế giới gọi là “vùng thách thức” trong implant nha khoa. Xuất phát từ những tình huống trên lâm sàng và nhu cầu thực tiễn chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương" với những mục tiêu sau : 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và X quang của bệnh nhân mất răng hàm trên từng phần được điều trị cấy implant có ghép xương. 2. Đánh giá kết quả cấy ghép implant nha khoa của nhóm bệnh nhân trên. 3. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến nhú lợi quanh implant.
- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Khi cấy ghép implant ở xương hàm trên thường gặp các khó khăn về kích thước xương theo ba chiều trong không gian do cấu tạo của xương hàm trên là xương xốp, chứa hốc mũi và xoang hàm nên tiêu xương nhanh sau khi mất răng. Để đạt được khối lượng xương cần thiết, hầu hết các trường hợp đặt implant cho phía trước hàm trên phải ghép xương bổ xung mặt ngoài hoặc nâng xoang ở phía sau. Những yếu tố: Dạng sinh học mô mềm, chiều dày xương, niêm mạc sừng hóa, thời gian sau phục hình, thiết kế kết nối và xử lý bề mặt vùng cổ implant có ảnh hưởng như thế nào đến sự tiêu xương và kích thước nhú lợi quanh implant đang còn là vấn đề cần được khảo sát, xác định, nhằm góp phần lập kế hoạch cấy ghép implant đạt kết quả tốt. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI 1. Là nghiên cứu đánh giá kết quả cấy ghép implant có ghép hỗn hợp xương tự thân và xương đồng loại đông khô không khử khoáng ở những bệnh nhân mất răng hàm trên từng phần. Tại Việt Nam, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về cấy ghép implant riêng biệt ở xương hàm trên. Vì thế các kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự cần thiết, tính khoa học của đề tài . 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kích thướ c nhú lợi quanh implant: Dạng sinh học mô mềm, thời gian, niêm mạc sừng hóa, mức độ tiêu xươ ng . 3. Nghiên cứu đã tiến hành đặt implant và ghép hỗn hợp xươ ng tự thân và xương đồng loại đông khô không khử khoáng, sau đó đánh giá bằng phim X quang và máy Periotest cho th ấy kh ả năng tích hợp xương tốt. 4. Ứng dụng phim CT.cone beam trong lập kế hoạch và đánh giá kết quả điều trị là phương pháp tốt nhất hiện nay. Sử dụng máy Periotest để đánh giá tích hợp xương là phương pháp an toàn và có độ tin cậy cao. 5. Kỹ thuật nâng xoang kín bằng bộ mũi khoan mở đáy xoang là phương pháp an toàn và tạo độ ổn định sơ khởi tốt. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
- Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 4 chương: Tổng quan nghiên cứu: 38 trang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 trang. Kết quả nghiên cứu: 30 trang. Bàn luận: 40 trang. Luận án có 34 bảng, 7 biểu đồ, 72 hình ảnh, 172 tài liệu tham khảo (10 tiếng Việt, 162 tiếng Anh). B. NỘI DUNG LUẬN ÁN Chương 1. TỔNG QUAN 1.2. Sự thay đổi của sống hàm sau khi mất răng: Răng và mô bám dính xung quanh xêmăng chân răng, dây chằng nha chu và xương bó lập thành một đơn vị chức năng. Do đó, lực nhai được truyền từ thân răng qua chân răng và mô bám dính tới cấu trúc mô cứng nâng đỡ trong xương ổ răng. Sự mất răng dẫn tới kích thước của sống hàm giảm đi rõ rệt. Vì thế khi cấy ghép implant thường phải phối hợp các kỹ thuật ghép xương nhằm đảm bảo thể tích xương lý tưởng xung quanh implant. 1.3. Tích hợp xương: Là sự liên kết trực tiếp về cấu trúc và chức năng giữa bề mặt Implant và tổ chức xương xung quanh. 1.4. Vật liệu ghép xương : Vật liệu ghép xương có nhiều mục đích khác nhau trong tái tạo xương có hướng dẫn: Nâng đỡ cho màng, hoạt động như một cái giàn để xương phát triển vào từ vùng nhận xương, kích thích xương phát triển vào, là một tấm chắn cơ học chống lại áp lực từ mô mềm che phủ phía trên… Gồm có các loại xương và màng sinh học: Xương tự thân, xương đồng loại, xương dị loại, xương tổng hợp. Màng sinh học: Màng collagen, màng PTFE, màng Titanium. 1.6. Diễn biến mô học của quá trình ghép xương: Sự lành thương và tái tạo của xương ghép nhờ ba cơ chế: Sinh tạo xương, dẫn tạo xương, cảm ứng xương. Quá trình tái tạo xương phải có một trong ba cơ chế trên tham gia. 1.7. Kỹ thuật ghép xương 1.7.1. Kỹ thuật tái sinh xương có hướng dẫn (GBR): Hơn 20 năm qua, đã có một sự tiến bộ đáng kể trong sự phát triển của kỹ thuật GBR vào lĩnh vực Implant nha khoa. GBR đã trở thành một kỹ thuật cơ bản trong việc tái tạo các
- thiếu hổng cục bộ của xương ổ răng, tạo khả năng thực hiện cấy implant cho bệnh nhân. Sự tiến bộ này là yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển nhanh chóng của implant nha khoa trong thời gian qua. 1.7.2. Kỹ thuật nâng xoang ghép xương: Xương còn đủ là yếu tố chính giúp cho việc cấy ghép implant nha khoa vào hàm trên thành công. Khi chiều cao xương từ nền xoang đến mào sống hàm trên còn dưới 10 mm thì nên tiến hành ghép xương nâng cao sàn xoang hoặc ghép xương ổ răng để có thể cấy được implant ≥ 10mm và làm phục hình. Hiện nay với trang thiết bị hỗ trợ ngày càng tốt như sử dụng máy siêu âm trong mở xương, nâng xoang hay bộ dụng cụ mở đáy xoang an toàn và nâng màng xoang bằng bơm nước…Kỹ thuật nâng xoang ngày càng an toàn vì thế chỉ định ghép xương nâng xoang kín để cấy implant ngày càng phổ biến. 1.8. Đặc điểm mô mềm quanh implant: Mặt ngoài của niêm mạc quanh implant cũng được bao phủ bởi niêm mạc miệng sừng hóa nối với hàng rào biểu mô mỏng (giống như biểu mô nối ở răng) đối diện trụ lành thương (healing abutment). Hàng rào biểu mô có chiều dày chỉ vài lớp tế bào và điểm tận cùng của cấu trúc biểu mô nằm khoảng 2 mm về phía chóp so với đường viền mô mềm, cách mào xương 11,5 mm. Mô liên kết trên xương có sự tiếp xúc trực tiếp với bề mặt (TiO2) của implant. Những sợi collagen trong mô liên kết xuất phát từ màng xương của mào xương và mở rộng về phía viền mô mềm theo hướng song song với bề mặt trụ. Hệ thống mạch máu của niêm mạc quanh implant có nguồn gốc chủ yếu từ những mạch máu trên màng xương bên ngoài xương ổ răng. Những mạch máu này tỏa ra các nhánh đến niêm mạc trên xương ổ răng rồi hình thành các mao mạch bên dưới biểu mô miệng và đám rối mạch máu nằm ngay bên cạnh hàng rào biểu mô. Phần mô liên kết của bám dính xuyên niêm mạc vào bề mặt của implant chứa ít mạch máu và toàn bộ những mạch máu này được xác định là nhánh tận của mạch máu trên màng xương. 1.9. Cách thức kết nối và xử lí kỹ thuật vùng cổ implant nhằm giảm mức độ tiêu xương: Vùng cổ implant là nơi lực tác động lớn nhất lên tổ chức xương xung quanh và cũng là nơi xương thường bị tiêu trước và sau
- khi chịu lực. Theo nguyên tắc sinh học thì luôn có sự tiêu xương xung quanh implant. Albrektson và cs(1986) cho rằng implant được coi là thành công nếu mức độ tiêu xương năm đầu là 1mm và 0,2mm mỗi năm tiếp theo. Ngày nay với những tiến bộ khoa học kỹ thuật mức độ tiêu xương đã giảm rất nhiều, một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào kết quả đó là thiết kế chuyển vị kết nối giữa implant với trụ phục hình (Platform Switching hoặc Platform Shifting) và xử lí bề mặt vùng cổ implant bằng Laser. 1.11. Tỉ lệ thành công của implant nha khoa: Công nghệ xử lí bề mặt, các nghiên cứu về hình thái kết nối cũng như các thiết bị, vật liệu sử dụng trong ghép xương ngày càng đa dạng và thuận tiện, đặc biệt kết quả khả quan trên những vị trí thiếu xương được ứng dụng kỹ thuật GBR, kĩ thuật nâng xoang ngày càng đơn giản và an toàn là những yếu tố làm cho sự phát triển mạnh mẽ của chuyên ngành cấy ghép trong những năm gần đây, tỉ lệ thành công của cấy ghép implant ngày càng tiệm cận gần hơn với con số 100% đã là những khích lệ không nhỏ cho các Bác sĩ lâm sàng trong lĩnh vực này. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng được chọn vào nghiên cứu là bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị mất răng hàm trên từng phần được cấy ghép implant có ghép hỗn hợp xương tự thân và xương đồng loại đông khô không khử khoáng trong cùng một thì phẫu thuật tại BVRHMTW Hà Nội từ 2009 – 2012. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân mất răng hàm trên từng phần, có chiều cao xương có ích ở phía sau hàm trên từ 5 đến dưới 10 mm và ở phía trước ≥ 10 mm, chiều rộng
- xương tối thiểu 4 mm, khoảng cách gần xa tối thiểu 6 mm, khoảng cách từ mào xương đến mặt nhai răng đối ≥ 5mm. Tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có các chống chỉ định cấy ghép như: Bị các bệnh tim mạch, tiểu đường và các bệnh hệ thống, bệnh lý xoang hàm… Bệnh nhân mất răng toàn hàm. Bệnh nhân đã bị xạ trị vùng đầu mặt cố… 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ 1 /2009 đến 03/2013 tại Khoa Cấy ghép Implant Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng 2.3.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu Công thức tính cỡ mẫu: 2 s2 n Z 1 /2 2 Trong đó: n (cỡ mẫu) , s (độ lệch chuẩn), Δ (sai số ước lượng), Z12 /2 là hệ số tin cậy = 1,96 (phân vị chuẩn ở mức ý nghĩa = 0,05). Sử dụng độ lệch chuẩn là 0,164 theo nghiên cứu của Linkevicius (2009) và sai số ước lượng là 0,03 đã tính được cỡ mẫu tối thiểu là 115. Trên thực tế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 126 implant được cấy cho 70 bệnh nhân. 2.4. Phương tiện và vật liệu nghiên cứu. 2.4.1. Hệ thống implant. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 hệ thống implant Platon (Nhật Bản) và Biohorizons (Mỹ) vì chúng có các đặc điểm tương đồng sau: Đường kính và chiều dài tương đương nhau, cách thức kết nối lục giác trong, implant có hình dạng chân răng có rãnh xoắn, vật liệu hợp kim Titanium có độ mức độ chịu lực như nhau. Lực kết nối trụ phục hình và implant đều từ 32 – 35 N/cm. Đều có implant đường kính nhỏ (3.0mm) hai thành phần, đây là loại đường kính thường dùng khi chiều dày xương bị hạn chế tại vùng răng phía
- trước. Ở Việt Nam, thời điểm chúng tôi tiến hành nghiên cứu chỉ có hai hệ thống trên có loại implant này. Chúng đều được xử lí thiết kế hiện đại, phù hợp với những xu hướng của hiện nay nhằm mục tiêu bảo tồn xương và mô mềm quanh implant. Hệ thống Platon thiết kế chuyển vị kết nối giữa trụ cấy ghép và abutment với mục đích tăng lượng mô liên kết vùng trên mào xương để bảo vệ mào xương ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất lợi (vi khuẩn, độc tố, vi chuyển động…) trong môi trường miệng nhằm giảm mức độ tiêu xương. Hệ thống Biohorizons được thiết kế 3mm vùng cổ có những rãnh xoắn nhỏ và xử lí bề mặt bằng công nghệ Laser Lok có khả năng tạo bám dính mô mềm chặt chẽ hơn các bề mặt thông thường, bám dính của mô liên kết này được gọi là tích hợp mô mềm nhằm bảo vệ mào xương xung quanh cổ implant. 2.4.2. Vật liệu ghép xương. Xương đồng loại đông khô không khử khoáng được sử dụng trong nghiên cứu này là xương Miner Oss (Mỹ) gồm có 50% xương xốp để tăng yếu tố dẫn tạo xương , 50% là xương vỏ nhằm duy trì khoảng trong thời gian một năm giúp cho xương mới có thể phát triển tốt. Ngoài ra chúng tôi luôn tận dụng những mảnh xương vụn trong quá trình khoan hoặc dụng cụ nạo, mũi khoan lấy xương ở những vị trí lân cận để sử dụng phối hợp nhằm phát huy khả năng sinh xương chỉ có trong xương tự thân. Như thế vị trí khuyết hổng xương trong nghiên cứu này đã được sử dụng một hỗn hợp xương mang đầy đủ các yếu tố sinh xương, dẫn tạo xương và tính cảm ứng xương (có trong xương đồng loại và tự thân) nhằm đảm bảo cho kết quả ghép xương tốt hơn. Màng collagen tự tiêu kích thước 10 x 20 mm, 20 x 30 mm hoặc 30 x 40 mm được sử dụng trong nghiên cứu có tên thương mại là Mem Lok (Mỹ) có khả năng tự tiêu trong khoảng thời gian từ 26 đến 38 tuần. Màng Mem lok có lỗ với kích cỡ vừa đủ giúp các phân tử lớn lưu chuyển các dưỡng chất cần thiết cho quá trình lành thương, thích nghi dễ dàng với nhiều loại khiếm khuyết xương. 2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.5.1. Khám lâm sàng 2.5.2. Chụp phim X quang
- 2.5.3. Đánh giá hình thái thiếu xương để lựa chọn cách thức phẫu thuật. 2.5.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác 2.5.5. Kỹ thuật tiến hành cấy ghép Implant 2.5.6. Phẫu thuật bộc lộ implant và đặt trụ lành thương để làm phục hình 2.5.7. Làm phục hình trong labo 2.5.8. Lắp răng giả trên lâm sàng. 2.8. Xử lý số liệu : Phần mềm SPSS 16.0 và một số thuật toán thống kê Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và Xquang vùng răng mất. 3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính và tuổi: Tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu là 70 bệnh nhân, nữ giới chiếm 64,3% nhiều hơn nam giới chiếm 35,7%, tuổi trung bình là 42,2 ± 14,8 tuổi. Không có sự khác nhau giữa nam và nữ ở các nhóm tuổi với p > 0,05. 3.1.5. Độ đặc của xương: Xương loại D3 gặp phổ biến, có 68/126 trường hợp chiếm 54%, tập chung chủ yếu ở vùng răng sau. Xương loại D2 có 46/126 trường hợp chiếm 36,5% tập trung nhiều ở vùng răng trước. Xương loại D4 ít gặp, có 12/126 trường hợp chiếm 9,5 % và chỉ gặp ở răng sau hàm trên. Có sự liên quan giữa độ đặc xương và vị trí răng hàm trên với p
- 3.1.6. Phân bố vị trí thiếu xương Bảng 3.9. Phân bố vị trí thiếu xương và vị trí răng mất Vị trí răng mất Răng trước Răng sau Chung Dạng thiếu n % n % n % xương Cổ 29 59,2 18 23,4 47 37,3 Thân 20 40,8 17 22,1 37 29,4 Chóp 0 0,0 42 54,5 42 33,3 Tổng 49 100,0 77 100,0 126 100,0 p
- Biểu đồ 3.1. Mức độ ổn định số khởi Trong nghiên cứu của chúng tôi mức độ ổn định sơ khởi > 35 N/cm chiếm tỉ lệ cao gấp đôi so với mức độ ổn định sơ khởi 2035N/cm với 66,7%. 3.2.2. Tình trạng vết thương 3.2.2.1. Mức độ đau sau phẫu thuật: Mức độ đau nhẹ chiếm nhiều nhất với tỉ lệ 39,7%. Mức độ không đau chiếm 23%, trong đó mức độ này xuất hiện nhiều nhất ở nhóm có vị trí thiếu xương vùng chóp với 19/29 trường hợp, chiếm 65,5 %. Tại vị trí thiếu xương vùng cổ và thân trụ cấy ghép mức độ đau vừa chiếm tỉ lệ cao tương ứng là: 53,2% và 40,5%. Ngược lại, tại ví trí thiếu xương vùng chóp trụ cấy ghép thì mức độ đau vừa lại chiếm tỉ lệ thấp nhất là 16,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05 p 0,005 0,001
- Bảng 3.20 cho thấy 18 trường hợp bị hở vết thương ở thời điểm 7 10 ngày có mức độ tiêu xương cao hơn so với những trường hợp không bị hở vết thương. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0.005 phía gần và p= 0,001 phía xa.
- 3.2.3. Tiêu xương trước phục hình(mm): Bảng 3.21. Liên quan giữa loại mô mềm và mức độ tiêu xương trước phục hình Tiêu xương Gần Xa p Mô mềm n X SD n X SD Mỏng 60 0,39 0,09 60 0,38 0,11 >0,05 Dày 63 0,29 0,06 63 0,30 0,07 >0,05 p 0,000 0,000 Bảng 3.21 cho thấy trên những bệnh nhân có dạng mô mềm mỏng có mức tiêu xương trung bình phía gần là 0,39 0,09, phía xa là 0,38 0,11. Trong khi đó trên những bệnh nhân có dạng sinh học mô mềm dày thì mức độ tiêu xương trung bình phía gần là 0,29 0,06, phía xa là 0,30 0,07. Sự khác biệt mức độ tiêu xương giữa dạng sinh học mô mềm mỏng và dày có ý nghĩa thống kê với p
- Khả năng phục hồi chức năng ăn nhai kém luôn chiếm tỉ lệ ít nhất ở các thời điểm đánh giá khác nhau, tỉ lệ này giảm dần theo thời gian . Khả năng khôi phục thẩm mĩ ở mức độ tốt luôn đạt tỉ lệ cao nhất tại mỗi thời điểm đánh giá, số trường hợp đạt kết quả tốt cũng tăng dần tỉ lệ thuận với thời gian theo dõi(73,2%; 74,4%; 81,1%; 80%). Khả năng khôi phục thẩm mĩ ở mức độ kém luôn chiếm tỉ lệ ít nhất tại các thời điểm đánh giá. 3.2.10. Tiêu xương sau phục hình: Mức độ tiêu xương tăng dần theo thời gian, tuy nhiên mức độ tiêu xương giữa các khoảng thời gian thì giảm dần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- Sau 6 tháng 6 8,6 64 91,4 (1,11 – 6,42) Kết quả bảng 3.28 cho thấy ở thời điểm sau phục hình 12 tháng số nhú lợi đầy đủ cao gấp 2,66 lần so với thời điểm 6 tháng sau phục hình. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- Kết quả bảng 3.31 cho thấy ở nhóm đối tượng có dạng sinh học mô mềm dày thì khả năng nhú lợi đầy đủ cao gấp 15,57 lần so với nhóm đối tượng có dạng sinh học mô mềm mỏng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- 3.3.3. Niêm mạc sừng hóa Bảng 3.33. Mối liên quan giữa chiều cao niêm mạc sừng hóa và mức độ đầy đủ của nhú lợi quanh implant. Nhú lợi Đầy đủ Chưa đầy đủ Chiều cao OR (95% CI) p n % n % niêm mạc > 2 26 27,1 70 72,9 18,01 2 mm thì khả năng nhú lợi đầy đủ cao gấp 18,1 lần so với nhóm đối tượng có chiều cao niêm mạc sừng hóa ≤ 2 mm.Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 192 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 282 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 159 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 261 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 227 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 189 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 65 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 218 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 139 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 177 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn