intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư gan bằng phẫu thuật cắt gan nội soi

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

116
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu chi tiết đầu tiên tại Việt Nam về phẫu thuật cắt gan nội soi (CGNS) điều trị ung thư gan; nghiên cứu cho biết một số đặc điểm bệnh nhân ung thư gan (UTG) được chỉ định cắt gan nội soi phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay tại Việt Nam; nghiên cứu đã đưa ra được các kết quả cụ thể chứng minh tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị UTG cũng như xác định được một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu thu được giúp cho người phẫu thuật viên có chỉ định phẫu thuật CGNS trong UTG chính xác hơn và có thêm căn cứ để đánh giá khả năng, tính an toàn của phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư gan bằng phẫu thuật cắt gan nội soi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO     BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NCKH Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ====== LƯƠNG CÔNG CHÁNH NGHI£N CøU §IÒU TRÞ UNG TH¦ GAN  B»NG PHÉU THUËT C¾T GAN NéI SOI Chuyên ngành : Ngoại tiêu hóa Mã số : 62.72.01.25 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. HÀ NỘI – 2015 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NCKH Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 VIỆN NCKH Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Cánbộhướngdẫn: 1. PGS.TS. NguyễnCườngThịnh 2. PGS.TS. NguyễnAnhTuấn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  trường vào hồi:    giờ     ngày     tháng    năm 
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại:  - Thưviệnquốcgia - ThưviệnViện NCKH Y Dượclâmsàng 108.
  4. 4 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư  gan (UTG) nguyên phát mà chủ  yếu là ung thư  biểu mô  tế bào gan là một bệnh ác tính phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới.  Năm 2008, trên thế  giới  ước tính có khoảng 748.000 ca mới mắc và  696.000 người chết vì căn bệnh này. Bệnh gặp nhiều  ở  Châu Phi,   Châu Á, trong khi  ở Châu Âu và Bắc Mỹ  ít gặp hơn. Tại  Việt Nam,  UTG là loại ung thư phổ biến, chiếm 20,8% trong tổng số các loại ung   thư, với số mới mắc khoảng hơn 23000 người. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị UTG được áp dụng như:  phẫu thuật cắt gan, ghép gan, đốt nhiệt cao tần, tiêm cồn qua da, các  phương pháp điều trị tắc mạch…Tuy nhiên, phẫu thuật cắt gan vẫn  được đánh giá là phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả nhất. Sự  phát triển mạnh mẽ  của phẫu thuật nội soi vào những năm  gần đây đã có ảnh hưởng lớn tới phẫu thuật gan mật. Trên thế giới,  đã có nhiều nghiên cứu về  phẫu thuật cắt gan nội soi (CGNS) điều  trị UTG, tuy nhiên, vẫn còn những ý kiến khác nhau về chỉ định phẫu  thuật, xác định và tiếp cận khối u trong khi mổ, kiểm soát cầm máu,  đảm bảo diện cắt sạch tế  bào ung thư... Tại Việt Nam, phẫu thuật  CGNS điều trị UTG vẫn còn nhiều tồn tại: số lượng các trung tâm y   tế  có khả  năng CGNS điều trị  UTG còn ít, chỉ  định CGNS điều trị  UTG tại các trung tâm khác nhau cũng khác nhau, những nghiên cứu   về    kết quả  phẫu thuật CGNS  điều trị  UTG chưa  được  đầy đủ.  Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề  tài “Nghiên cứu điều trị  ung  thư gan bằng phẫu thuật cắt gan nội soi” với 2 mục tiêu: 1. Nhận xét một số  đặc điểm bệnh nhân ung thư  gan được   chỉ định cắt gan nội soi.  2. Đánh giá kết quả  phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị  ung   thư gan và xác định một số yếu tố liên quan đến thời gian   sống thêm, thời gian tái phát.
  5. 5 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Do ưu điểm của phẫu thuật nội soi(PTNS), nên ngày nay PTNS đã   thay thế  cho phần lớn các phẫu thuật mở trong  ổ  bụng và trở  thành   phẫu thuật thường quy. Tuy nhiên, những kỹ  thuật khó, phức tạp  như phẫu thuật CGNS trong ung thư thì mới chỉ thực hiện ở các trung  tâm ngoại  khoa lớn. Lựa chọn người  bệnh bị  UTG  để  thực  hiện  phẫu thuật, phẫu thuật theo phương pháp nào và tìm hiểu các yếu tố  ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật CGNS là những câu hỏi cần giải   đáp. Chính vì vậy, đặt vấn đề “nghiên cứu điều trị ung thư gan bằng   phẫu thuật nội soi” với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật CGNS   điều trị  UTG và xác định các yếu tố  liên quan đến kết quả  phẫu   thuật là việc làm cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng điều trị  UTG, phát triển PTNS trong nước, phù hợp với giai đoạn phát triển  của khoa học kỹ thuật. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI ­ Là nghiên cứu chi tiết đầu tiên tại Việt Nam về  phẫu thuật   CGNS điều trị ung thư gan. ­ Nghiên cứu cho biết một số đặc điểm bệnh nhân UTG được  chỉ  định cắt gan nội soi phù hợp với điều kiện thực tế  hiện nay tại  Việt Nam ­ Nghiên cứu đã đưa ra được các kết quả  cụ  thể  chứng minh   tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị UTG   cũng như  xác định được một số  yếu tố liên quan đến kết quả  phẫu   thuật. Từ  những kết quả  nghiên cứu thu  được giúp cho người phẫu  thuật viên có chỉ định phẫu thuật CGNS trong UTG chính xác hơn và  có thêm căn cứ để đánh giá khả năng, tính an toàn của phẫu thuật. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 128 trang với 4 phần chính: Đặt vấn đề: 2 trang ­Chương 1:Tổng quan tài liệu 37 trang ­ Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17 trang ­ Chương 3: Kết quả nghiên cứu 30 trang ­ Chương 4: Bàn luận 39 trang Kết luận: 2 trang Kiến nghị:                                                                       1 trang
  6. 6 Luận án có 33 bảng, 22 biểu đồ, 23 hình  ảnh, 140 tài liệu tham  khảo (24 tiếng Việt, 116 tiếng Anh) B.NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Chẩn đoán và điều trị ung thư gan 1.1.1. Chẩn đoán xác định ung thư gan Ung thư gan là tổn thương ác tính thường xuất hiện trên nền gan   xơ, ngoài tiêu chuẩn vàng là sinh thiết thấy tế bào ung thư, hiện nay  còn có các tiêu chuẩn chẩn đoán cho phép chẩn đoán xác định UTG. Theo hướng dẫn chẩn đoán của Hội nghiên cứu bệnh lý gan Hoa  Kỳ (AASLD) (2011), chẩn đoán UTG được tiến hành như sau: * Khối u gan có kích thước 1cm: chẩn đoán bằng CLVT, CHT có  tiêm thuốc đối quang.  Chỉ  cần có   hình  ảnh UTG điển hình (ngấm   thuốc mạnh thì động mạch và dấu hiệu thải thuốc thì TM hoặc thì  muộn) trên 1 kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thì cho phép chẩn đoán xác  định.  1.1.2. Các phương pháp điều trị ung thư gan Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị  UTG được áp dụng, lựa   chọn phương pháp điều trị  phụ  thuộc vào giai đoạn của bệnh, mỗi   phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Các phương pháp điều trị UTG bao gồm hai nhóm chính: ­ Điều trị triệt căn: cắt gan, ghép gan, đốt nhiệt cao tần, tiêm cồn. ­ Điều trị tạm thời: các phương pháp gây tắc mạch, điều trị đích. ­ Ngoài ra còn điều trị giảm nhẹ cho UTG giai đoạn cuối. Mặc dù đa số các tác giả đồng ý rằng ghép gan là lựa chọn điều trị  tốt nhất, song cắt gan vẫn là biện pháp điều trị  chủ  yếu bởi hầu hết   bệnh nhân UTG không đủ điều kiện để ghép gan. 
  7. 7 1.2. Phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị ung thư gan 1.2.1. Thuật ngữ và phân loại cắt gan nội soi Theo hướng dẫn đồng thuận quốc tế  Louisville 2008, có 3 loại kỹ  thuật nội soi: nội soi hoàn toàn,nội soi với bàn tay trợ giúp và nội soi kết  hợp. Phân loại CGNS theo mức độ  tổn thương và giới hạn cắt gan: có 2  loại  ­ Cắt gan nhỏ:cắt gan không điển hình, cắt HPT2,3,4b,5,6,cắt thùy  gan trái (HPT2­3). ­ Cắt gan lớn: cắt nửa gan (phải hoặc trái), cắt nửa gan mở rộng,  cắt 3 HPT, cắt gan ở những vị trí HPT 1,4a,7,8. 1.2.2. Chỉ định cắt gan nội soi Theo hầu hết các tác giả, chỉ định CGNS dựa trên các yếu tố chính   sau: * Thể trạng chung bệnh nhân Bệnh nhân có thang điểm thể trạng (PST) ≤ 2.  * Vị trí khối u Chỉ định tốt nhất cho khối u nằm ở vị trí HPT 2,3,4b,5,6 của gan.  * Kích thước và số lượng u Những khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm hoặc ≤ 3u và kích   thước khối u≤ 3cm. * Chức năng gan Chỉ định tốt nhất cho BN có chức năng gan Child –Pugh A và B. * Giai đoạn U Những BN có khối u ở giai đoạn I và II. 1.2.3. Kỹ thuật cắt gan nội soi Một số kỹ thuật CGNS được các tác giả sử dụng * Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và tĩnh mạch gan  ở   trong nhu mô gan Cắt nhu mô gan trên cơ sở các mốc giải phẫu được đánh dấu trên   bề  mặt gan để  bộc lộ  rõ cuống cửa và TMG, sau đó cắt cuống cửa,   cắt TMG và phần nhu mô còn lại. *   Cắt   gan   với   cách   tiếp   cận   cuống   Glisson   ở   ngoài   gan   theo   Takasaki
  8. 8 Phẫu tích bộc lộ  và cắt cuống cửa (cả  3 thành phần trong bao  Glisson)  ở  cửa gan tương  ứng với phần gan cần cắt bỏ, sau đó cắt   nhu mô gan và TM gan. * Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson  ở  trong nhu mô gan   theo Machado Kỹ  thuật được thực hiện dựa trên đường mở  nhỏ  theo mốc giải  phẫu  ở  mặt dưới nhu mô gan, sau đó sử  dụng stapler để  cắt cuống   Glisson theo các mốc này. * Cắt gan không điển hình Cắt gan theo giới hạn của khối u gan 1.2.4. Kết quả cắt gan nội soi điều trị ung thư gan * Trên thế  giới đã có nhiều nghiên cứu về kết quả  CGNS điều trị  UTG ­ Nghiên cứu của Chung C.D qua 11 báo cáo CGNS điều trị UTG   cho thấy: cắt gan nhỏ 91%, cắt gan lớn chỉ chiếm tỷ lệ 9%, thời gian   mổ  trung bình từ120­280,9 phút, lượng máu mất trung bình từ  103­ 808,3ml, tỷ  lệ  phải truyền máu từ  5­33%, tỷ  lệ  chuyển mổ  mở  từ  3,3­25,9%. Tỷ  lệ  sống chung toàn bộ  sau 1 năm (85­100%), 3 năm  (67­100%), 5 năm (50­97%). Tỷ  lệ  sống không bệnh sau 1 năm (60­ 90%), 3 năm (50­64%), 5 năm (31­50%). Tác giả kết luận: phẫu thuật  CGNS điều trị  UTG là kỹ  thuật an toàn, kết quả  về  ung thư  học là  chấp nhận được ngay cả trong trường hợp xơ gan. ­   Nghiên  cứu   của   Zhou.Y.M     qua   10   báo   cáo  so  sánh  kết   quả  CGNS so với mổ mở điều trị UTG thấy rằng: không có sự khác biệt  về thời gian mổ giữa 2 nhóm, có 6 báo cáo cho thấy lượng máu mất   trong mổ ở nhóm mổ nội soi thấp hơn mổ mở. Tỷ lệ biến chứng sau  mổ ở nhóm mổ nội soi là 16,5% so với nhóm mổ mở là 26,7%. Trong   số  các biến chứng liên qua đến gan (suy gan, cổ trướng…),  ở nhóm  mổ nội soi gặp ít hơn. Tỷ  lệ tử vong sau mổ, tỷ lệ sống toàn bộ  và  sống không bệnh là như nhau ở cả 2 nhóm. ­  Nghiên cứu phân tích gộp của Nguyen K.T qua 127 báo cáo trên  thế giới với 2804 trường hợp CGNS thấy rằng:
  9. 9 Tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ là 10,5% và 0,3%. Không có   tử vong trong mổ, phần lớn các trường hợp tử vong sau mổ là do suy   gan. Biến chứng liên quan đến gan: Rò mật 1,5%, suy gan 1,0%. Diện cắt sạch tế bào ung thư đạt 82­100% *Tại Việt Nam, phẫu thuật CGNS được thực hiện lần đầu tiên   vào tháng 12 năm 2004, cho đến nay chỉ  một số  trung tâm lớn triển  khai được kỹ thuật này. ­ Năm 2006, tác giả  Đỗ  Tuấn Anh báo cáo 22 trường hợp CGNS   trong đó: cắt u máu gan 45%, UTG 32%, áp xe gan do sỏi 23%. Cắt   gan nhỏ (86.4%), cắt gan lớn (13,6%). PTNS hoàn toàn (59,1%), nội   soi hỗ trợ 40,9%. Thời gian mổ trung bình 155 phút, truyền máu trong   mổ  13,9%, không có tai biến trong mổ. Có 2 trường hợp có biến  chứng sau  ổ: 1 áp xe tồn dư, 1 chảy máu diện cắt phải mổ  lại cầm   máu. Không có tử vong sau mổ, thời gian nằm viện 8,4 ngày ­  Nghiên cứu của Trần Công Duy Long năm 2014 cho thấy: cắt   gan lớn 13,6%, cắt gan nhỏ 86,4%. Thời gian mổ trung bình: 112±56  (30­345)phút. Lượng máu mất trung bình: 100 (20­1200)ml. Thời gian   nằm viện sau mổ: 6,5±2,0 (3­19) ngày. Không có tử  vong trong mổ.  Biến  chứng  sau  mổ:   2,4%   (cổ   trướng:  0,6%,  viêm   phổi:   0,6%,  rò  mật: 1,2%). Thời gian sống toàn bộ  sau 1 năm: 94,2%, 3 năm: 72,9%  và 5 năm: 72,9%. Thời gian sống không bệnh sau 1 năm: 79,1%, 3  năm: 57% và 5 năm: 26,3%. Năm 2008, 2013, các tác giả  Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Cường   Thịnh, Đỗ  Mạnh Hùng... cũng có những nghiên cứu về  CGNS, tuy   nhiên những báo cáo về  kết quả  CGNS điều trị  UTG cho đến thời   điểm hiện tại chưa được đầy đủ.  CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
  10. 10 Bao gồm các bệnh nhân chẩn đoán trước mổ là ung thư gan nguyên  phát, được chỉ định cắt gan nội soi tại Bệnh viện TƯQĐ 108 và Bệnh  viện Việt Đức từ  tháng 01/2011 đến tháng 11/2014 thỏa mãn các tiêu  chuẩn lựa chọn nghiên cứu. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ­ Bệnh nhân chẩn đoán trước mổ là ung thư gan nguyên phát ­ Chỉ định mổ cắt gan nội soi  ­ Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ xác định là ung thư gan ­ Có bệnh án ghi chép đầy đủ
  11. 11 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ­ Các đối tượng không có đủ một trong các tiêu chuẩn nói trên ­  Các bệnh  nhân  tử   vong sau khi  ra viện hoặc   sau  mổ  do  các  nguyên nhân không liên quan tới UTG như tai nạn giao thông, tai nạn   lao động hay các bệnh lý cấp tính khác. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế và mẫu nghiên cứu ­ Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng ­ Cỡ mẫu được tính theo công thức: p (1 – p) n = Z2 (1 – α/2) d2 Trong đó:  Z(1 – α/2):Giá trị giới hạn tương ứng độ  tin cậy. Trong nghiên cứu này   chúng tôi chọn α=0,05 và độ tin cậy là 95%, tương ứng với Z(1­α/2) = 1,96. p: tỷ lệ chuyển mổ mở của phẫu thuật CGNS điều trị UTG. Nghiên   cứu này chúng tôi lấy tỷ lệ chuyển mổ mở p=0,15 theo tác giả Vigano.L  (2011) d: sai số tối thiểu cho phép, chúng tôi lấy d=0,1  Thay vào công thức: 1,962 x 0,15 x 0,85 n = = 48,9 0,12 Như  vậy, số  lượng bệnh nhân tối thiểu cần có là 49 bệnh   nhân. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng Đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàng 2.2.3. Phương pháp phẫu thuật cắt gan nội soi 2.2.3.1. Một số  đặc điểm bệnh nhân ung thư  gan được chỉ  định   cắt gan nội soi * Thể trạng chung của bệnh nhân Bệnh nhân có thang điểm thể trạng ≤ 2. * Chức năng gan
  12. 12 Phân loạitheo Child­PughA, Child­Pugh B * Vị trí khối u Chỉ định CGNS cho khối u ở các HPT 1,2,3,4b,5,6,7 * Kích thước và số lượng u ­  Các khối u đơn độc có kích thước ≤ 5cm, khối u có kích thước >   5cm nằm ở ngoại vi của gan. ­ Nhiều khối u (≤ 3u, kích thước mỗi u ≤ 3cm) * Giai đoạn u Khối u ở giai đoạn I, giai đoạn II 2.2.3.2. Kỹ thuật cắt gan nội soi * Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và TMG ở trong nhu mô  gan ­ Tư  thế  BN, vị trí và số  lượng trocar, đánh giá tổn thương trong   mổ ­ Di động gan ­ Cắt nhu mô gan ­ Cắt cuống cửa và tĩnh mạch gan ­ Kiểm tra cầm máu,rò mật, lấy bệnh phẩm và đóng vết mổ. * Cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson ở ngoài gan theo Takasaki   ­ Tư thế BN, vị trí và số lượng trocar, đánh giá tổn thương trong mổ. ­ Di động gan ­ Phẫu tích bộc lộ cuống cửa. Kẹp tạm thời cuống vừa phẫu tích  bằng bulldog nội soi hoặc dây garo. ­ Xác định vùng thiếu máu trên bề mặt gan, đánh dấu bằng dao đơn  cực ­ Cắt cuống cửa bằng stapler mạch máu hoặc kẹp cắt bằng clip ­ Cắt nhu mô gan theo ranh giới của đường thiếu máu vừa được tạo   ra. ­ Cắt tĩnh mạch gan bằng stapler mạch máu hoặc kẹp cắt bằng   clip. ­ Kiểm tra chảy máu, rò mật, lấy bệnh phẩm và đóng vết mổ. * Cắt gan không điển hình
  13. 13            Cắt gan theo giới hạn khối u 2.2.4. Kết quả phẫu thuật và một số yếu tố liên quan 2.2.4.1. Trong mổ Đánh giá thời gian mổ, lượng máu mất trong mổ và tỷ lệ BN phải   truyền máu, tỷ  lệ  chuyển mổ  mở, tai biến trong mổ.  Đánh giá mối  liên quan vị  trí u, tình trạng xơ  gan với thời gian mổ  và lượng máu   mất. 2.2.4.2. Kết quả sớm Đánh giá các biến chứng sau mổ, thời gian nằm viện sau mổ. 2.2.4.3. Kết quả  xa và một số  yếu tố  liên quan thời gian sống   thêm, thời gian tái phát sau mổ BN được hẹn khám lại sau mổ 3 tháng một lần trong năm đầu, 6  tháng một lần từ năm thứ 2 trở đi để phát hiện tình trạng tái phát hay   tử  vong. Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố  kích thước khối u,   độ  biệt hóa tế  bào khối u và nồng độ  AFP trước mổ  với thời gian   sống thêm và thời gian tái phát. 2.2.5. Xử lý số liệu Tất cả  các số  liệu được nhập và xử  lý bằng phần mềm SPSS   20.0, sử dụng các thuật toán thống kê để tính các giá trị trung bình, tỷ  lệ phần trăm. Sử dụng các test thống kê (t­test, Chi­ spuare) để kiểm  định, so sánh và tìm mối tương quan. Đánh giá mối mối liên quan của  các yếu tố với thời gian tái phát, thời gian sống thêm bằng Log­rank   test.  Thời gian sống thêm, thời gian tái phát được tính theo phương   pháp Kaplan­  Meier.  Kết  quả   được coi  là  có ý  nghĩa  thống kê nếu  p
  14. 14 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 3.1.1. Triệu chứng thực thể Bảng 3.3: Triệu chứng thực thể Triệu chứng thực thể Số BN Tỷ lệ % Vàng da 05 7,5 Gan to 05 7,5 Sờ thấy u gan 01 1,5 Nhận xét: Triệu chứng được phát hiện gan to, vàng da, sờ thấy u  gan có tỷ lệ thấp 7,5%, 7,5% và 1,5%.
  15. 15 3.1.2. Nồng độ AFP  200ng/ml 22.4% 53.7% 23.9% Biểu đồ 3.3: Nồng độ AFP Nhận xét: Nồng độ  AFP huyết thanh trung bình trong nghiên cứu   là   2835,05±11624,16   ng/ml   (0,92­72510,00ng/ml).   Nhóm   AFP    200ng/ml (22,4%), trong đó có 10,4%  có AFP >1000ng/ml. 3.1.3. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng  Trên hình ảnh chụp CLVT ổ bụng, khối u có đặc điểm điển hình   UTG (92,5%), các tổn thương phối hợp như: có dịch ổ bụng (3,0%),   hạch ổ bụng (10,4%), huyết khối nhánh TM cửa (3,0%) 3.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN ĐƯỢC  CHỈ ĐỊNH CẮT GAN NỘI SOI 3.2.1. Thể trạng chung của bệnh nhân BN có thang điểm thể trạng ≤ 2 chiếm tỷ lệ 100% (0 điểm: 74,6%, 1  điểm: 16,4% và 2 điểm:9,0%). 3.2.2. Chức năng gan BN được phân loại Child­ Pugh A (95,5%), Child­Pugh B (4,5%).
  16. 16 3.2.3. Vị trí khối u gan Bảng 3.11: Vị trí khối u gan trên siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu   trong mổ Siêu âm CLVT Đối chiếu trong mổ Vị trí  Số BN Tỷ lệ  Số BN Tỷ lệ  Số BN Tỷ lệ% khối u % % HPT 2,3 33 49,2 33 49,2 33 49,2 HPT 6 28 41,8 26 38,8 24 35,8 HPT 7 01 1,5 02 3,0 02 3,0 1/2/2/0 1/3/1/1 1/3/1/3 HPT 1/4b/5/5­6 (05) 7,5 (06) 9,0 (08) 12,0 Tổng 67 100 67 100 67 100 Nhận xét: Vị trí khối u  ở  HPT 2,3 và HPT 6 chiếm tỷ  lệ  cao trên   siêu âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ. Khối u  ở HPT 1,4b,5,5­ 6,7 có tỷ lệ thấp hơn. 3.2.4. Kích thước và số lượng u Bảng 3.12: Kích thước và số lượng u trên siêu âm, chụp CLVT và đối   chiếu trong mổ Chụp  Đối chiếu trong mổ Đặc  Siêu âm CLVT điểm  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  khối u BN % BN %  BN % U đơn độc có  09 13,4 10 14,9 04 6,0 kt 5cm Nhiều u (≤3u,  04 6,0 05 7,5 05 7,5 ≤3cm)
  17. 17 Tổng 67 100 67 100 67 100 Nhận xét: Đa số  BN có khối u đơn độc, nhiều khối u chiếm tỷ  lệ  thấp. Kích thước trung bình khối u qua siêu âm: 4,57±1,62cm,CLVT:  4,73±1,71cm và đối chiếu trong mổ 4,67±1,51cm. Không có sự khác biệt giữa kích thước trung bình khối u qua siêu   âm, chụp CLVT và đối chiếu trong mổ (p=0,58, p=0,67, p=0,94). 3.2.5. Giai đoạn u BN ở giai đoạn I (89,6%), giai đoạn II (10,4%). 3.3. KỸ THUẬT CẮT GAN NỘI SOI 3.3.1. Loại cắt gan Bảng 3.15: Loại cắt gan Loại cắt  Số BN Tỷ lệ % gan Cắt gan trái  01 1,8 Cắt gan lớn HPT5­6­7 01 1,8 HPT3 01 1,8 HPT6 07 12,3 Cắt gan nhỏ Thùy gan trái (HPT2,3) 26 45,6 Phân thùy  HPT6 07 14,0    08 sau HPT7 01 Cắt gan không điển hình 13 22,8 (HPT1/3/4b/5/6) (01/01/02/01/08) Tổng 57 100 Nhận xét: Tỷ  lệ  phẫu thuật nội soi thành công là 57/67 (85,1%),   trong đó cắt gan nhỏ (96,4%), cắt gan lớn (3,6%).  3.3.2. Kỹ thuật nội soi Kỹ  thuật nội soi hoàn toàn được thực hiện  ở  53BN (93,0%), kỹ  thuật nội soi kết hợp (7,0%).
  18. 18 3.3.3. Kỹ thuật cắt gan Biểu đồ 3.8: Kỹ thuật cắt gan Kỹ  thuật cắt gan với cách tiếp cận cuống Glisson và TMG trong   nhu mô gan chiếm tỷ lệ cao (56,1%), kỹ thuật tiếp cận cuống Glisson ở  ngoài  gan theo Takasaki  (21,1%).  Kỹ  thuật  cắt gan không điển hình  (22,8%). 3.3.4. Phương pháp kiểm soát cuống gan Bảng 3.16: Phương pháp kiểm soát cuống gan Phương pháp Số BN Tỷ lệ % Kiếm soát cuống chọn lọc 07 12,3 Kiểm   soát   toàn     bộ   (nghiệm   pháp  09 15,8 Pringle ) Kết hợp 2 phương pháp 05 8,8 Không kiểm soát cuống 36 63,1 Tổng 57 100 Nhận xét: Kiểm soát cuống chọn lọc (12,3%), kiểm soát cuống toàn  bộ (15,8%), tỷ lệ không kiểm soát cuống (63,1%). 3.3.5. Tỷ lệ và nguyên nhân chuyển mổ mở Số  BN chuyển sang mổ  mở là 10/67 (14,9%). Nguyên nhân chính  chuyển mổ  mở  là chảy máu 7/10 (70%). Chảy máu do tai biến tổn   thương mạch máu và do vỡ  khối u.Khối u xâm lấn vào cơ  quan lân   cận làm di động gan khó khăn, mất nhiều thời gian (20%),   khối u  
  19. 19 nằm sát mạch máu lớn nên cắt nhu mô gan khó khăn, khó đảm bảo  diện cắt hết tế bào ung thư và có nguy cơ chảy máu (10%).
  20. 20 3.4. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 3.4.1. Kết quả trong mổ Bảng 3.17: Kết quả trong mổ Chỉ số Kết quả Thời gian mổ trung bình (phút) 108,4±34,8 (50­210) Lượng máu mất trung bình (ml) 396,1±351,8 (30­2000) Số BN phải truyền máu (n,%) 14 (24,6) Tai biến trong mổ (n,%) 05 (7,5) Tử vong (n,%) 0 Nhận xét: Thời gian mổ  trung bình 108,4±34,8phút, lượng máu  mất   trung   bình:   396,1±351,8ml.   Tai   biến   trong   mổ   05   BN   (7,5%),   không có tử vong trong mổ. ­ Có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian mổ: của nhóm cắt thùy  gan trái với các vị trí còn lại (HPT1,4b,5,6,7) với p=0,04, của nhóm có   xơ gan và không xơ gan với p=0,007. ­ Có sự  khác biệt có ý nghĩa về  lượng máu mất trong mổ: của   nhóm cắt thùy gan trái với các vị trí còn lại với p=0,000, của nhóm có   xơ gan và không xơ gan với p=0,003. 3.4.2. Kết quả sớm 3.4.2.1. Biến chứng sau mổ Biến chứng sau mổ xảy ra ở 08BN (14%) trong đó: tràn dịch màng  phổi (10,5%), cổ chướng (7,0%), chảy máu (3,5%), rò mật (1,8%),  ổ  đọng dịch (1,8%). Không có trường hợp nào bị suy gan sau mổ. 3.4.2.2. Thời gian nằm viện sau mổ Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 7,7±2,9 (3­21) ngày.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0