intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu dọc sự phát triển của đầu mặt và cung răng ở một nhóm học sinh Hà Nội từ 11 đến 13 tuổi

Chia sẻ: Trần Thị Gan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm Nhận xét sự tăng trưởng đầu mặt và cung răng của nhóm trẻ trên. Xác định một số chỉ số đầu mặt và cung răng của một nhóm học sinh Hà Nội từ 11 đến 13 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu dọc sự phát triển của đầu mặt và cung răng ở một nhóm học sinh Hà Nội từ 11 đến 13 tuổi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PHẠM CAO PHONG NGHIÊN CỨU DỌC SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẦU - MẶT VÀ CUNG RĂNG Ở MỘT NHÓM HỌC SINH HÀ NỘI TỪ 11 ĐẾN 13 TUỔI CHUYÊN NGÀNH RĂNG HÀM MẶT MÃ SỐ: 62720601 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phân tích các chỉ số đầu - mặt và cung răng là việc cần thiết để chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị cho các bệnh nhân nắn chỉnh răng cũng như phẫu thuật chỉnh hình hàm mặt [1],[2]. Hiện nay ở Việt nam tuy đã có một số nghiên cứu về nhân trắc sọ mặt nhưng chuẩn số đo kích thước cho từng độ tuổi, trong đó có độ tuổi từ 11 đến 13 còn chưa đầy đủ, độ tuổi này là độ tuổi có nhu cầu nắn chỉnh răng nhiều. Do vậy, các bác sỹ phải vững chỉ số sọ mặt từng lứa tuổi, hiểu biết sâu sự tăng trưởng đầu mặt và cung răng để chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị cho trẻ [3],[4],[5]. Trên thế giới Mỹ, Canada và các nước cộng hòa Séc...…; đã có một số nghiên cứu đo đạc hình thái và đánh giá sự tăng trưởng đầu - mặt. Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về hình thái đầu - mặt như nghiên cứu của Nguyễn Quang Quyền, Hoàng Tử Hùng [13],[14], đó là những nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu dọc ở trẻ từ 3- 5,5 tuổi của Ngô Thị Quỳnh Lan [15], nghiên cứu dọc sự tăng trưởng phức hợp sọ - mặt - răng ở trẻ từ 3-5 tuổi của Trần Thuý Nga [16], nghiên cứu dọc sự phát triển của cung răng lứa tuổi 9-12 của Trịnh Hồng Hương [17], nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu mặt trẻ em từ 12-15 của Lê Đức Lánh [18]. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu dọc nào xác định các chỉ số đầu mặt và cung răng từ 11 đến 13 và sự tăng trưởng của các chỉ số này theo tuổi. Vì vậy, nghiên cứu dọc sự phát triển của đầu mặt và cung răng tuổi từ 11 đến 13 bằng chụp phim sọ nghiêng từ xa và đo kích thước cung răng thông qua lấy dấu, đổ mẫu, kết quả nghiên cứu nhằm xác định một số chỉ số đầu - mặt, cung răng của một nhóm học sinh Hà Nội từ 11 đến 13 tuổi cũng như sự tăng trưởng theo chiều dọc về thời gian của các chỉ số đó là một nghiên cứu rất cấp thiết. II. MỤC TIÊU 1. Xác định một số chỉ số đầu mặt và cung răng của một nhóm học sinh Hà Nội từ 11 đến 13 tuổi. 2. Nhận xét sự tăng trưởng đầu mặt và cung răng của nhóm trẻ trên.
  3. 2 III. Ý NGHĨA LUẬN ÁN Với phương pháp đo đạc và phân tích trên phim sọ nghiêng từ xa và mẫu thạch cao cung răng của 122 học sinh từ lúc trẻ 11 tuổi đến khi trẻ được 13 tuổi ở ba thời điểm đo đạc khác nhau, sử dụng phần mềm Sidexis next Generation để đo các chỉ số đầu mặt và thước trượt điện tử với độ chính xác 0,01mm để đo kích thước cung răng; sử dụng phần mềm Autocad để vẽ phim đảm bảo độ chính xác trong kỹ thuật chồng phim sọ nghiêng từ xa. Công trình đã xác định được 48 chỉ số sọ mặt răng, 7 kích thước cung răng của mỗi hàm. Kết quả nghiên cứu đã xác định được một số chỉ số đầu mặt và cung răng; mô tả được mô hình tăng trưởng đầu mặt và cung răng của 122 học sinh từ lúc 11 tuổi đến 13 tuổi để thấy được quy luật phát triển của các cấu trúc sọ mặt người Việt. Đây là những số liệu cơ bản, lần đầu tiên được công bố tại Việt Nam làm cơ sở cho chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị cho các bệnh nhân nắn chỉnh răng và là cơ sở tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này. IV. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án gồm 146 trang không kể phần phụ lục và tài liệu tham khảo. Nội dung luận án gồm: Đặt vấn đề: 2 trang; Tổng quan tài liệu: 38 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 23 trang; Kết quả nghiên cứu: 28 trang; Bàn luận: 50 trang; Kết luận: 3 trang; Kiến nghị: 2 trang. Luận án có 56 bảng, 38 biểu đồ, 75 hình ảnh, 150 tài liệu tham khảo (31 tiếng Việt, 119 tiếng Anh)
  4. 3 B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Các phương pháp nghiên cứu và đánh giá tăng trưởng đầu mặt. - Các phương pháp nghiên cứu: Có nhiều phương pháp như phương pháp đo trực tiếp, chụp ảnh, nghiên cứu đầu mặt theo không gian ba chiều, trên phim CT Conebeam. Tuy nhiên các phương pháp trên gặp phải một số nhược điểm như độ phóng đại không ổn định, đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền… Năm 1922, Pacini [96], lần đầu tiên giới thiệu chụp phim tia X sọ nghiêng. Nhưng tới năm 1931, Holly Broadbent (Mỹ) và Hofrath (Đức) mới giới thiệu về phim sọ nghiêng được chuẩn hoá với mục đích NC các hướng phát triển của phức hợp sọ - mặt. Sau này Tweed, Steiner và Ricketts [86],[87],[88], đã sử dụng phim sọ nghiêng như là công cụ chính để phân tích và đưa ra những tiêu chuẩn để chẩn đoán và dựa vào các tiêu chuẩn này để đưa ra phương án điều trị chỉnh nha. Với những ưu điểm của phim sọ nghiêng như không đòi hỏi phương tiện đắt tiền, phân tích được cả mô cứng và mô mềm. Vì vậy, phim sọ nghiêng đã và đang được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu tăng trưởng đầu mặt và là phương tiện không thể thiếu cho các bác sỹ chỉnh hình răng mặt trước khi đưa ra kế hoạch điều trị chỉnh nha. - Đánh giá sự tăng trưởng đầu mặt từ 11 đến 13 tuổi trên phim sọ nghiêng. + Phương pháp so sánh giá trị: Đo từng phim riêng, sự khác biệt được tính bằng cách trừ giá trị ở thời điểm này với giá trị ở thời điểm khác. Ưu điểm như mang tính định lượng cao, dễ đánh giá mức độ khác biệt ở những thời điểm khác nhau trong quá trình tăng trưởng. + Phương pháp chồng phim: nhằm đánh giá mức độ và chiều hướng của sự tăng trưởng. Chồng phim toàn bộ: Đường hố yên-Nasion (S-Na) được rất nhiều tác giả sử dụng, đặc biệt là Tweed, Steiner, Brodie và Bjork vì xác định dễ dàng hai điểm tham chiếu, hai điểm S và Na khá xa nhau, điều này làm cho kết quả chồng phim được chính xác hơn, trong NC chúng tôi cũng sử dụng đường tham chiếu này.
  5. 4 Hình 1.33. Chồng phim theo S-Na với điểm ghi S [3]. Chồng phim tại chỗ và theo vùng: Sử dụng các đường tham chiếu và các điểm ghi rất gần vùng cần NC, để đánh giá chính xác mức độ, xu hướng tăng trưởng của vùng cần NC.  Ở hàm trên: Trong NC chúng tôi cũng sử dụng mặt phẳng khẩu cái với điểm ghi ANS để chồng phim nhờ xác định dễ dàng hai điểm tham chiếu (ANS, PNS), hai điểm ANS và PNS xa nhau.  Ở hàm dưới: Chúng tôi sử dụng chồng phim theo mặt phẳng hàm dưới đi qua GoMe với điểm tham chiếu Go điểm Menton và Gonion nằm trong vùng ổn định nên kết quả tương đối chính xác. 1.2. Các phương pháp nghiên cứu tăng trưởng cung răng. Đo trên mẫu hàm số hóa, đo bằng máy chụp cắt lớp điện toán, nhưng thực sự không cần thiết nếu so sánh giữa chi phí cần có và lợi ích mang lại. Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng thước trượt điện tử có độ chính xác (1/100mm), có màn hình hiển thị số. Thước trượt điện tử được sử dụng trong hầu hết các NC gần đây để đo kích thước răng, cung răng. Hình 1.43. Thước trượt điện tử [17].
  6. 5 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Học sinh lớp 6 (11 tuổi), sinh từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2003, được theo dõi trong hai năm liên tiếp, học tại Trường THCS Ngô Quyền, Trường THCS Hà Huy Tập, Trường THCS Lê Ngọc Hân - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. + Có ông bà, cha mẹ là người Việt Nam, dân tộc Việt (Kinh), không bị chấn thương vùng hàm mặt, dị tật bẩm sinh. + Không mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của đầu mặt và cung răng. + Các răng khoẻ mạnh, hoặc có bệnh lý nhưng đã được điều trị nhưng thân răng sữa còn nguyên, không bị sâu ở các vị trí là điểm mốc cần đo. + Không có thói quen xấu, không chỉnh hình răng mặt. + Lúc bắt đầu nghiên cứu, tuổi trung bình là 11 năm ± 3 tháng dựa vào ngày sinh nhật của HS. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Không đủ tiêu chuẩn lựa chọn trên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: chúng tôi tiến hành NC 122 học sinh (62 nam, 60 nữ), chọn mẫu có chủ đích đáp ứng theo đúng tiêu chuẩn lựa chọn. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. - Thời gian nghiên cứu: Tháng 10/2014 đến tháng 07/2017 - Địa điểm: Trường THCS Ngô Quyền, Trường THCS Hà Huy Tập, Trường THCS Lê Ngọc Hân - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Chụp phim sọ nghiêng và lấy dấu cung răng tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội. 2.4. Các bước tiến hành. 2.4.1. Các bước thu thập số liệu đầu mặt. 2.4.1.1. Các điểm mốc giải phẫu, các chỉ số nghiên cứu: Các mốc và các chỉ số sử dụng trong NC được xây dựng dựa vào các điểm mốc, chỉ số được sử dụng cho chẩn đoán trong các tài liệu chỉnh răng hiện nay
  7. 6 [1],[2]. Chúng tôi sử dụng 32 điểm mốc giải phẫu 48 chỉ số trên phim sọ nghiêng bao gồm: kích thước và các góc nền sọ; kích thước và góc xương hàm trên, hàm dưới; độ nhô của xương mặt; chiều cao mặt, liên vùng; vị trí và độ nghiêng răng cửa; kích thước góc so với đường SN; kích thước góc so với đường FH, mô mềm), để NC đánh giá tăng trưởng đầu mặt. Hình 2.3. Các điểm mốc giải phẫu nghiên cứu [32]. 2.4.1.2. Chụp phim sọ nghiêng. - Sử dụng máy chụp Sirona của hãng Siemens (Đức), chụp phim sọ nghiêng được chuẩn hoá [84],[97]. - Yêu cầu về chất lượng phim: Phim sọ nghiêng phải đạt các tiêu chuẩn sau. + Tất cả các cấu trúc hiện lên trên phim XQ phải có hình dạng và kích thước gần giống với các cấu trúc giải phẫu cần chụp (hình ảnh phải trung thực). + Vùng giải phẫu phải được hiển thị rõ và có cấu trúc xung quanh. + Phim phải có chất lượng tốt như tỷ trọng, độ tương phản và độ rõ nét. + Răng ở tư thế cắn khít trung tâm. 2.4.1.3. Phương tiện đo: Sử dụng phần mềm Sidexis next Generation, là phần mềm chuyên dụng để đo đạc các chỉ số đầu mặt của hãng Siemens Đức đi kèm với máy X Quang, phần mềm này có thanh công cụ Color và Sharp làm cho các điểm giải phẫu phần mềm trở lên rõ nét hơn. Để kiểm chứng độ chính xác của phần mềm, chúng tôi tiến hành in phim và đo trực tiếp, so sánh kết quả đo trực tiếp và kết quả đo bằng phần mềm cho thấy kết quả của hai phép đo là như nhau.
  8. 7 Hình 2.4. Sử dụng thanh công cụ Color và Sharp trên phần mềm (Mã NC HHT 31). 2.4.1.4. Sử dụng phần mềm AutoCad để vẽ phim: giúp cho chồng hình được chính xác. Hình 2.7. Chồng phim theo các lứa tuổi (Mã NC LNH 43). Màu nét vẽ: màu đen (11 tuổi), màu xanh dương (12 tuổi), màu đỏ (13 tuổi) theo quy ước Hiệp hội chỉnh hình răng mặt Hoa Kỳ năm 1990 [1]. 2.4.2. Thu thập số liệu cung răng. 2.4.2.1. Các chỉ số được NC trên mẫu hàm: Rộng trước trên, Rộng sau trên 1, Rộng sau trên 2, Rộng trước dưới, Rộng sau dưới 1, Rộng sau dưới 2, Dài trước trên, Dài sau trên 1, Dài sau trên 2, Dài trước dưới, Dài sau dưới 1, Dài sau dưới 2, Chu vi trên, Chu vi dưới. 2.4.2.2. Các bước thu thập số liệu cung răng. - Lấy dấu cung răng: Sử dụng vật liệu lấy dấu Aroma Fine DF III; thạch cao siêu cứng New Plastone (GC Corporation) của hãng GC Nhật bản. - Tiêu chuẩn mẫu hàm thạch cao: Ghi dấu rõ ràng các chi tiết của răng và cung răng, không bị bọt hoặc vỡ ở những vị trí là điểm mốc đo.
  9. 8 - Cách đo: đo trong vòng 10 ngày sau khi gỡ mẫu để tránh co ngót mẫu, các mốc được đánh dấu bằng bút lông kim 0,5 mm, thực hiện dưới ánh sáng tự nhiên, nhiệt độ phòng, mỗi kích thước được đo 3 lần và kết quả là lấy trung bình từ 3 lần đo. 2.5. Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập vào máy vi tính, sau đó xử lý bằng bằng phần mềm SPSS 16.0, chương trình STADA. - So sánh ngang: sử dụng kiểm định bằng t-test để xác định sự khác biệt nếu có giữa các đặc tính NC. - So sánh dọc: sử dụng t-test vì các biến trong NC của chúng tôi là biến chuẩn, lược đồ hình chuông úp (đồ thị phân phối chuẩn Gauss) - Vẽ đường tăng trưởng: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để vẽ đường tăng trưởng; sử dụng phương pháp của Kleibaum và Kupper [122], để kiểm định độ dốc (sự song song) qua hệ số góc và độ cao (mức độ tăng trưởng). - Đánh giá tương quan tăng trưởng: thông qua hệ số tương quan Pearson. - Đánh giá sai số trong quá trình nghiên cứu: Kiểm định độ kiên định của người đo thông qua hệ số tương quan Pearson; Định lượng sai số toàn bộ sử dụng phương pháp Dahlberg [123], để thống kê sai số.
  10. 9 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 3.1. Một số chỉ số đầu mặt.  Nền sọ: Chiều dài nền sọ trước (S-N), chiều dài nền sọ sau (S-Ba), chiều dài toàn bộ nền sọ (N-Ba), góc nền sọ (N-S-Ba). Kích thước nền sọ đều có sự khác biệt giữa nam và nữ (p0,05).  Độ nhô của xương hàm trên và xương hàm dưới. Bảng 3.3. Độ nhô của XHT và XHD (n=122). Hình ảnh Độ nhô xương ổ răng HT chiều trước sau (S-N-Pr)(00) Độ nhô xương hàm trên (S-N-A)(00) 11 80,85 3,25 NS 80,80 3,35 0,4678 12 82,15 3,08 NS 82,20 3,23 0,4601 13 83,30 3,12 NS 83,40 3,14 0,4313 Độ nhô xương hàm dưới (S-N-B)(00) 11 76,63 3,28 NS 77,33 3,57 0,1309 12 78,23 3,29 NS 79,09 3,70 0,0895 13 79,48 3,26 NS 80,50 3,64 0,0532 Tương quan xương HT so với xương HD (ANB)(00) 11 4,21 1,79 * 3,48 2,02 0,0183 12 3,86 1,66 * 3,13 1,96 0,0139 13 3,77 1,64 ** 2,92 1,86 0,0041 Độ nhô cằm (S-N-Pog)(00) 11 77,40 3,32 NS 78,16 3,54 0,1100 12 78,90 3,32 NS 79,84 3,61 0,0684 13 80,29 3,32 NS 81,32 3,65 0,0531 Nhận xét: Độ nhô của XHT, XHD (SNA, SNB) theo chiều trước sau không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p>0,05). Nhưng tương quan XHT so với xương XHD (ANB) có sự khác biệt giữa nam và nữ (p
  11. 10 Bảng 3.5. Vị trí và độ nghiêng răng cửa (n=122). Hình ảnh Góc giữa S-N và trục răng cửa giữa trên (S-N/trục 1)(00) Nam (n= 62) Mức Nữ (n=60) P Tuổi SD ý nghĩa SD (t-test) 11 108,38 6,55 NS 109,94 5,93 0,0846 12 109,25 6,99 ** 112,41 5,38 0,0030 13 106,24 6,40 * 108,72 5,67 0,0126 Góc giữa trục răng cửa giữa HD và MPHD (GoMe/trục1)(00) 11 97,40 6,69 NS 97,10 5,78 0,3969 12 97,51 7,42 NS 96,34 5,61 0,1658 13 94,25 6,94 NS 93,02 5,07 0,1343 Góc giữa răng cửa giữa trên và răng cửa giữa dưới (1/1)(00) 11 116,79 8,13 NS 116,05 6,94 0,2949 12 116,02 9,22 NS 115,35 8,24 0,3369 13 122,23 8,06 NS 121,68 7,13 0,3440 Độ cắn chìa (mm) 11 4,71 1,68 ** 3,97 1,54 0,0066 12 4,56 1,48 * 4,01 1,31 0,0170 13 4,05 1,35 ** 3,47 1,32 0,0088 Độ cắn phủ (mm) 11 4,00 1,68 ** 3,30 1,50 0,0084 12 3,54 1,36 ** 2,94 1,16 0,0051 13 3,02 1,25 ** 2,40 1,00 0,0015 Nhận xét: Độ cắn chìa, độ cắn phủ nam lớn hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  12. 11  Chiều cao mặt, liên vùng: Chiều cao của mặt và chiều dài trục mặt tuổi 11 và 12 giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) hoặc sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức thấp (*). Nhưng sang lứa tuổi 13 sự khác biệt về kích thước chiều cao mặt giữa nam và nữ đã có sự khác biệt rất rõ ở tất cả các kích thước (nam lớn hơn nữ).  Khoảng cách từ đường thẩm mỹ E đến môi trên và môi dưới. Bảng 3.10. Khoảng cách từ đường thẩm mỹ E đến môi trên và môi dưới (n=122). Hình ảnh E – Ls (mm) Nam (n=62) Mức Nữ (n=60) P Tuổi SD ý nghĩa SD (t-test) 11 -2,08 2,01 *** -0,72 1,82 0,0001 12 -1,18 -0,02 *** 1,54 1,59 0,0000 13 -0,40 -0,74 *** 1,19 1,50 0,0000 E – Li (mm) 11 -2,84 2,55 * -1,90 2,33 0,0178 12 -1,73 1,90 * -0,96 1,73 0,0106 13 -0,83 1,41 ** -0,15 1,72 0,0094 Nhận xét: Môi nam nhô hơn môi nữ ở cả ba lứa tuổi NC. 3.2. Các chỉ số cung răng.  Chiều rộng cung răng: Chiều rộng cung răng hàm trên, hàm dưới nam lớn hơn nữ (p
  13. 12 - Tốc độ tăng trưởng đầu mặt theo thứ tự cao thấp: Chiều dài nền xương hàm dưới ở cả nam và nữ có mức tăng trưởng cao nhất, phần mềm thì chiều dài chân mũi có mức tăng trưởng cao nhất, Chiều dài nền sọ trước có mức tăng trưởng thấp nhất. - Nhịp độ tăng trưởng đầu mặt: lứa tuổi 12 lên 13 đã có rất nhiều kích thước và chỉ số đầu mặt của nam tăng hơn nữ có ý nghĩa thống kê, điều đó cũng cho thấy rằng sang lứa tuổi từ 12 lên 13 một số chỉ số đầu mặt của nam đã có mức tăng trưởng bứt phá so với nữ. 3.4. Tăng trưởng cung răng. - Sự thay đổi kích thước cung răng từ 11 đến 13 tuổi: Chiều rộng ở hàm trên và hàm dưới có xu hướng giảm ở cả nam và nữ. Tuy nhiên chiều dài và chu vi tăng ở cả nam và nữ từ tuổi 11 lên 13 tuổi. - Nhịp độ tăng trưởng kích thước cung răng: Kết quả cho thấy nhịp độ tăng trưởng cung răng từ lứa tuổi 11 lên 12 và từ 12 lên 13 của nam và nữ là giống nhau ở hầu hết các kích thước cung răng (p12, p23>0.05). - Tương quan tăng trưởng giữa hàm trên và hàm dưới: Qua kết quả bảng 3.27 cho thấy tương quan kích thước cung răng trên và dưới trong quá trình tăng trưởng ở mức trung bình và mức cao, điều đó cho thấy có sự tác động qua lại giữa kích thước cung răng trên và dưới trong quá trình tăng trưởng.
  14. 13 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Phương pháp nghiên cứu tăng trưởng. Nghiên cứu sự tăng trưởng đầu mặt và cung răng có hai phương pháp chính đó là phương pháp nghiên cứu cắt ngang và phương pháp nghiên cứu dọc. Nghiên cứu dọc có ưu thế hơn hẳn NC cắt ngang vì số liệu thu thập trên từng cá thể trong quá trình tăng trưởng. Công phu nhất là trong NC dọc thuần tuý, loại NC đòi hỏi một mẫu cố định, đối tượng NC được xác định ngay từ đầu, mẫu nghiên cứu được duy trì trong suốt thời gian NC. Nghiên cứu dọc cho kết quả có giá trị, các số liệu được kết nối theo thời gian, qua đó đánh giá chính xác xu hướng cũng như mức độ tăng trưởng của toàn bộ mẫu nghiên cứu mà còn đánh giá cụ thể trên từng cá thể. Vì vậy, chúng tôi chọn phương pháp NC này, kết quả NC được xử lý và đánh giá qua các thuật toán phù hợp với NC dọc. 4.2. Tính đúng, tính chính xác và các sai lầm trong thu thập số liệu. + Đánh giá sự kiên định người đo thông qua hệ số tương quan Pearson: Kết quả cho thấy các phép đo trên phim sọ nghiêng và cung răng giữa hai lần đo có mối tương quan chặt chẽ với nhau (r ≥ 0,8), đặc biệt cung răng (r ≥ 0,9). Điều đó có nghĩa sai số giữa hai lần đo là không đáng kể, đảm bảo được độ chính xác của số liệu gốc, không bị ảnh hưởng của những sai lầm trong quá trình nghiên cứu. + Định lượng sai số toàn bộ: Chúng tôi rút 30 phim ở từng lứa tuổi 11,12,13; nghĩa là tổng cộng 90 phim, tiến hành đo đạc lại 25 trong số 48 chỉ số nghiên cứu vào một lần khác cách lần đầu 3 tháng bởi cùng một người, sử dụng phương pháp Dahlberg [123] để đánh giá sai số toàn bộ, kết quả của bảng 4.5 cho thấy không có đặc điểm NC nào có sai lầm toàn bộ (chiếm>10% tổng phương sai quan sát được), chỉ có Cd-Go chiếm 7,4715% do khó xác định chính xác điểm Cd trên phim sọ nghiêng. Từ kết quả đánh giá sai lầm trên, cho phép kết luận các số trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu không bị ảnh hưởng do sai lầm của phương pháp. 4.3. Kết quả của nghiên cứu. 4.3.1. Kích thước, chỉ số đầu mặt và cung răng tuổi 11,12,13.  Đầu mặt. - Nền sọ: Các chỉ số nền sọ có sự khác biệt giữa nam và nữ (p
  15. 14 tôi về góc nền sọ cũng tương tự với nghiên cứu của Đống Khắc Thẩm [7]. Điều này khẳng định sự khác biệt giới tính chỉ có ở các số đo kích thước, không có sự khác biệt hình dạng nền sọ giữa nam và nữ. - Xương hàm trên và xương hàm dưới: Kích thước XHT của nam lớn hơn nữ, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). NC của Trần Thuý Nga ở tuổi 3-5 tuổi, kết quả NC khẳng định rằng giới tính đã làm nên sự khác biệt về kích thước XHT và XHD, còn NC của chúng tôi ở lứa tuổi từ 11 đến 13. Lứa tuổi này một số cháu gái đã dậy thì và đã đạt đỉnh tăng trưởng, điều này đã bù đắp cho sự chênh lệch về kích thước do giới tính, nên trong kết quả NC của chúng tôi sự khác biệt về kích thước và chỉ số của XHT và XHD không có ý nghĩa thống kê. - Độ nhô của XHT và XHD: Độ nhô của XHT và XHD theo chiều trước sau giữa nam và nữ hầu hết không có sự khác biệt (p>0,05). Sự khác biệt về độ nhô xương ổ răng hàm dưới chiều trước sau (S-N-Id) giữa nam và nữ bắt đầu xuất hiện ở lứa tuổi 12 và 13, nữ lớn hơn nam. - Chiều cao mặt: Chiều cao của mặt và chiều dài trục mặt ở lứa tuổi 11 và 12 giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) hoặc sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức thấp (*). Nhưng sang lứa tuổi 13 sự khác biệt về kích thước chiều cao mặt giữa nam và nữ đã có sự khác biệt rất rõ ở tất cả các kích thước (nam lớn hơn nữ). Điều này chứng tỏ sự khác biệt về hình dạng của phức hợp sọ mặt rõ dần theo tuổi, là kết quả của mẫu tăng trưởng khác nhau giữa nam và nữ. - Vị trí và độ nghiêng răng cửa: Độ cắn chìa, độ cắn phủ có sự khác biệt rõ giữa nam và nữ (nam lớn hơn nữ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  16. 15 Biểu đồ 4.3: Hình thái đồ so sánh các kích thước đầu mặt giữa trẻ nam và nữ lứa tuổi 11,12,13. Như vậy, qua biểu đồ 4.3 cho ta thấy số lượng các kích thước sọ mặt của nam lớn hơn nữ tăng dần theo tuổi. Lứa tuổi 11 có ba kích thước (Pn-Sn, Cd-Go, Go-Me) của nữ lớn hơn nam; Lứa tuổi 12 chỉ có một kích thước (Cd-Go) của nữ lớn hơn nam; nhưng sang lứa tuổi 13 tất cả các kích thước đầu mặt của nam đều lớn hơn nữ.  Đặc điểm kích thước cung răng. - Sự khác biệt kích thước cung răng trẻ Việt giữa nam và nữ. + Đối với chiều rộng cung răng: Trong NC của Knott [58], tác giả đi đến kết luận chiều rộng cung răng nam lớn hơn nữ với mức độ khác nhau, kết quả của chúng tôi cũng giống với kết quả của Knott. + Đối với chiều dài cung răng: Hầu hết không có sự khác biệt, hoặc sự khác biệt ở mức thấp (*), kết quả NC của chúng tôi cũng tương tự với kết quả NC của Trịnh Hồng Hương [17]. + Đối với chu vi cung răng: Chu vi cung răng của nam lớn hơn nữ ở cả hàm trên và hàm dưới, NC của Trịnh Hồng Hương [17] cũng cho kết quả tương tự với kết quả NC của chúng tôi. 4.3.2. Sự tăng trưởng đầu mặt và cung răng. 4.3.2.1. Xu hướng tăng trưởng đầu mặt.
  17. 16  Kích thước xương hàm trên. Hình 4.2. Tăng trưởng xương hàm trên (mã NC LNH 41). Kết quả NC của chúng tôi cho thấy sự gia tăng chiều dài nền XHT (nam 3,65mm, nữ 3,88mm) cho thấy sự lớn lên của phần nền XHT về phía trước và sự phát triển của lồi củ XHT về phía sau, sự dài ra của nền XHT chủ yếu về phía sau để đủ chỗ cho răng hàm lớn vĩnh viễn thứ 2 hàm trên mọc, cùng lúc đó lồi củ XHT cũng gia tăng về mặt kích thước bằng cách đắp xương mặt ngoài.  Kích thước xương hàm dưới. Hình 4.3. Hướng tăng trưởng xương hàm dưới (mã NC LNH 41). Tăng trưởng chiều dài toàn bộ nền XHD (Go-Me): Tăng 9,34 mm ở nam và 8,12 mm ở nữ do sự đắp xương ở phần trước XHD vùng giữa cằm khiến XHD dài ra về phía trước, ở phía sau sự di chuyển bờ trước của nhánh đứng XHD về phía sau do tiêu xương, để chuẩn bị cần thiết cho răng cối vĩnh viễn thứ hai mọc lên, đi kèm với sự tiêu xương ở bờ trước nhánh đứng cần có sự đắp xương ở bờ sau nhánh đứng XHD làm XHD dài ra về phía sau. Theo Brodie [26],[33], sự đắp xương ở bờ sau nhánh đứng XHD đóng góp gần 80% cho sự gia tăng chiều dài toàn bộ XHD.
  18. 17 Hình 4.4. Tăng trưởng ra sau của XHD lứa tuổi 11-12-13 (nam mã NC LNH 41, nữ HHT 9)  Độ nhô xương hàm trên và xương hàm dưới. Bảng 4.20. Sự thay độ nhô XHT, XHD. Từ 11 đến 12 tuổi Từ 12 đến 13 tuổi Từ 11 đến 13 tuổi Mức Mức Số đo Giới P P P Mức ý ý ý (00) (t-test) (00) (t-test) (00) (t-test) nghĩa nghĩa nghĩa S-N-A Nam 1,30 0,0000 *** 1,16 0,0000 *** 2,46 0,0000 *** (00) Nữ 1,40 0,0000 *** 1,20 0,0000 *** 2,60 0,0000 *** S-N-B Nam 1,60 0,0000 *** 1,25 0,0000 *** 2,85 0,0000 *** (00) Nữ 1,75 0,0000 *** 1,42 0,0000 *** 3,17 0,0000 *** ANB Nam -0,35 0,0049 ** -0,09 0,1878 NS -0,45 0,0021 ** (00) Nữ -0,35 0,0008 *** -0,21 0,0142 * -0,56 0,0001 *** S-N-Pr Nam 1,15 0,0000 *** 0,87 0,0000 *** 2,02 0,0000 *** (00) Nữ 1,57 0,0000 *** 0,97 0,0000 *** 2,54 0,0000 *** S-N-Id Nam 1,13 0,0000 *** 1,03 0,0000 *** 2,16 0,0000 *** (00) Nữ 1,54 0,0000 *** 1,11 0,0000 *** 2,65 0,0000 *** S-N-Pg Nam 1,51 0,0000 *** 1,39 0,0000 *** 2,90 0,0000 *** (00) Nữ 1,68 0,0000 *** 1,48 0,0000 *** 3,16 0,0000 *** Góc SNA và SNB là tiêu chuẩn quan trọng trong việc NC sự thay đổi của mặt nhìn nghiêng, cung cấp thông tin về mối tương quan giữa hàm trên và hàm dưới với nền sọ trên mặt phẳng dọc giữa. Góc SNA và SNB (bảng 4.20) tăng cho thấy phức hợp hàm trên và hàm dưới tăng trưởng về phía trước, sự tăng trưởng của mặt theo hướng ra trước sẽ đẩy mặt ra xa và ra trước so với nền sọ. Góc SNA và SNB thay đổi có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ điểm N, điểm A, điểm B di chuyển ra trước so với điểm Sella với tốc độ không như nhau.
  19. 18 Độ nhô xương ổ răng hàm trên và hàm dưới tăng do mức độ di chuyển ra trước của Pr và Id nhanh hơn điểm Nasion. Do điểm Pog ở nữ di chuyển về trước nhiều hơn nam (góc S-N-Pg ở nữ tăng nhiều hơn nam), điều đó dẫn đến sự di chuyển ra trước của điểm Id ở nữ nhiều hơn nam.  Răng. Từ 11 đến 13 tuổi Số đo Giới P Ý (t-test) nghĩa Nam -2,13 0,0000 *** S-N/trục 1 Nữ -1,21 0,0083 ** GoMe/trục1 Nam -3,150 0,0000 *** (00) Nữ -4,08 0,0000 *** Nam 5,450 0,0000 *** 1/1(00) Nữ 5,630 0,0000 *** Độ cắn chìa Nam -0,65 0,0000 *** (mm) Nữ -0,50 0,0001 *** Độ cắn phủ Nam -0,97 0,0000 *** (mm) Nữ -0,90 0,0000 *** Nam -2,40 0,0000 *** Trục 1- NA Nữ -1,38 0,0008 *** Nam -0,98 0,0000 *** 1- NA Nữ -0,72 0,0000 *** Nam -2,22 0,0000 *** Trục 1- NB Nữ -2,83 0,0000 *** Nam -0,87 0,0000 *** Hình 4.9. Sự thay đổi góc trục 1 - NB Nữ -0,83 0,0000 *** răng cửa (mã NC LNH 41) Bảng 4.22. Sự thay đổi góc, vị trí răng cửa. Góc giữa đường Sella - Nasion và trục răng cửa giữa trên (S-N/trục 1) và độ nghiêng răng cửa giữa dưới so với đường Go-Me (Go-Me /trục 1) đều giảm từ 1,220 đến 4,080, góc 1/1 tăng ở nam là 5,440 ở nữ 5,630. Chính sự giảm hai góc răng cửa trên và cửa dưới và góc 1/1 tăng đã phản ánh răng cửa trên và cửa dưới tiếp tục hội tụ (dựng thẳng hơn), sau một thời gian ngả ra trước đáp ứng khoảng cho răng vĩnh viễn mọc. Sự phát triển ra trước của XHD cùng với sự xoay của XHD trong quá trình tăng trưởng đã làm giảm độ cắn chìa và cắn phủ trong quá trình tăng trưởng từ 11 đến 13 tuổi. Do vậy, trong chỉnh nha để điều trị cắn phủ tốt nhất nên can thiệp vào thời kỳ có sự tăng trưởng mạnh.  Chiều cao mặt, liên vùng. Hình dạng mặt: Nghiên cứu của Brown [142], cho rằng hình dạng mặt của nữ và nam trong cùng nhóm dân tộc bắt đầu khác nhau ở thời điểm trước tuổi dậy thì. Kết quả (bảng 3.4) trong NC của chúng tôi cho thấy chiều cao của mặt và chiều dài
  20. 19 trục mặt ở lứa tuổi 11 và 12 sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) hoặc sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức thấp (*). Nhưng sang lứa tuổi 13 sự khác biệt về kích thước chiều cao mặt giữa nam và nữ đã có sự khác biệt rất rõ ở tất cả các kích thước (nam lớn hơn nữ), điều đó cho thấy nhịp độ phát triển chiều cao mặt của trẻ Việt cũng tương tự như NC của Brown [142]. Tỷ lệ chiều cao của mặt trong quá trình phát triển. Tỷ lệ chiều cao tầng mặt trên và toàn bộ mặt phía trước (N┴ANS-PNS/N-Me) Tuổi 11 tuổi 13 tuổi giới Nam 46,99% 47,89% Nữ 46,55% 47,10% p (t-test) 0,1074NS 0,0082* Bảng 4.23. Tỷ lệ chiều cao mặt theo tuổi. Hình 4.10. Tỷ lệ chiều cao mặt theo tuổi (mã LNH41) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ chiều cao tầng mặt trên và toàn bộ mặt phía trước lúc 11 tuổi ở nam là 46,97%, nữ là 46,52%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nhưng sang tuổi 13 tỷ lệ trên ở nam là 47,89%; nữ là 47,10%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0