intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng hạ glucose máu của cao lỏng RA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu độc tính và tác dụng hạ glucose máu của cao lỏng RA" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn và tác dụng hạ glucose máu của cao lỏng RA trên thực nghiệm; Nghiên cứu tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 của cao lỏng RA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính và tác dụng hạ glucose máu của cao lỏng RA

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NGUYỄN NGỌC TRUNG NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE MÁU CỦA CAO LỎNG RA Chuyên ngành: Y học cổ truyền Mã số: 9720115 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Thị Hồng Thúy 2. PGS.TS Vũ Thị Ngọc Thanh Phản biện 1: PGS.TS. Lê Lương Đống Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Thị Bích Nga Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Thị Vân Anh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện Y học cổ truyền Quân đội
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN 1. Nguyen Ngoc Trung, Pham Thi Van Anh, Vu Thi Ngoc Thanh, Tran Hong Thuy, Nguyen Truong Son, Dinh Thi Thu Hang (2020), “ A Subchronic toxicity study of RA liquid extract in experimental animals”, Journal of medical research Ha Noi Medical University, Volume 127 (3), 15-23. 2. Nguyễn Ngọc Trung, Vũ Thị Ngọc Thanh, Lê Thanh Tùng, Nguyễn Thị Minh Chính, Nguyễn Trường Sơn, Trần Thị Hồng Thúy, Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Thị Vân Anh Và Đinh Thị Thu Hằng (2023) “ Nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu của cao lỏng RA trên chuột nhắt đái tháo đường typ2”, Tạp chí nghiên cứu Y học, trường Đại học Y Hà Nội, Tập 169, số 8, 271-279.
  4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp. Các biến chứng và hậu quả của bệnh là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu ở người cao tuổi. Y học hiện đại (YHHĐ) trong nhiều thập kỷ qua đã nghiên cứu sâu hơn về bệnh nguyên, bệnh sinh của ĐTĐ và tìm ra nhiều loại thuốc có hiệu lực để điều trị. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, hầu hết các thuốc điều trị ĐTĐ phải nhập ngoại với giá thành cao, việc điều trị ĐTĐ phải tiến hành suốt đời nên chi phí điều trị là gánh nặng với đa số bệnh nhân. Việc tìm kiếm một loại thuốc nguồn gốc tự nhiên, có hiệu quả, dễ sử dụng, ít tác dụng không mong muốn… là cần thiết và ý nghĩa thực tiễn cao. Rễ lạc được biết đến là một nguyên liệu chứa hàm lượng cao hoạt chất Resveratrol (Thihydroxy trans stylbene- C14H12O3), có tác dụng điều chỉnh rối loạn chuyển hóa, hoạt hóa gốc tự do, điều trị bệnh mạch vành...Tuy nhiên, những nghiên cứu về rễ lạc trên thế giới cũng như tại Việt Nam trong ứng dụng bảo vệ sức khỏe chưa nhiều, đặc biệt các nghiên cứu trong điều trị ĐTĐ còn rất hạn chế. Để góp phần tìm hiểu một cách khoa học và đầy đủ về tác dụng hạ glucose máu của rễ lạc, chúng tôi tiến hành bào chế rễ lạc dưới dạng cao lỏng có tên RA tại Khoa Dược - Viện YHCT Quân đội và thực hiện đề tài: Nghiên cứu độc tính và tác dụng hạ glucose máu của cao lỏng RA. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn và tác dụng hạ glucose máu của cao lỏng RA trên thực nghiệm. 2. Nghiên cứu tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 của cao lỏng RA.
  5. 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài nghiên cứu một cách khá hệ thống cả tiền lâm sàng và lâm sàng của một vị thuốc YHCT để điều trị ĐTĐ típ 2, bên cạnh đó đề tài đã cung cấp những chứng cứ khoa học về tác dụng hạ glucose máu của cao lỏng RA, tận dụng được các thảo dược sẵn có trong thiên nhiên vừa có hiệu quả điều trị vừa hạn chế các tác dụng phụ. Qua thực nghiệm, cao lỏng RA có tính an toàn cao, có tác dụng hạ glucose máu trên mô hình chuột ĐTĐ típ 2 thực nghiệm. Trên lâm sàng, cao lỏng RA có tác dụng giảm glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sau 30 ngày sử dụng thuốc, chưa thấy các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị. Kết quả của đề tài có thể làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trên quy mô lớn hơn nhằm đưa ra cơ sở khoa học cho việc áp dụng một chế phẩm thuốc YHCT, phục vụ công tác phòng và điều trị bệnh ĐTĐ típ 2. Đặc biệt với bề dày truyền thống sử dụng YHCT trong hệ thống y tế quốc gia để chăm sóc sức khoẻ cộng đồng tại Việt Nam thì kết quả của đề tài luận án là những đóng góp mới và thiết thực. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án có 124 trang, gồm 4 chương chính: - Đặt vấn đề: 02 trang - Chương I: Tổng quan tài liệu 43 trang - Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 17 trang - Chương III: Kết quả nghiên cứu 32 trang - Chương IV: Bàn luận 30 trang - Kết luận 01 trang - Kiến nghị 01 trang Luận án có 40 bảng, 16 hình và 03 biểu đồ; 136 tài liệu tham khảo gồm (45 tiếng Việt, 82 tiếng Anh, 09 tiếng Trung); 02 bài báo liên quan đến đề tài đã được công bố.
  6. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Định nghĩa: theo Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ Hoa Kỳ: “Đái tháo đường là một nhóm bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt tiết insulin; khiếm khuyết trong hoạt động của insulin; hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính thường kết hợp với huỷ hoại, rối loạn và suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” Phân loại: theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) năm 2011, bệnh ĐTĐ được chia thành 4 loại (ĐTĐ típ 1, ĐTĐ típ 2, ĐTĐ thai kỳ và các tình trạng tăng glucose máu đặc biệt khác), trong đó ĐTĐ típ 1 và ĐTĐ típ 2 là những loại hay gặp nhất. 1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH, NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Cơ chế bệnh sinh: ĐTĐ típ 2 liên quan đến sự thiếu hụt insulin tương đối, chủ yếu là do rối loạn tiết insulin và hiện tượng kháng insulin. Trong đó rối loạn tiết insulin và kháng insulin có liên quan mật thiết với nhau và đều xảy ra trước khi xuất hiện các biểu hiện lâm sàng của ĐTĐ.. Nguyên tắc điều trị: sử dụng thuốc kết hợp chế độ ăn và luyện tập; phải kết hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu; điều trị bằng insulin khi có chỉ định. 1.3. BỆNH DANH, NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 THEO YHCT Bệnh danh: YHCT cho rằng bệnh ĐTĐ nằm trong phạm vi của chứng “Tiêu khát”. Một số bệnh danh khác được ghi trong y văn cổ như “Tiêu đản”, “Cách tiêu”, “Phế tiêu”.
  7. 4 Bệnh nguyên và bệnh cơ: chứng “Tiêu khát” phát sinh có liên quan đến tiên thiên bất túc, ẩm thực không điều hòa, tinh thần không thoải mái (ngũ chí quá cực), lao-dật (an nhàn) quá sức hoặc phòng the quá độ, thận tinh hư tổn. Bản chất của tiêu khát là âm hư, táo nhiệt. Tất cả những vật chất không đủ, thiếu thốn đều là âm hư mà âm hư thì sinh ra nội nhiệt dẫn tới chứng tiêu khát. Nội nhiệt (bên trong) sinh ra cũng do âm hư dẫn đến, nội nhiệt là tiêu còn âm hư là bản của chứng tiêu khát. Nguyễn tắc điều trị: âm hư, táo nhiệt ảnh hưởng trực tiếp tới các tạng phủ là phế, tỳ, vị và thận. Do đó, pháp điều trị thường dùng là thanh nhuận phế nhiệt, dưỡng âm thanh vị, tư bổ thận âm, sinh tân chỉ khát. 1.4. CAO LỎNG RA Cao lỏng RA được bào chế từ rễ lạc - Tên khoa học: Radix Arachis hypogaeae, thuộc họ Đậu. - Bộ phận dùng: rễ của cây lạc. - Thành phần hóa học: Resveratrol Resveratrol (Thihydroxy trans stylbene- C14H12O3) là một chất chống oxy hóa, có nhiều tác dụng trên hệ tim mạch. Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về chất resveratrol. Nhiều nghiên cứu cũng đã tìm thấy hàm lượng lớn resveratrol trong rễ lạc, một nguyên liệu phổ biến ở Việt Nam nhưng tiềm năng y học chưa được khai thác, đặc biệt trong điều trị bệnh ĐTĐ. YHCT có ghi rễ lạc (hoa sinh căn) có tác dụng: “ Khứ tà mà không làm tổn thương chính khí, bổ hư mà không trợ đông tà khí”. Vì vậy chúng tôi đã chọn vị thuốc rễ Lạc, được bào chế dưới dạng cao lỏng để nghiên cứu qua đó góp phần tìm hiểu một cách khoa học và đầy về tác dụng hạ glucose máu của vị thuốc.
  8. 5 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1.1. Thuốc dùng trong nghiên cứu thực nghiệm Rễ lạc được bào chế dạng cao lỏng tỷ lệ 1:1, đóng vào lọ, mỗi lọ 250ml đặt tên là cao RA, do khoa Dược – Viện Y học cổ truyền Quân đội sản xuất. 2.1.2. Thuốc dùng trong nghiên cứu lâm sàng - Thuốc nghiên cứu: Cao lỏng RA lọ 250 ml tỉ lệ 1:1, số lô RA: 230623 - Thuốc chứng: Gliclazide 80mg - Biệt dược Staclazide 80mg. 2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nghiên cứu trên động vật thực nghiệm 160 chuột nhắt trắng giống đực chủng Swiss tuổi từ 6 - 8 tuần, trọng lượng 18 – 22g và 30 chuột cống trắng chủng Wistar, cả hai giống, khỏe mạnh, cân nặng 160  20g. Động vật thực nghiệm được nuôi dưỡng trong điều kiện đầy đủ thức ăn và nước uống tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý, trường Đại học Y Hà Nội từ 3 - 7 ngày trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu. 2.2.2. Nghiên cứu trên lâm sàng 60 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường típ 2, điều trị ngoại trú tại Viện YHCT Quân đội trong thời gian từ tháng 06/2023 đến tháng 10/2023. 2.2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn *Theo Y học hiện đại: Bệnh nhân không phân biệt giới tính, trên 18 tuổi, tự nguyện tham gia nghiên cứu, tuân thủ đúng liệu trình điều trị và thực hiện quy định về chế độ ăn uống cũng như thay đổi lối sống, không có chống chỉ ddihj với nhóm sulfonylurea. HbA1c từ 6,5 – 8%. * Theo Y học cổ truyền: Có chứng “Tiêu khát” thuộc một trong hai thể Âm tinh hư tổn và Khí âm lưỡng hư.
  9. 6 2.2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ Theo Y học hiện đại: bệnh nhân ĐTĐ típ 1, phụ nữ có thai, đang cho con bú, có biến chứng cấp tính của ĐTĐ, có tổn thương gan, suy thận, và suy tim, có bệnh lý Basedow, bệnh Cushing, to đầu chi, u tuỷ thượng thận ...Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không thực hiện được phác đồ điều trị. Theo Y học cổ truyền: bệnh nhân không thuộc thể Âm tinh hư tổn và Khí âm lưỡng hư. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn - Độc tính cấp: được thực hiện trên chuột nhắt trắng theo đường uống bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon. Cao lỏng RA liều từ 75g dược liệu/kg thể trọng/24 giờ đến liều cao nhất chuột có thể uống được là 375g dược liệu/kg thể trọng/24 giờ (có thể uống 2 hoặc 3 lần để đạt được thể tích tối đa có thể uống được trong 24 giờ). Theo dõi tình trạng chung của chuột và số lượng chuột chết trong 72 giờ, tiếp tục theo dõi đến hết ngày thứ 7. So sánh với chứng uống nước cất. - Độc tính bán trường diễn: tiến hành trên chuột cống trắng bằng đường uống với liều 14,0 g dược liệu/kg/ngày (tương đương liều dự kiến trên người, tính theo hệ số 7) và liều 42,0 g dược liệu/kg/ngày (gấp 3 lần liều dùng dự kiến trên người) trong thời gian 90 ngày. Theo dõi tình trạng chung, cân nặng, huyết học, sinh hóa chức năng gan, thận, mỡ máu và mô bệnh học gan, thận. So sánh với chứng uống nước cất. 2.3.2. Nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu trên mô hình thực nghiệm *Bước 1: Gây mô hình ĐTĐ típ 2 trên chuột nhắt trắng bằng chế độ ăn giàu năng lượng theo phương pháp của Fabiola và Srinivasan. *Bước 2: Thử tác dụng hạ glucose máu của RA trên chuột nhắt ĐTĐ típ 2
  10. 7 Chuột gây ĐTĐ típ 2 được uống cao lỏng RA liều 12g/kg/ngày và liều 24g/kg/ngày. Cho chuột nhịn ăn qua đêm, lấy máu toàn phần từ đuôi chuột. Tiến hành định lượng glucose máu tại các thời điểm chưa uống thuốc, sau 1 tuần và sau 2 tuần uống thuốc; định lượng lipid máu tại thời điểm sau 2 tuần uống thuốc đồng thời mổ chuột lấy gan, tụy để đánh giá cân nặng, quan sát đại thể, làm tiêu bản cấu trúc vi thể 30% số chuột. Kết quả được so sánh với chuột uống gliclazid liều 80mg/kg, chuột gây ĐTĐ típ 2 không dùng thuốc và đối chứng sinh học. 2.3.2. Nghiên cứu trên lâm sàng 2.3.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. 2.3.2.2. Quy trình nghiên cứu: - Các bệnh nhân được khám toàn diện về lâm sàng theo YHHĐ và YHCT thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, tình nguyện tham gia nghiên cứu sẽ được hướng dẫn tư vấn chế độ ăn uống, tập luyện. Bênh nhân được giải thích mục đích ý nghĩa của nghiên cứu và được thỏa thuận bằng phiếu cam kết. - Số lượng bệnh nhân tham gia là 60, chia làm 2 nhóm: + Nhóm 1 (nhóm chứng): uống Gliclazide 80mg x 01 viên/ngày trước ăn sáng 15 phút + Nhóm 2 (nhóm NC): uống Gliclazide 80mg x 01 viên/ngày trước ăn sáng 15 phút kết hợp uống cao lỏng RA liều 100ml/ngày tương đương 100g dược liệu/ngày chia 2 lần: 8 giờ và 18 giờ. - Bệnh nhân được phát thuốc, hướng dẫn sử dụng và được khám lâm sàng vào các ngày D0, D15, D30, được xét nghiệm cận lâm sàng vào các ngày D0 và D30. Trong quá trình theo dõi uống thuốc, bệnh nhân nếu có bất thường thông báo ngay ngay cho bác sỹ
  11. 8 2.3.2.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu * Các chỉ tiêu về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - Tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, Các yếu tố nguy cơ. * Các chỉ tiêu lâm sàng - Các triệu chứng chủ quan: Gồm các triệu chứng chủ yếu về ăn, uống, tiểu tiện, cảm giác mệt mỏi, ngủ, đại tiện... được đánh giá tại các thời điểm D0, D15, D30 theo hình thức chấm điểm. - Các triệu chứng thực thể được đánh giá qua cận nặng, huyết áp. *Các chỉ tiêu cận lâm sàng - Các chỉ số của tế bào máu ngoại vi: số lượng hồng cầu (T/L), số lượng bạch cầu (G/L), số lượng tiểu cầu (G/L), huyết sắc tố (g/L), Hematocrit (%). - Các xét nghiệm sinh hóa: Glucose, Creatinin, AST, ALT, Cholesterol, Triglycerid, HDL - Cholesterol, LDL - Cholesterol. - Chỉ tiêu đánh giá kết quả hạ glucose máu:  Tốt: glucose máu 4,4 - 6,1 mmol/l  Chấp nhận được: glucose máu 6,2 - 7,0 mmol/l  Kém: glucose máu > 7,0 mmol/l - Xét nghiệm nước tiểu: đường niệu, protein, ceton niệu. - Định lượng HbA1c: được thực hiện 01 lần ở thười điểm D0. Bình thường HbA1c: 3,0 - 6,5%. - Theo dõi các triệu chứng không mong muốn trên lâm sàng (nếu có): buồn nôn, nôn, đau bụng, mẩn ngứa… 2.4. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Nghiên cứu Địa điểm Thời gian Thực nghiệm Bộ môn Dược Lý-Đại học Y Hà Nội 10/1018 - 06/2019 Lâm sàng Viện YHCT Quân đội 06/2023 - 10/2023
  12. 9 2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU Các số liệu được xử lý trên máy vi tính bằng phương pháp thống kê y học theo chương trình SPSS 20.0 for Windows. Tính số trung bình, độ lệch chuẩn, tỷ lệ phần trăm. So sánh các tỷ lệ dùng test χ2, so sánh hai số trung bình dùng test t-Student. p
  13. 10 3.1.3.1. Kết quả nghiên cứu tác dụng hạ glucose và lipid máu của cao lỏng RA đường uống trên thực nghiệm Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của cao lỏng RA lên trọng lượng chuột Nhận xét: Kết quả ở biểu đồ 3.1 cho thấy, sau 4 tuần, 6 tuần và 10 tuần, trọng lượng của các lô đều tăng rõ rệt so với trước nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  14. 11 Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, gliclazid 80 mg/kg/ngày ở thời điểm sau uống thuốc 1 tuần có xu hướng làm giảm nồng độ glucose máu so với lô mô hình nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở thời điểm sau 2 tuần gliclazid làm giảm nồng độ glucose máu so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05). RA liều 24g/kg/ngày có tác dụng giảm nồng độ glucose máu rõ rệt so với lô mô hình ở các thời điểm nghiên cứu, có ý nghĩa thống kê (p
  15. 12 3.1.3.2. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học tế bào gan, đảo tụy Hình 3.1. Hình ảnh vi thể gan ở các lô nghiên cứu (HE x 400) Hình 3.2. Hình ảnh vi thể tụy ở các lô nghiên cứu (HE x 400) Nhận xét: Hình ảnh vi thể gan và tụy chuột sau 2 tuần uống thuốc (hình 1 và hình 2) cho thấy, mức độ thoái hóa mỡ của gan ở các lô uống gliclazid 80 mg/kg và RA ở cả hai mức liều chưa cải thiện rõ rệt so với lô mô hình; tụy ở các lô uống thuốc có sự hồi phục, đảo tụy có nhiều tế bào, các cấu trúc tổn thương nhẹ hơn so với lô mô hình.
  16. 13 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 3.2.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp và các yếu tố nguy cơ Bảng 3.3: Một số đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm Nhóm NC Nhóm Tổng p chứng n % n % n % < 60 2 6,7 5 16,7 7 11,7 Tuổi 60-69 13 43,3 10 33,3 23 38,3 ≥ 70 15 50,0 15 50,0 30 50,0 p>0,05 Trung bình 69,0 (tuổi) 69,4 (tuổi) 69,2 (tuổi) Max 83,0 (tuổi) 84,0 (tuổi) Min 52,0 (tuổi) 44,0 (tuổi) Nam 12 40,0 17 56,7 29 48,3 Giới Nữ 18 60,0 13 43,3 31 51,7 p>0,05 Nghề Cán bộ 25 83,3 27 90,0 52 86,7 nghiệp LĐTD 5 16,7 3 10,0 8 13,3 p>0,05 Nhận xét: Tuổi thấp nhất trong NC là 44, tuổi cao nhất là 84. Tuổi trung bình nhóm NC là 69,0 tuổi, nhóm chứng 69,4 tuổi. Tuổi trung bình của cả nghiên cứu là 69,2 tuổi. Không có sự khác biệt về độ tuổi trung bình và tỷ lệ % các nhóm tuổi của 2 nhóm. Trong nghiên cứu có 29 bệnh nhân nam (48,3%) và 31 bệnh nhân nữ (51,7%). Tỉ lệ bệnh nhân nam và nữ giữa hai nhóm sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nhóm NC: 25 bệnh nhân cán bộ (83,3%) 5 bệnh nhân lao động tự do (16,7%). Nhóm chứng: 27 bệnh nhân cán bộ (90%), 3 bệnh nhân lao động tự do (10%). Giữa 2 nhóm sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
  17. 14 3.2.2. Sự thay đổi các chỉ tiêu lâm sàng, cận lâm sàng sau điều trị Bảng 3.4: Sự thay đổi các triệu chứng cơ năng sau điều trị Triệu Ăn nhiều Uống Sút Mệt Đau Đái nhiều chứng nhiều cân mỏi đầu Sự n % n % n % n % n % n % thay đổi có 30 100 30 100 30 100 13 43,3 29 96,7 23 76,7 D0 không 0 0,0 0 0,0 0 0,0 17 56,7 1 3,3 7 23,3 Nhóm có 30 100 29 96,7 29 96,7 1 3,3 18 60,0 16 53,3 D NC 15 không 0 0,0 1 3,3 1 3,3 29 96,7 12 40,0 14 46,7 có 24 80,0 10 33,3 10 33,3 0 0,0 5 16,7 9 30,0 D30 không 6 20,0 20 66,7 20 66,7 30 100 25 83,3 21 70,0 có 30 100 30 100 30 100 6 20,0 29 96,7 24 80,0 D0 không 0 0,0 0 0,0 0 0,0 24 80,0 1 3,3 6 20,0 Nhóm có 30 100 30 100 30 100 0 0,0 10 33,3 20 66,7 D chứng 15 không 0 0,0 0 0,0 0 0,0 30 100 20 66,7 10 33,3 có 30 100 30 100 30 100 0 0,0 5 16,7 4 13,3 D30 không 0 0,0 0 0,0 0 0,0 30 100 25 83,3 26 86,7 Triệu Đau Tê bì Mắt nhìn Ra mồ Đại Mất ngủ chứng ngực chân tay mờ hôi tiện táo Sự n % n % n % n % n % n % thay đổi có 25 83,3 16 53,3 20 66,7 18 60,0 17 56,7 22 73,3 D0 không 5 16,7 14 46,7 10 33,3 12 40,0 13 43,3 8 26,7 Nhóm có 23 76,7 11 36,7 12 40,0 8 26,7 1 3,3 2 6,7 D NC 15 không 7 23,3 19 63,3 18 60,0 22 73,3 29 96,7 28 93,3 có 18 60,0 8 26,7 3 10,0 8 26,7 2 6,7 0 0,0 D30 không 12 40,0 22 73,3 27 90,0 22 73,3 28 93,3 30 100 có 23 76,7 21 70,0 20 66,7 23 76,7 16 53,3 18 60,0 D0 không 7 23,3 9 30,0 10 33,3 7 23,3 14 46,7 12 40,0 Nhóm có 18 60,0 10 33,3 16 53,3 18 60,0 1 3,3 1 3,3 D chứng 15 không 12 40,0 20 66,7 14 46,7 12 40,0 29 96,7 29 96,7 có 17 56,7 13 43,3 10 33,3 13 43,3 1 3,3 1 3,3 D30 không 13 43,3 17 56,7 20 66.7 17 56,7 29 96,7 29 96,7 Nhận xét: Đa số người bệnh ở cả hai nhóm đều cải thiện đáng kể tất cả các triệu chứng cơ năng sau 30 ngày điều trị.
  18. 15 Bảng 3.5: Chỉ số glucose máu tại các thời điểm X ± SD Chỉ số Nhóm NC Nhóm chứng p D0 D30 D0 D30 Glucose máu khi đói 7,93 ± 6,66 ± 7,91 ± 6,91 ± p>0,05 (mmol/l) 1,07 1,33 1,41 1,19 p (trước – sau) p
  19. 16 Bảng 3.7: Sự thay đổi chỉ số lipid máu sau điều trị X ± SD Chỉ số Nhóm NC Nhóm chứng p D0 D30 D0 D30 Cholesterol p 4,98 ± 0,99 4,94 ± 1,08 5,05 ± 1,20 5,29 ± 1,11 (mmol/l) >0,05 Triglycerid 2,61 ± 1,40 2,52 ± 1,67 2,44 ± 1,45 3,06 ± 2,93 (mmol/l) HDL-C 1,25 ± 0,39 1,34 ± 0,38 1,30 ± 0,41 1,29 ± 0,46 (mmol/l) LDL-C 2,76 ± 0,98 2,75 ± 1,08 2,80 ± 1,10 3,12 ± 0,79 (mmol/l) Nhận xét: Sự thay đổi một số chỉ số mỡ máu (Cholesterol, Triglycerid, HDL-Cholesterol, LDL-Cholesterol) trước và sau điều trị ở cả hai nhóm không có sự khác biệt về thống kê (p>0,05). Bảng 3.8: Sự thay đổi trong glucose và protein nước tiểu ở hai nhóm Số lượng dương tính Nhóm NC Nhóm chứng Chỉ tiêu D0 D30 D0 D30 n % n % n % n % Glucose 3 10,0 0 0,0 1 3,3 0 0,0 Protein 2 6,7 0 0,0 1 3,3 0 0,0 Nhận xét: Kết quả bảng 3.30 cho thấy, cả glucose và protein niệu ở cả hai nhóm đều có xu hướng giảm. Trước điều trị, tỉ lệ có glucose niệu là 10,0% ở nhóm NC và 3,3% ở nhóm chứng, còn protein niệu lần lượt là 6,7% và 3,3%. Sau điều trị, không còn bệnh nhân dương tính với 2 chỉ số trên.
  20. 17 3.2.3. Kết quả điều trị Bảng 3.9: Đánh giá kết quả điều trị theo thể bệnh YHCT Trung Kết quả Tốt Khá Kém bình Thể bệnh n % n % n % n % Âm tinh 0 0,0 19 90,5 2 9,5 0 0,0 Nhóm hư tổn NC Khí âm 0 0,0 8 88,9 1 11,1 0 0,0 lưỡng hư Âm tinh 0 0,0 2 9,1 20 90,9 0 0,0 Nhóm hư tổn chứng Khí âm 0 0,0 0 0,0 7 87,5 1 12,5 lưỡng hư Nhận xét: Sau điều trị ở cả 2 thể bệnh Âm tinh hư tổn và Khí âm lưỡng hư, nhóm NC có tỉ lệ bệnh nhân đạt kết quả khá là cao nhất, chiếm tỉ lệ 90,5% và 88,9%; bệnh nhân đạt kết quả trung bình của hai thể bệnh lần lượt là 9,5% và 11,1%. Nhóm chứng có tỉ lệ bệnh nhân đạt kết quả khá ở hai thể bệnh lần lượt là 9,1% và 0%, kết quả mức trung bình đạt cao nhất ( chiếm 90,9% và 87,5%), có 1 bệnh nhân mức kém. Không có bệnh nhân nào đạt mức tốt ở cả hai nhóm. 3.2.4. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng Trong quá trình theo dõi điều trị trên lâm sàng và cận lâm sàng của hai nhóm, không gặp trường hợp nào xuất hiện các tác dụng không mong muốn: buồn nôn, nôn, đau bụng, mẩn ngứa…, không có những bất lợi nào trên xét nghiệm cận lâm sàng, không có bệnh nhân nào phải ngưng điều trị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2