intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị loét da mạn tính của cao TG

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

73
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài: Xác định thành phần hóa học và tính an toàn của cao TG; nghiên cứu tác dụng của cao TG đối với loét da mạn tính trên mô hình thỏ thực nghiệm; đánh giá hiệu quả điều trị lâm sàng của cao TG trên các vết loét da mạn tính độ II, III.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị loét da mạn tính của cao TG

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO     BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI     LƯƠNG THỊ KỲ THỦY      NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ  LOÉT DA MẠN TÍNH CỦA CAO TG    Chuyên ngành : Y học cổ truyền      Mã số  : 62 72 02 01   TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC    
  2. HÀ NỘI ­ 2016 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI      Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ ĐÌNH ROANH PGS.TS. PHẠM VIẾT DỰ   Phản biện 1:  PGS. TS. Lê Lương Đống Phản biện 2:  PGS. TS. Lê Văn Đoàn Phản biện 3:  TS. Phạm Thị Vân Anh     Luận án sẽ  được bảo vệ  trước Hội đồng chấm luận án   cấp Nhà nước tại Viện Y học cổ truyền Quân đội Vào hồi       giờ        ngày    tháng     năm 2016     CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI:
  3. ­ Thư viện Quốc gia ­ Thư viện Thông tin Y học Trung ương ­ Thư viện Viện Y học cổ truyền Quân đội
  4. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chon đề tài Loét da mạn tính (chronic skin ulcer ­ CSU) là tổn thương thường   thấy trong lâm sàng ngoại khoa và gặp  ở nhiều bệnh. Về khái niệm,  loét da mạn tính là tổn thương kéo dài hơn 4 tuần không có xu hướng  liền một cách đáng chú ý hoặc tái diễn thường xuyên. Các vết thương   mạn tính làm suy sụp người bệnh và là một gánh nặng rất lớn đối  với hệ  thống chăm sóc sức khỏe. Mặc dù đã có những cố  gắng đặc   biệt trong phòng ngừa và điều trị  nhưng cho tới nay, các vết loét da   mạn tính vẫn là một thách thức đối với y học hiện đại.  Loét da mạn tính, theo y học cổ  truyền, với các chứng trạng lở  loét cục bộ, đau ngứa liên miên không dứt, khỏi rồi lại tái phát. Y   dược học cổ truyền được sử dụng để phòng ngừa và điều trị loét da   mạn tính từ  rất lâu.  Ứng dụng y học cổ  truyền vào điều trị  loét da   mạn tính hiện đang là xu thế ngày càng được thế  giới quan tâm khai  thác nhiều hơn.   “Cao TG” hay dầu lòng đỏ  trứng gà được nói đến trong “Nam  dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV) và trong cuốn “Bản thảo   cương mục, Bộ  gia cầm” (Lý Thời Trân 1518­1593), là thuốc được   dùng để  trị  liệu các chứng lở, loét, có tác dụng thanh nhiệt, giảm   nhiễm khuẩn, giảm đau, làm  ẩm da và giúp hình thành các mô. Tuy  nhiên, ở cả trong và ngoài nước, thành phần, cơ chế và hiệu quả điều  trị của cao TG đối với loét da mạn tính vẫn chưa được nghiên cứu.  2. Mục tiêu của đề tài: 1. Xác định thành phần hóa học và tính an toàn của cao TG. 2. Nghiên cứu tác dụng của cao TG đối với loét da mạn tính trên   mô hình thỏ thực nghiệm. 3. Đánh giá hiệu quả điều trị  lâm sàng của cao TG trên các vết   loét da mạn tính độ II, III. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:  Xác định được thành phần cơ bản của cao TG. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cao TG, có hiệu quả điều trị tốt  đối với loét da mạn tính: kích thích tăng sinh, tăng di trú và hoạt hóa  nguyên bào sợi, tăng sinh tổng hợp chất nền ngoại bào, tăng sinh  
  5. 5 mạch và tăng tái tạo biểu mô, giảm MMP9, giảm phá hủy chất nền   ngoại bào giúp làm nhanh liền vết loét da mạn tính. Đưa ra được giả  thuyết về  cơ  chế  tác dụng của cao TG trong  điều trị loét da mạn tính. Cung cấp bài thuốc đơn giản, dễ  sản xuất,   có thể áp dụng rộng rãi trong điều trị loét da mạn tính. Đề  tài đã áp dụng thành công mô hình nghiên cứu loét da mạn  tính trên động vật thực nghiệm làm cơ  sở  cho các nghiên cứu tương  tự. 4. Cấu trúc luận án: Luận án gồm: 129 trang. Đặt vấn đề: 3 trang;  Tổng quan: 33 trang; Đối tượng và phương pháp: 25 trang; Kết quả:  37 trang; Bàn luận: 29 trang; Kết luận: 1 trang; Kiến nghị: 1 trang;   158 tài liệu tham khảo (tiếng Việt: 21, tiếng Anh: 119, tiếng Trung:   18); 29 bảng; 1 biểu đồ; 68 hình; 14 phụ lục. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm mô học của da Thành phần chính của chân bì là chất nền ngoại bào (extracellular   matrix ­ ECM). Hiểu biết cấu trúc và vai trò chìa khóa của ECM trong  liền vết thương quyết định thành công của điều trị loét da mạn tính. 1.2. Sinh bệnh học của liền vết thương cấp tính Quá trình liền vết thương cấp tính trải qua bốn giai đoạn: Giai   đoạn xung huyết; viêm; tăng sinh; tái tạo và sửa chữa ECM.  1.3. Loét da mạn tính theo y học hiện đại Loét da mạn tính không liền theo trật tự và thời gian thường thấy,   mặc dù được chăm sóc tích cực, liền vết thương vẫn thất bại.  Các rối   loạn bệnh lý tại chỗ: (1) Giảm các yếu tố tăng sinh mô; (2) Mất cân  bằng giữa men thủy phân protein và chất ức chế; (3) Xuất hiện tế bào   già yếu.  1.3.5. Điều trị loét da mạn tính Điều trị toàn thân (theo bệnh lý). Điều trị tại chỗ: cắt lọc hoại  tử; chống viêm, chống nhiễm khuẩn; duy trì cân bằng ẩm; điều trị tại  chỗ  bằng các tác nhân sinh học, ghép da và các liệu pháp khác.  Tuy  nhiên, cho tới nay, loét da mạn tính vẫn là thách thức lớn đối với y  
  6. 6 học hiện đại, vẫn chưa có thuốc hoặc phương pháp điều trị  nào đặc  hiệu.  1.4. Quan điểm của y học cổ truyền về loét da mạn tính. Theo Danh  pháp y học  cổ   truyền,  loét  da  mạn tính thuộc  các   phạm trù  ác sang  (mụn nhọt độc lở  loét),  ung dương  (mụn nhọt),  sang dương  (mụn nhọt, lở  ngoài da),  ung thư  (ung nhọt), hay  sang   ung (sưng nóng, mủ), tịch sang (tỳ nén), kim sang (vết thương do đao  thương).  Bệnh căn: “nguyên do từ hư rồi cảm tà, tà và hư dẫn đến ứ, từ ứ  gây trở  ngại rồi thương tổn chính khí”. Bản của bệnh là hư, tiêu của  bệnh là thực. Chính khí không đủ, âm khí lưỡng hư là gốc của căn bệnh,   có sự liên kết giữa dư tà thấp và nhiệt, khí huyết ứ trệ là dấu hiệu của  nó. “Hư” và “ứ” là nguyên nhân then chốt làm cho vết loét không liền   miệng.  Vương Nhã Kiệt và Khuyết Hoa Phát (2009) đã chia chứng trạng   lâm sàng thành:  thấp nhiệt  ứ  trở, khí hư  huyết  ứ  và tỳ  hư  thấp   thịnh.  Lấy pháp “thanh – hóa – bổ” làm cốt áp dụng cho từng thể bệnh  mà có 1) Thanh nhiệt, trừ thấp, hóa ứ, sinh cơ điều trị chứng thấp   nhiệt ứ trở; 2) Ích khí, hóa ứ, sinh cơ điều trị chứng khí hư huyết   ứ; 3) Kiện tỳ trừ thấp sinh cơ điều trị chứng tỳ hư thấp thịnh để  đạt được cái đích là “khứ hủ sinh cơ, cơ bình bì trưởng”.  1.5. Các mô hình loét da mạn tính trên thực nghiệm. Năm 1979, Rudolph R đưa ra mô hình gây vết loét da trên động   vật bằng tiêm Adriamycin dưới da. Thời gian tổn thương >50 ngày  (chuột) và từ  45  ­  65 ngày (thỏ) phù hợp cho các nghiên cứu thực   nghiệm. 1.6. Cao TG   Cao TG, tên trong đề  tài của cao trứng gà, cũng được Tuệ  Tĩnh  (thế  kỷ  thứ  14) nhắc đến trong “Nam dược thần hiệu  ­  Mười khoa  chữa bệnh”, dùng điều trị nhọt lở, các thứ lở và bị  phỏng. Cao trứng  gà chế  theo phương pháp gia nhiệt truyền thống đã có tính vị: cam,   ôn, không độc. Phương thuốc được sử  dụng trong các bệnh da liễu, 
  7. 7 loét, bỏng…  Rastegar F. và cộng sự  (2011) nghiên cứu hiệu quả  điều trị  liền  vết thương bỏng độ  III của dầu lòng đỏ  trứng gà trên thực nghiệm  cho thấy vết bỏng liền nhanh, biểu mô tái tạo hoàn toàn, không thành   sẹo.  Mặc dù được sử  dụng trên lâm sàng điều trị  các bệnh da mạn   tính, thẩm mỹ, nhưng thành phần, hiệu quả điều trị loét da mạn tính   của cao TG còn chưa được nghiên cứu cả trong nước và nước ngoài.  Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thuốc và các hoá chất nghiên cứu Cao TG  được sản xuất tại khoa Dược ­ Viện Y học cổ  truyền   Quân đội. Cao lỏng được bào chế tỷ lệ 6g dược liệu/ml (hình 2.1).  2.2. Đối tượng nghiên cứu Xác định thành phần cao TG: 6 mẫu cao TG được lấy ngẫu nhiên  trong một lô sản phẩm mới sản xuất.  Xác định tính an toàn của cao TG:  Kích ứng da: 03 thỏ chủng Newzealand White.  Nghiên cứu độc tính cấp đường tiêm dưới da và đường uống: Chuột   nhắt trắng chủng Swiss, (Viện Vệ sinh dịch tễ TƯ). Mỗi lô ít nhất 10 con.  Nghiên cứu độc tính cấp trên da: 36 thỏ chủng Newzealand White.  Hình 2.1. Dạng đóng gói của cao TG Độc   tính   bán   trường   diễn   trên   da:   30   thỏ   chủng   Newzealand  White.  Nghiên cứu hiệu quả  điều trị  của cao TG trên thực nghiệm: 30  thỏ chủng Newzealand White.
  8. 8 Đánh giá hiệu quả điều trị  lâm sàng: 64 vết loét da mạn tính độ  II, độ III trên 59 bệnh nhân điều trị nội, ngoại trú tại các khoa: A1, A2,  A6, A7, A10, A15, B1A, B1B, B1C Bệnh viện Trung  ương Quân đội   108 từ tháng 10/2012 đến tháng 4/2015.  * Tiêu chuẩn lựa chọn: các vết loét da mạn tính độ II, III  * Tiêu chuẩn loại trừ: loại trừ các vết loét da độ  IV, các vết loét  giang mai,  lao, hủi;  các bệnh nhân suy giảm miễn dịch toàn thân,   bệnh hệ  thống, tâm thần, bệnh lý về  máu, các bệnh nhân nguy kịch  đến tính mạng, không chịu hợp tác, bỏ trong thời gian điều trị. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Xác định thành phần hóa học và tính an toàn của cao TG 2.3.1.1. Xác định thành phần hóa học của cao TG Xác   định   acid   béo   bằng   sắc   ký   khí   khối   phổ   (GC/MS).   Định  lượng một số  kim loại bằng máy đo quang phổ  hấp thụ  nguyên tử.  Xác định pH trên thiết bị Seven Easy.  2.3.1.2. Xác định tính an toàn của cao TG  * Nghiên cứu độc tính cấp:  theo đường uống, đường tiêm dưới  da (hướng dẫn của WHO) và bôi trên da (hướng dẫn của   Tổ  chức  hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).    * Nghiên cứu độc tính bán trường diễn đường ngoài da 90 ngày  trên thỏ theo hướng dẫn 411 của OECD, 1981.  2.3.2. Nghiên cứu hiệu quả điều trị của cao TG trên mô hình thực   nghiệm loét da mạn tính. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm đối chứng tự thân trên động   vật. Sử dụng mô hình thực nghiệm gây loét bằng Adriamycin trên thỏ  theo Rudolph R và cộng sự (1979).  * Thiết lập mô hình điều trị thử nghiệm cao TG Trên mỗi thỏ  tiến hành song song 2 phương pháp điều trị:  Vết   loét chứng: Nhóm 1 (10 thỏ): Thay băng, rửa và đắp vết loét bằng gạc  tẩm dung dịch NaCl 0,9%. Nhóm 2 (20 thỏ): bôi mỡ silver sulfadiazine   (SS). Vết loét nghiên cứu (30 thỏ): bôi cao TG. Thay băng: 2 ngày/lần,  chụp  ảnh vết loét. Địa điểm thực hiện: Labo Nghiên cứu  ứng dụng   trong điều trị bỏng, Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác.
  9. 9 Hình 2.5. Đo diện tích vết loét trên chương trình Image Pro Plus, * Đánh giá hiệu quả điều trị về đại thể Đo kích thước thực hiện trên các  ảnh chụp vết loét (với thước  chuẩn (cm) Askina , B.Braun)  ở  thời điểm bắt đầu điều trị, sau 14   ngày và 22 ngày bằng phần mềm Image Pro Plus 4.5 (Mỹ) chế  độ  polygon (hình 2.5). Đánh giá hiệu quả  của cao TG bằng  tỉ  lệ  giảm kích thước vết  loét:  Tỉ  lệ  giảm kích thước vết loét (%)  = (kích thước ban đầu –  kích thước ở thời điểm kiểm tra)/ (kích thước ban đầu) x 100. Đánh giá hiệu quả điều trị  trên thực nghiệm bằng hệ thống tính   điểm DESIGN của Sanada H và cộng sự (2004) (bảng 2.2). * Nghiên cứu mô bệnh học Sinh thiết vết loét 3 lần: bắt đầu điều trị, ngày thứ  14, ngày thứ  22. ­  Xét   nghiệm  mô  bệnh  học:  Nhuộm  HE  (hematoxylin eosin),  đọc trên kính hiển vi quang học.  ­ Phương pháp hóa mô miễn dịch:   Chọn ngẫu nhiên các mẫu  sinh thiết của 5 động vật, nhuộm hóa mô miễn dịch xác định sự  có  mặt  của   các  kháng  nguyên  CD34;   Vimentin;   MMP9   theo  kỹ   thuật  nhuộm ABC.  ­ Nghiên cứu siêu cấu trúc:  Làm tiêu bản các mẫu sinh thiết,  đọc   kết   quả   trên   kính   hiển   vi   điện   tử   quét   (JSM   5410LV,   JEOL,  
  10. 10 Nhật), và kính hiển vi điện tử  truyền qua (JEM 1400, JEOL, Nhật   Bản).  2.3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị của cao TG trên lâm sàng Phương pháp thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu dọc và cắt ngang Điều trị toàn thân: theo phác đồ. Điều trị tại chỗ: Chuẩn bị vết loét: tiến hành làm sạch bề mặt,   cắt lọc. Tất cả các vết loét được thay băng, rửa sạch và bôi thuốc 1  lần/ngày.  Cách dùng thuốc:   Xịt cao TG lên bề  mặt vết loét 1 lần/ngày.  Liều lượng: 0,5 ­ 1 ml cao TG/1000 mm 2 da. Phủ lớp gạc mỏng và cố  định.  * Phương pháp đánh giá hiệu quả điều trị trên lâm sàng Đo kích thước vết loét: Đo kích thước trên  ảnh chụp  ở các thời   điểm:  bắt đầu điều trị,  giữa  và kết thúc điều trị  bằng phần mềm  Image Pro Plus 4.5 (Mỹ) chế độ polygon. Bảng 2.2. Cách tính điểm các vết loét dựa trên các chỉ tiêu DESIGN  Chỉ tiêu  Giá trị Điểm DESIGN Độ sâu Độ I, II, III, IV Tiết dịch ­ Không; ­ Ít đến trung bình; ­ Nhiều 0; 3; 6 Kích thước 0; 
  11. 11 Đánh giá hiệu quả   điều trị  trên lâm sàng   bằng hệ  thống tính  điểm DESIGN của Sanada H và cộng sự (2004) (bảng 2.2). ­ Thay đổi điểm chi tiết vết loét theo DESIGN:  Sử  dụng công  thức: Thay đổi điểm của vết loét = (điểm lúc kiểm tra) – (điểm ban  đầu) ­ Tỉ lệ điều trị hiệu quả đối với các vết loét  Tỉ  lệ  hiệu quả  (%) = (Số  vết loét hiệu quả)/(số  vết loét hiệu  quả + số vết loét không hiệu quả) x 100. Có hiệu quả: giảm ≥50% tổng số  điểm so với lúc bắt đầu điều  trị. Không hiệu quả: giảm 
  12. 12 6 Arachidonic acid (C20:4) 6 1,14±0,09 7 Docosahexaenoic acid (C22:6) 6 1,77±0,30 8 Cholesterol 6 21,01±0,63 Thành phần chủ  yếu của cao TG là các acid béo mạch dài:  acid  oleic   (omega­9),   acid   linolenic   (omega­3,   omega­6), acid  docosahexaenoic   (DHA),   acid   arachidonic   (m ột   d ạng   omega­6)   và  cholesterol.  Cao   TG   có   chứa   magiê   (Mg):   3,28±0,63ppm,   kẽm  (Zn):   14,55±2,78ppm và một số  kim loại khác. pH 5,2±0,2, có tính  acid. 3.1.2. Tính an toàn của cao TG. Xác định độc tính cấp của cao TG Kết quả xác định độc tính cấp của cao TG theo đường tiêm dưới   da:  chưa xác định được LD50 của cao TG bằng đường tiêm dưới da  với thể  tích, nồng độ  cao TG cao nhất 60g nguyên liệu/kg thể  trọng   chuột.  Kết quả  xác định độc tính cấp theo đường uống:  chưa xác định  được LD50 của cao TG theo đường uống bằng phương pháp Litchfield   – Wilcoxon với liều uống tối đa 450 mg nguyên liệu/kg thể trọng.  Kết quả xác định độc tính cấp của cao TG theo đường ngoài da  Không xác định được liều gây chết 50% số động vật (LD50) của  cao TG với liều cao nhất là 14,4g/kg trọng lượng theo đường ngoài  da.  Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của cao TG. Sau 6 tuần và 12 tuần bôi cao TG, không thấy biểu hiện gì đặc  biệt  ở  cả  nhóm chứng và 2 nhóm nghiên cứu.  Các xét nghiệm chức  năng tạo máu, chức năng gan, thận ở cả 2 nhóm nghiên cứu khác nhau   không có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng và trước bôi thuốc (p >  0,05).  Kết quả  mô bệnh học  gan, thận và da vùng bôi thuốc   không  phát hiện tổn thương. Cao TG không gây độc tính bán trường diễn  
  13. 13 trên thực nghiệm. 3.2.   Hiệu   quả   điều   trị   loét   da   mạn   tính   của   cao   TG   trên   thực   nghiệm. 3.2.1. Kết quả gây vết loét da mạn tính thực nghiệm trên thỏ Gây thành công 2 vết loét da trên cả  30 thỏ, các vết loét có kích   thước, đặc điểm tổn thương đồng đều. Thời gian tạo vết loét trung  bình 21,3±2,6 ngày, kích thước trung bình 11,1±3,5 cm2. 3.3.2. Hiệu quả điều trị của cao TG Thời gian điều trị: 
  14. 14 Bảng 3.13. So sánh thời gian điều trị giữa các nhóm (ngày) Nhóm n   ±SD p NaCl 0,9% (1) 10 29,9±2,4 p1­2
  15. 15 Kết quả đánh giá vết loét theo tổng điểm DESIGN.  Bảng 3.16. So sánh điểm DESIGN giữa các nhóm. Tổng điểm  p Nhóm DESIGN Ngày 0 ngày 14 ngày 22 1 NaCl 0,9% (n=10) 21,0 16,8±2,9 11,1±3,51 pn0­n22
  16. 16 a ­ 3.6. Bắt đầu điều trị, hoại tử đông (**), tế bào viêm ( ). b 3.10  Nhóm điều trị cao TG ngày thứ 14. Nguyên bào sợi (NBS) ( ), tăng  sinh mạch ( ­ ­), tế bào biểu bì (**). Các nhóm chứng vẫn biểu hiện quá trình viêm sau 14 ngày điều  trị. NBS và mạch tăng sinh ở mức độ vừa sau 22 ngày.   Ở  nhóm điều trị bằng cao TG hình ảnh tăng sinh NBS, tăng sinh  mạch chiếm  ưu thế, một số  xuất hiện các dải tế  bào biểu mô vào   ngày thứ  14 (hình 3.10). Cấu trúc chất nền ngoại bào gần giống với   da bình thường, biểu bì mỏng che phủ sau 22 ngày điều trị:  Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch Nhuộm CD34:  Hình 3.14. Nhuộm kháng thể kháng CD34 mẫu da điều trị cao TG, ngày  14. mạch máu dương tính với CD34 nâu đậm. (thỏ 22). X400 (trích). Mức độ  dương tính với CD34 của các nhóm khác biệt theo thời   gian.   Các   nhóm   chứng   dương   tính   kém   với   CD34   ở   ngày   thứ   14,   dương tính mạnh vào ngày thứ  22. Nhóm điều trị cao TG có mức độ  dương tính rất mạnh với CD34 vào ngày thứ 14 và giảm sau 22 ngày   điều trị. Nhuộm với kháng thể kháng vimentin. 
  17. 17 Hình 3.15  Nhuộm kháng thể kháng vimentin, cao TG ngày 14. x400. Các mẫu da vết loét bắt đầu đều âm tính với vimentin. Ngày thứ  14, các mẫu chứng dương tính nhẹ  với vimentin, tăng mạnh  ở  ngày   thứ 22. Nhóm điều trị  cao TG dương tính rất mạnh với vimentin vào  ngày thứ 14 và giảm ở ngày thứ 22.  Nhuộm kháng thể kháng MMP9  Hình 3.16.  Mẫu vết loét nhóm chứng NaCl 0,9% ngày 14,  dương tính mạnh với kháng thể kháng MMP9. x400. Các   vết   loét   khi   bắt   đầu   điều   trị   đều   dương   tính   mạnh   với   MMP9. Sau 14 ngày, các vết loét chứng dương tính mạnh với MMP9,   giảm  ở  ngày thứ  22. Nhóm điều trị  cao TG dương tính với MMP9  giảm từ ngày thứ 14 và chỉ còn rải rác ở ngày thứ 22. Kết quả nghiên cứu siêu cấu trúc
  18. 18 Ðặc điểm siêu cấu trúc vết loét da mạn tính trước điều trị. thâm  nhập của các tế bào viêm, chất nền ngoại bào giảm mật độ, các bó   sợi collagen bị đứt đoạn, trương phồng, tan rã, NBS thoái hóa. Hình 3.18. Chất nền ngoại bào trước điều trị. Collagen, bó sợi   collagen trương phồng, bị đứt đoạn, tan rã ( ). TEMx10000.  Đặc điểm siêu cấu trúc vết loét 2 nhóm chứng: Sau 14 ngày điều  trị, quá trình viêm vẫn chiếm ưu thế. Nhóm bôi mỡ SS xuất hiện các   NBS di trú, tăng hoạt tính tổng hợp collagen.  Sau 22 ngày điều trị, có  sự  tăng di trú và tăng hoạt tính của các nguyên bào sợi   ở  cả  2 nhóm  nhưng mạnh hơn ở nhóm bôi mỡ SS. A     B Hình 3.30. Siêu cấu trúc vết loét nhóm NaCl 0,9% (A). NBS (**), collagen  ngoại bào ( ). TEM x20000. Hình 3.33. nhóm bôi mỡ SS  (B) ngày thứ 22. B­NBS, vi tơ collagen (**), lưới nội bào hạt (*).  TEM x25000
  19. 19 A    B Hình 3.25. 3.26. Siêu cấu trúc vết loét điều trị cao TG, ngày thứ 14.  A, collagen mới ở ngoại bào (fi). TEM x15000. B, NBS (nbs) , lưới nội bào  hạt (**), vi tơ nằm cạnh màng tế bào (fi). TEM x2500. A    B Hình 3.34. 3.36.  Siêu cấu trúc vết loét điều trị bằng cao TG, ngày thứ 22.  A, biểu mô (**). SEM x2000. B ­ Các bó collagen mới (**). TEM x10000 Ở  ngày thứ  14, nhóm điều trị cao TG đã thấy rõ sự  tăng sinh, di  trú các nguyên bào sợi hoạt tính, sinh tổng hợp và chế  tiết collagen.   Ngoại bào chứa nhiều sợi collagen mới, mạch máu tăng sinh mạnh. Vào ngày thứ  22,  ở  nhóm điều trị  cao TG,  bề  mặt được các tế  bào biểu mô che phủ. Collagen có cấu trúc, sắp xếp gần giống chân   bì da bình thường. Các nguyên bào sợi đa số giảm hoạt tính.  3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị lâm sàng loét da mạn tính của cao TG  3.3.1. Đặc điểm bệnh nhân, vết loét điều trị bằng cao TG. Có 59 bệnh nhân, đột quỵ,tổn thương thần kinh, ung thư di căn,  suy   kiệt   chiếm   59,32%   (35).   Các   bệnh   nhân   chấn   thương   chiếm  27,12% (16) và có 8,47 % bệnh nhân do các biến chứng điều trị, 5,08%  do đái đường. 5 (8,5%) bệnh nhân có 2 vết loét, 54 (91,5%) bệnh nhân  có 1 vết loét.  
  20. 20 Bảng 3.19. Vị trí, tỉ lệ các vết loét da được điều trị bằng cao TG. Số  Chẩn đoán Tỉ lệ lượng Loét vùng cẳng chân 7 10,9% Loét vùng cẳng tay, bàn tay 4 6,3% Loét vùng cánh tay 1 1,6% Loét vùng mông (cùng cụt, ụ ngồi, mấu  29 45,3% chuyển) Loét vùng đùi 3 4,7% Loét vùng gối 4 6,3% Loét vùng gót (gót chân, mắt cá) 13 20,3% Loét vùng mu bàn chân 3 4,7% Tổng 64 100,0% Các vết loét cùng cụt, ụ ngồi, mấu chuyển chiếm 45,3%. Các vết  loét   vùng   gót,   mắt   cá   chiếm   20,3%   và   vùng   cẳng   chân   chiếm   và   10,9%.  Bảng 3.20. Phân loại vết loét trước điều trị theo NPUAP/EPUAP . Phân loại trước điều trịSố lượng Tỉ lệ Độ II 9 14,1% Độ III 55 85,9% Tổng 64 100,0% Các vết loét độ III chiếm đa số 55/64 (85,9%).  3.3.2. Hiệu quả điều trị loét da mạn tính của cao TG trên lâm sàng. Thời gian điều trị: Thời gian điều trị  trung bình là 25,67±14,34  ngày, ngắn nhất: 7 ngày, dài nhất: 68 ngày.  Kết quả thay đổi kích thước vết loét. Bảng 3.23. So sánh kích thước vết loét trước và khi kết thúc điều trị, 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0