intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ TC và tỷ lệ bộc lộ một số dấu ấn liên quan đến ung thư lưỡi giai đoạn III- IV (M0)

Chia sẻ: Trần Thị Gan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm Xác định tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn p53, EGFR, Her2 và một số yếu tố liên quan thời gian sống thêm của ung thư lưỡi giai đoạn III- IV. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ TC và tỷ lệ bộc lộ một số dấu ấn liên quan đến ung thư lưỡi giai đoạn III- IV (M0)

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư lưỡi (UTL) là ung thư thường gặp nhất trong các ung thư vùng khoang miệng. Theo GLOBOCAN 2018, hàng năm có khoảng 354.860 ca mắc mới và 177.354 ca tử vong do ung thư khoang miệng với tỷ lệ nam/nữ là 2,27 [1]. Tại Việt Nam, năm 2018 ghi nhận có khoảng 1.877 ca mới mắc ở nam giới và 922 ca mới mắc ở nữ giới. Chẩn đoán xác định UTL bằng kết quả giải phẫu bệnh. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân ung thư lưỡi được chẩn đoán ở giai đoạn III, IV còn cao. Ở giai đoạn này, hoá chất tân bổ trợ (hay còn gọi là điều trị hoá chất trước phẫu thuật và xạ trị) giúp hạ thấp giai đoạn bệnh, tạo thuận lợi cho phẫu thuật, xạ trị, làm giảm các biến chứng, hạn chế di căn xa.Trên thế giới, phác đồ taxane kết hợp với cisplatin có hiệu quả hơn do rẻ tiền, phổ biến, thực hiện đơn giản, ít tác dụng không mong muốn hơn so với các phác đồ khác. Những nghiên cứu gần đây cho thấy ngoài các yếu tố tiên lượng kinh điển, tiên lượng bệnh ung thư lưỡi còn phụ thuộc vào một số dấu ấn sinh học phân tử của u như sự bộc lộ p53, Her2, EGFR. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị hoá chất bổ trợ trước bằng phác đồ TC kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị trong điều trị UTL và mối liên quan của một số dấu ấn sinh học phân tử với tiên lượng bệnh. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kết quả hóa trị bổ trợ trước phác đồ TC và tỷ lệ bộc lộ một số dấu ấn liên quan đến ung thư lưỡi giai đoạn III- IV (M0)” nhằm 2 mục tiêu: 1. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và tác dụng không mong muốn của hoá trị bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị bằng phác đồ TC trong điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III- IV (M0). 2. Xác định tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn p53, EGFR, Her2 và một số yếu tố liên quan thời gian sống thêm của ung thư lưỡi giai đoạn III- IV. 1. Tính cấp thiết của đề tài Ung thư lưỡi là bệnh thường gặp, triệu chứng bệnh ở giai đoạn đầu không điển hình dẫn đến việc còn nhiều bệnh nhân đến viện ở giai đoạn III, IV. Ở giai đoạn này, phẫu thuật ngay từ đầu là một phẫu thuật lớn đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, hậu phẫu nặng nề, chức năng nhai, nuốt, nói sau mổ bị ảnh hưởng. Trong khi đó, điều trị hóa chất tân bổ trợ ở giai đoạn III, IV (Mo) giúp thu nhỏ kích thước u và hạch tạo thuận lợi cho phẫu thuật và xạ trị, làm giảm các biến chứng, hạn chế di căn xa. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh phác đồ taxane kết hợp cisplatin điều trị tân bổ trợ có hiệu quả và ít tác dụng không mong muốn hơn một số phác đồ khác. Bên cạnh đó, hiệu quả điều trị không những phụ thuộc vào việc lựa chọn phác đồ mà còn phụ thuộc vào các yếu tố tiên lượng bệnh như giai đoạn, typ mô bệnh học, tuổi bệnh nhân. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tiên lượng bệnh còn phụ thuộc vào một số dấu ấn sinh học phân tử của u như sự bộc lộ p53, Her 2, EGFR. Tuy nhiên tại Việt Nam, còn ít nghiên cứu về phác đồ và mối liên quan của các yếu tố sinh học phân tử với tiên lượng bệnh. Đó là những lý do chúng tôi thực hiện đề tài này.
  2. 2 2. Đóng góp mới của luận án Qua nghiên cứu 125 bệnh nhân UTL giai đoạn III, IV(M0) được điều trị hóa chất trước phác đồ TC, tuổi mắc bệnh trung bình là 52,5, nhóm tuổi hay gặp nhất là 41-60 tuổi chiếm 76%, tỷ lệ nam/nữ là 3,6/1. Sau 3 chu kỳ, tỷ lệ ứng hoàn toàn chiếm 14,4%; đáp ứng 1 phần chiếm 44%; bệnh giữ nguyên chiếm 36,8%; có 4,8% BN tiến triển sau 3 đợt. Hạ HST chủ yếu gặp ở độ 1 và độ 2. Không ghi nhận được trường hợp nào hạ tiểu cầu độ 3,4. Hạ BC hạt độ 3 đợt I, II, III gặp với tỷ lệ tương ứng là 28%; 24,8% và 23,2%. Hạ BC hạt độ 4 đợt I, II, III tưong ứng là 22,4%; 26,4% và 25,6%. Nôn, buồn nôn gặp chủ yếu độ 1,2. Đau cơ, biến chứng thần kinh ngoại vi gặp chủ yếu độ 1,2. Thời gian sống thêm toàn bộ OS) trung bình 36,48 ± 2,23 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 24,1%. OS của nhóm phẫu thuật sau hoá chất tân bổ trợ cao hơn của nhóm xạ trị kết hợp hoá chất sau hoá chất tân bổ trợ (42,32 so với 30,03 tháng). Tỷ lệ bộc lộ EGFR dương tính là 36,8%. Có mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ EGFR và giai đoạn T, giai đoạn bệnh. Tỷ lệ bộc lộ Her2 dương tính là 4,8%. Có mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ Her2 và tình trạng di căn hạch N. Tỷ lệ bộc lộ p53 dương tính là 33,6%. Không có mối tương quan giữa giữa tình trạng bộc lộ p53 và giới, giai đoạn T, tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh, độ mô học, tình trạng đáp ứng. Giai đoạn T, tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh, tình trạng đáp ứng, tình trạng bộc lộ EGFR là những yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm. 3. Bố cục luận án Luận án gồm 123 trang: Đặt vấn đề 2 trang, Kết luận 2 trang, Kiến nghị 1 trang. Có 4 chương: Tổng quan 34 trang, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang, Kết quả nghiên cứu 31 trang, Bàn luận 30 trang. Luận án có 38 bảng, 15 biểu đồ, 1 hình, 110 tài liệu tham khảo (11 Tiếng Việt, 99 Tiếng Anh).
  3. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tình hình nghiên cứu trên thế giới Lisa nghiên cứu phác đồ CF tân bổ trợ trên 195 bệnh nhân UT biểu mô vảy khoang miệng kết luận điều trị hoá chất trước phẫu thuật làm giảm tỷ lệ cắt bỏ xương hàm dưới. Zhong và cộng sự thực hiện nghiên cứu pha 3 trên 256 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng khoang miệng lan rộng tại chỗ bằng phác đồ TPF tân bổ trợ sau đó tiến hành phẫu thuật, xạ trị bổ trợ sau mổ, kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng trên lâm sàng là 80,6%. Stefano nghiên cứu phác đồ TC bổ trợ trước, sau đó hoá xạ đồng thời. Sau 3 chu kỳ TC, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 20,9%; đáp ứng một phần 53,5%. Tác giả Salama và cộng sự nghiên cứu pha II trên 222 bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn III, IV (M0) bằng phac đồ TC sau đó hoá xạ đồng thời triệt căn, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 75%. Tương tự như vậy, Vokes cho kết quả tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 75,3%. Nghiên cứu của Xia trên 111 bệnh nhân ung thư vảy vùng khoang miệng, kết quả EGFR cho thấy có 12% bộc lộ (+++), 25% bộc lộ (++), 63% bộc lộ (+) hoặc âm tính. Có mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ HMMD của EGFR và với di căn hạch và di căn xa. Nghiên cứu của Chen cho thấy có 57,6% bệnh nhân có bộc lộ với EGFR, 40,7% bệnh nhân biểu hiện quá mức với Her-2. Nhóm dương tính với EGFR có OS ngắn hơn so với nhóm âm tính. Tuy nhiên, tình trạng bộc lộ Her-2 không ảnh hưởng tới thời gian sống thêm. Temam và cộng sự chỉ phân tính về giải trình gen p53 trong ung thư biểu mô vảy giai đoạn lan rộng tại chỗ vùng đầu cổ cho thấy trong số 105 bệnh nhân, có tới 40 bệnh nhân có đột biến gen p53 chiếm 37%. Tại Việt Nam Theo tác giả Lê Văn Quảng nghiên cứu trên 117 bệnh nhân ung thư lưỡi phần di động giai đoạn III, IV(M0) được điều trị hóa chất trước phẫu thuật phác đồ CF tại bệnh viện K.Tính đáp ứng sau cả 3 chu kỳ: ĐƯHT là 12%; ĐƯMP là 50,4%; bệnh giữ nguyên là 30,8%; bệnh tiến triển là 6,8%. Đáp ứng theo từng giai đoạn thì giai đoạn III tỷ lệ đáp ứng là 75%, giai đoạn IV là 57,6%. Tỷ lệ tế bào thoái hoá hoàn toàn sau điều trị 12,7%. Về thời gian sống thêm: Sống thêm toàn bộ sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm tương ứng là: 75,2%; 57,5%; 45,2%; 39,2% và 22,4%. Sống thêm theo giai đoạn: giai đoạn III là 42,5% và giai đoạn IV là 11,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
  4. 4 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Bệnh nhân UTL phần di động giai đoạn III, IV (M0) theo AJCC 2010. - Chẩn đoán mô bệnh học tại u là ung thư biểu mô vảy. - Tuổi 18 - 70. - Chỉ số toàn trạng ECOG 0-2 - Chức năng tuỷ xương còn tốt, chức năng gan thận còn tốt. - Không mắc bệnh khác có nguy cơ tử vong gần, không mắc bệnh ung thư khác. - Thông tin hồ sơ đầy đủ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân không đầy đủ các tiêu chuẩn trên - Bệnh nhân không có thông tin về tình trạng bệnh sau điều trị. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là: Mô tả lâm sàng tiến cứu. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu a. Tính cỡ mẫu theo tỷ lệ đáp ứng với hóa chất: Cỡ mẫu: p.(1  p ) N  Z (21 / 2 ) d2 N: Cỡ mẫu Z 1-α/2 = 1,96 d = 0,1 p: tỷ lệ đáp ứng với hóa chất của UTL theo là 56%, tức p = 0,56 Cỡ mẫu tối thiểu cần có là 95 bệnh nhân. Chọn mẫu 125 bệnh nhân. 2.2.3. Phương pháp tiến hành: Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. Bệnh nhân được đánh giá đầy đủ về lâm sàng, cận lâm sàng trước, trong và sau khi điều trị, trong đó có xét nghiệm hóa mô miễn dịch bệnh phẩm để xác định tỷ lệ và mức độ bộc lộ p53, EGFR và Her-2. Bệnh nhân điều trị phác đồ tân bổ trợ Docetaxel 75mg/m2 hoặc Paclitaxel 175mg/m2 ngày 1; Cisplatin 100 mg/ m2 ngày 2. Đánh giá đáp ứng và tác dụng không mong muốn sau từng chu kỳ. Sau 3 chu kỳ, hội chẩn tiểu ban để quyết định điều trị tiếp bằng phẫu thuật hay xạ trị hoặc phối hợp 2 phương pháp. Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi thời gian sống thêm sau quá trình điều trị. 2.2.4. Phân tích số liệu Các thông tin được mã hoá và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. - Tính tỷ lệ trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. - Kiểm định so sánh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Phân tích thời gian sống thêm sử dụng phương pháp Kaplan - Meier để ước tính thời gian sống thêm. Sử dụng phương pháp kiểm định Log rank để so sánh sống thêm giữa 2 nhóm.
  5. 5 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu 125 bệnh nhân từ tháng 1/2012 đến tháng 10/2018, chúng tôi rút ra một số kết quả như sau: 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA NHÓM BN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Tuổi, giới Bảng 3.1. Phân bố tuổi, giới Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi Số BN % Số BN % Số BN % ≤ 40 5 4 3 2,4 8 6,4 41 - 50 36 28,8 11 8,8 47 37,6 51 - 60 39 31,2 9 7,2 48 38,4 ≥ 61 18 14,4 4 3,2 22 17,6 Tổng 98 78,4 27 21,6 125 100 Nhận xét: Tuổi trung bình là 52,5 ± 8,6, nhóm 41- 60 tuổi gặp nhiều nhất với 76%. Tỷ lệ nam/nữ là 98/27 = 3,6/1. 3.1.2. Giai đoạn bệnh Bảng 3.7. Phân bố giai đoạn T- N trên lâm sàng N N0 N1 N2 N3 Tổng T BN % BN % BN % BN % BN % T2 0 0 1 0,8 10 8 1 0.8 12 9,6 T3 26 20,8 13 10,4 2 1,6 0 0 41 32,8 T4 33 26,4 36 28,8 3 2,4 0 0 72 57,6 Tổng 59 47,2 50 40,0 15 12,0 1 0,8 125 100 Nhận xét: Trong số 125 BN có 72 BN ở giai đoạn T4 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,6%. BN ở giai đoạn N0 và N1 chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 47,2% và 40%. 3.1.3. Phương pháp điều trị Bảng 3.10. Các phương pháp điều trị Phương pháp Số BN Tỷ lệ % Cắt nửa lưỡi + vét hạch hoặc cắt nửa 63 50,4 lưỡi+vét hạch+cắt xương hàm Xạ trị sau điều trị hóa chất 62 49,6 Tổng 125 100 Nhận xét: 63 BN được phẫu thuật cắt nửa lưỡi + vét hạch hoặc cắt nửa lưỡi+ vét hạch+ cắt xương hàm có chiếm tỷ lệ 50,4% (trong đó có 2 BN cắt nửa lưỡi+ vét hạch + cắt xương hàm). Có 62/125 BN xạ trị sau mổ chiếm 49,6%. 3.2. TÌNH TRẠNG ĐÁP ỨNG VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 3.2.1. Đáp ứng theo từng đợt hóa chất Bảng 3.11. Tình trạng đáp ứng sau các chu kỳ hóa chất Tình Bệnh giữ Hoàn toàn Một phần Tiến triển trạng nguyên ∑ đáp ứng BN % BN % BN % BN %
  6. 6 Đợt I 0 0 31 24,8 93 74,4 1 0,8 125 Đợt II 0 0 66 52,8 58 46,4 1 0,8 125 Đợt III 18 14,4 55 44 46 36,8 6 4,8 125 Sau 3 đợt 18 14,4 55 44 46 36,8 6 4,8 125 Nhận xét: Sau 3 chu kỳ, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chiếm 14,4%; đáp ứng 1 phần chiếm 44%; bệnh giữ nguyên chiếm 36,8%; có 4,8% BN tiến triển sau 3 đợt. Tỷ lệ đáp ứng tăng dần qua các chu kỳ hóa chất 3.2.2. Tình trạng đáp ứng sau 3 chu kỳ Bảng 3.12. Tình trạng đáp ứng theo tuổi, giới sau cả 3 chu kỳ hóa chất ĐƯ Đáp ứng Không đáp ứng p Yếu tố BN % BN % Tuổi (n=125) ≤ 50 34 61,8 21 38,2 P = 0,492; OR = 1,28 > 50 39 55,7 31 44,3 CI 95% 0,62-2,64 Giới (n=125) Nam 54 55,1 44 45,9 P=0,154; OR = 0,51 Nữ 19 70,4 8 39,6 CI 95% 0,21-1,29 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng theo tuổi và giới không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.13. Đáp ứng theo T, N Đáp ứng Không ĐƯ Tổng p Giai đoạn BN % BN % BN * T(n=125) T2 3 25 9 75 12 T3 24 58,5 17 41,5 41 0,041 T4 46 63,9 26 36,1 72 * N (n=125) N0 43 72,9 16 27,1 59 P=0,002 N1,2,3 30 45,5 36 55,5 66 * Giai đoạn (n=125) III 24 64,9 13 36,1 37 P=0,342 IV 49 55,7 39 44,3 88 Nhận xét: Tỷ lệ BN đáp ứng ở giai đoạn T4 là 63,9%; T3 là 58,5%. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm di căn hạch và chưa di căn hạch tương ứng là 72,9% và 45,5%. Giai đoạn III có tỷ lệ đáp ứng cao hơn ở giai đoạn IV Bảng 3.14. Đáp ứng theo độ mô học Độ mô Đáp ứng Không đáp ứng ∑ p học BN % BN % BN I 10 52,6 9 47,4 19 P=0,853 II 46 59,7 31 40,3 77 III 17 58,6 12 41,4 29
  7. 7 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ở độ mô học II chiếm 59,7%; độ III là 58,6%; độ I chiếm 52,6%. 3.2.3. Tỷ lệ BN có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị sau 3 chu kỳ hóa chất theo GĐ Bảng 3.15. Chỉ định điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị sau hóa chất tân bổ trợ Chỉ định phẫu thuật Phẫu thuật Xạ trị hoặc xạ trị BN % BN % T T2 5 4 7 5,6 T3 26 20,8 15 12 T4 35 28 37 29,6 Tổng 66 52,8 59 47,2 N N0 34 27,2 25 20 N1,2,3 32 25,6 34 27,2 Tổng 66 52,8 59 47,2 Giai đoạn III 24 19,2 13 10,4 IV 42 33,6 46 36,8 Tổng 66 52,8 59 47,2 Nhận xét: Sau điều trị 3 chu kỳ, tỷ lệ bệnh nhân có chỉ định điều trị xạ trị là 47,2%. 3.2.4. Thoái hóa tế bào sau điều trị hóa chất Bảng 3.16. Tỷ lệ thoái hoá tế bào Tỷ lệ thoái hóa tế bào Số BN Tỷ lệ % Không rõ ( 50 % ∑ p thoái hóa BN % BN % BN % T T2 7 11,1 2 3,2 9 14,3 P=0,118 T3 10 15,9 15 23,8 25 39,7 T4 17 27,0 12 19,0 29 46,0 N N0 16 25,4 19 30,1 35 55,5 P=0,142 N1,2,3 18 28,6 10 15,9 28 44,5
  8. 8 Giai đoạn III 12 19,0 13 20,7 25 39,7 P=0,441 IV 22 35,0 16 25,3 38 60,3 Tổng 34 54,0 29 46,0 63 100 Nhận xét: Khi gộp thành 2 nhóm thoái hoá tế bào ≤ 50% và > 50% để so sánh mức độ thoái hoá tế bào sau điều trị với các yếu tố như T, N, giai đoạn bệnh thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.2.5. Tác dụng không mong muốn Bảng 3.19. Tác dụng không mong muốn trên hệ huyết học, gan, thận trong cả 3 chu kỳ hoá chất Số lần / ∑ chu kỳ Tỷ lệ % Hạ huyết sắc tố 186/375 49,6 Hạ bạch cầu 256/375 68,3 Hạ bạch cầu hạt 102/375 74,7 Hạ tiểu cầu 53/375 14,1 Tăng SGOT 50/375 13,3 Tăng Creatinin máu 17/375 4,5 Nhận xét: Tỷ lệ hạ HST chiếm 49,6%; hạ BC là 68,3%; BC hạt là 74,7%; hạ tiểu cầu 14,1%. Tỷ lệ tăng SGOT là 13,3%; Creatinin là 4,5%. 3.2.5.2. Tác dụng không mong muốn trên huyết học theo từng chu kỳ điều trị Bảng 3.20. Tác dụng không mong muốn trên huyết học Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV ∑ BN % BN % BN % BN % BN % Huyết sắc tố Đợt I 74 59,2 43 34,4 5 4,0 3 2,4 0 0 125 Đợt II 61 48,8 42 33,6 19 15,2 3 2,4 0 0 125 Đợt III 54 43,2 44 35,2 24 19,2 3 2,4 0 0 125 Bạch cầu Đợt I 57 45,6 14 11,2 18 14,4 37 29,6 12 9,6 125 Đợt II 50 40,0 17 13,6 19 15,2 26 20,8 13 10,4 125 Đợt III 57 45,6 13 10,4 17 13,6 28 22,4 10 8 125 Bạch cầu hạt Đợt I 30 24,0 15 12,0 17 13,6 35 28,0 28 22,4 125 Đợt II 33 26,4 16 12,8 12 9,6 31 24,8 33 26,4 125 Đợt III 32 25,6 13 10,4 19 15,2 29 23,2 32 25,6 125 Tiểu cầu Đợt I 108 86,4 16 12,8 1 0,8 0 0 0 0 125 Đợt II 106 84,8 19 15,2 0 0 0 0 0 0 125 Đợt III 108 86,4 17 13,6 0 0 0 0 0 0 125
  9. 9 Nhận xét: Hạ HST chủ yếu gặp ở độ 1 và độ 2,không có BN nào ở độ 4. Hạ BC độ 3 gặp ở 91/375 chu kỳ, chiếm 24,3%. Hạ BC độ 4 gặp 6,7%. Không có BN hạ TC độ 3,4. 3.2.5.3. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận theo từng chu kỳ điều trị Bảng 3.21. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận theo từng chu kỳ điều trị Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV ∑ BN % BN % BN % BN % BN % SGOT Đợt I 98 78,4 26 20,8 1 0,8 0 0 0 0 125 Đợt II 109 87,2 16 12,8 0 0 0 0 0 0 125 Đợt III 118 94,4 7 5,6 0 0 0 0 0 0 125 Creatinin Đợt I 122 97,6 3 2,4 0 0 0 0 0 0 125 Đợt II 120 96,0 5 4,0 0 0 0 0 0 0 125 Đợt III 116 92,8 9 7,2 0 0 0 0 0 0 125 Nhận xét: Tăng SGOT chỉ gặp ở độ II trong đợt I với tỷ lệ 0,8%.Đa số tăng ở mức độ I. Không có trường hợp nào tăng Creatinin ở độ 2,3,4. 3.2.5.5. Các tác dụng phụ khác Bảng 3.22. Phân bố các tác dụng phụ khác theo bệnh nhân Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV Tác dụng phụ BN % BN % BN % BN % BN % ∑ Buồn nôn 34 27,2 39 31,2 25 20 27 21,6 0 0 125 Nôn 61 48,8 24 19,2 18 14,4 22 17,6 0 0 125 Đau cơ 110 88,0 8 6,4 2 1,6 0 0 0 0 125 Thần kinh 78 62,4 41 32,8 6 4,8 0 0 0 0 125 Mệt mỏi 20 16,0 89 71,2 16 12,8 0 0 0 0 125 Nhận xét: Các tác dụng không mong muốn chủ yếu gặp ở độ I, II, không gặp độ IV 3.3. THỜI GIAN SỐNG THÊM Sống thêm toàn bộ Biểu đồ 3.1. Đồ thị sống thêm toàn bộ
  10. 10 Bảng 3.23. Bảng sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm Thời gian sống thêm 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm Tỷ lệ % 78,4 60,2 46,5 37,2 24,1 Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm 5 năm 24,1%. Thời gian sống trung bình 36,48 ± 2,23 tháng. 3.4. TỶ LỆ BỘC LỘ CÁC DẤU ẤN P53, EGFR, HER2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN SỐNG THÊM 3.4.1. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn p53, EGFR, Her2 Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn EGFR Âm tính Dương 62.3 tính 36.8 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn EGFR Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ EGFR dương tính là 36,8% Mối liên quan tình trạng bộc lộ EGFR với các đặc điểm bệnh học Bảng 3.24. Mối liên quan tình trạng bộc lộ EGFR với các đặc điểm bệnh học Chỉ số Dương tính Âm tính Tổng Giá trị p (BN) (BN) (BN) Tuổi ≤ 50 21 34 55 P = 0,776; OR = 1,11 > 50 25 45 70 CI 95% 0,53-2,31 Giới Nam 38 60 98 P = 0,383; OR = 1,50 Nữ 8 19 27 CI 95% 0,60-3,77 T T2,3 14 39 53 P = 0,039; OR = 0,44 T4 32 40 72 CI 95% 0,21-0,97 N Dương tính 23 36 59 P = 0,632; OR = 1,19 Âm tính 23 43 66 CI 95% 0,58-2,47 Giai đoạn III 9 28 37 P = 0,049 IV (M0) 37 51 88 Độ mô học I 9 10 19 II 30 47 77 P = 0,216 III 7 22 29
  11. 11 Tình trạng đáp ứng Có ĐƯ 25 48 73 P = 0,483 Không ĐƯ 21 31 52 Nhận xét: Có mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ EGFR và giai đoạn T, giai đoạn bệnh. Không có mối tương quan giữa giữa tình trạng bộc lộ EGFR và tuổi, giới, tình trạng di căn hạch, độ mô học, tình trạng đáp ứng Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn Her2 Âm tính 95 Dương tính 4,8 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn Her2 Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ Her2 dương tính là 4,8% Mối liên quan tình trạng bộc lộ Her2 với các đặc điểm bệnh học Bảng 3.25. Mối liên quan tình trạng bộc lộ Her2 với các đặc điểm bệnh học Chỉ số Dương tính Âm tính Tổng Giá trị p (BN) (BN) (BN) Tuổi ≤ 50 4 51 55 P = 0,252; OR = 2,67 > 50 2 68 70 CI 95% 0,47-15,13 Giới Nam 6 92 98 P = 0,188; OR = 0,94 Nữ 0 27 27 CI 95% 0,89-0,99 T T2,3 2 51 53 P = 0,645; OR = 0,67 T4 4 68 72 CI 95% 0,12-3,78 N Dương tính 6 60 66 P = 0,018; OR = 1,1 Âm tính 0 59 59 CI 95% 1,02-1,19 Giai đoạn III 0 37 37 P = 0,104 IV (M0) 6 82 88 Độ mô học I 0 19 19 II 5 72 77 P = 0,459 III 1 28 29
  12. 12 Tình trạng đáp ứng Có ĐƯ 4 69 73 P = 0,674 Không ĐƯ 2 50 52 Nhận xét: Có mối tương quan giữa tình trạng bộc lộ Her2 và tình trạng di căn hạch N. Không có mối tương quan giữa giữa tình trạng bộc lộ Her2 và tuổi, giới, giai đoạn T, giai đoạn bệnh, độ mô học, tình trạng đáp ứng. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn p53 Âm tính 66.4 Dương tính 33.6 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn p53 Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ p53 dương tính là 33,6% Mối liên quan tình trạng bộc lộ p53 với các đặc điểm bệnh học Bảng 3.26. Mối liên quan tình trạng bộc lộ p53 với các đặc điểm bệnh học Chỉ số Dương tính Âm tính Tổng Giá trị p (BN) (BN) (BN) Tuổi ≤ 50 24 31 55 P = 0,035; OR = 2,24 > 50 18 52 70 CI 95% 1,05-4,76 Giới Nam 30 68 98 P = 0,178; OR = 0,55 Nữ 12 15 27 CI 95% 0,23-1,32 T T2,3 18 35 53 P = 0,941; OR = 1,03 T4 24 48 72 CI 95% 0,49-2,18 N Dương tính 19 40 59 P = 0,755; OR = 0,89 Âm tính 23 43 66 CI 95% 0,42-1,87 Giai đoạn III 10 27 37 P = 0,313 IV (M0) 32 56 88 Độ mô học I 8 11 19 II 28 49 77 P = 0,218 III 6 23 29 Tình trạng đáp ứng
  13. 13 Có ĐƯ 27 46 73 P = 0,342 Không ĐƯ 15 37 52 Nhận xét:Không có mối tương quan giữa giữa tình trạng bộc lộ p53 và giới, giai đoạn T, tình trạng di căn hạch, giai đoạn bệnh, độ mô học, tình trạng đáp ứng. 3.4.2. Một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm 3.4.2.1. Sống thêm 5 năm theo T Biểu đồ 3.5. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo T Nhận xét:Tỷ lệ sống thêm giữa nhóm giai đoạn T2 và T3 cao hơn so với giai đoạn T4, với tỷ lệ tương ứng là 39,4% và 6,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,025. 3.4.2.2. Sống thêm 5 năm theo N Biểu đồ 3.6. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo N Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm giữa nhóm N0 cao hơn so với nhóm di căn hạch, tỷ lệ tương ứng là 35,1% và 10,0% với p = 0,000.
  14. 14 3.4.2.3. Sống thêm 5 năm theo giai đoạn Biểu đồ 3.7. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo giai đoạn Nhận xét: Giai đoạn III tỷ lệ sống thêm 5 năm là 48,1% cao hơn nhiều so với giai đoạn IV là 7,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002. 3.4.2.4. Sống thêm 5 năm theo phương pháp điều trị Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm của nhóm điều trị phẫu thuật sau hoá chất tân bổ trợ là 44,4% cao hơn của nhóm xạ trị kết hợp hoá chất sau hoá chất tân bổ trợ là 29,0% với p=0,005.
  15. 15 3.4.2.4. Sống thêm 5 năm theo giới Biểu đồ 3.8. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo giới Nhận xét:Tỷ lệ sống thêm của nam là 22,0%, của nữ là 28,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,985. 3.4.2.5. Sống thêm 5 năm theo nhóm tuổi Biểu đồ 3.9. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo nhóm tuổi Nhận xét: Sự khác biệt OS giữa 2 nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
  16. 16 3.4.2.6. Sống thêm 5 năm theo đáp ứng với điều trị hoá chất tân bổ trợ Biểu đồ 3.10. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo đáp ứng sau 3 chu kỳ điều trị hoá chất tân bổ trợ Nhận xét: Nhóm đáp ứng có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 36,7% cao hơn so với nhóm không đáp ứng (11,6%) có ý nghĩa thống kê với p = 0,002. 3.4.2.7. Mối liên quan tình trạng bộc lộ EGFR với thời gian sống thêm Biểu đồ 3.11. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ EGFR Nhận xét:Thời gian sống thêm ở nhóm có EGFR dương tính ngắn hơn thời gian sống thêm ở nhóm có EGFR âm tính có ý nghĩa thống kê với p = 0,016.
  17. 17 3.4.2.8. Mối liên quan tình trạng bộc lộ Her2 với thời gian sống thêm Biểu đồ 3.12. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ Her2 Nhận xét: Chưa thấy mối tương quan giữa tình trạng bộc bộ Her2 và thời gian sống thêm 3.4.2.9. Mối liên quan tình trạng bộc lộ p53 với thời gian sống thêm Biểu đồ 3.13. Sống thêm 5 năm theo theo tình trạng bộc lộ p53 Nhận xét: Chưa thấy mối tương quan giữa tình trạng bộc bộ p53 và OS
  18. 18 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ BỆNH HỌC 4.1.1. Tuổi, giới Trong nghiên cứu của chúng tôi có 95.6% số bệnh nhân trên 40 tuổi, trong đó nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 41-60 tuổi (76%). Kết quả này cũng tương tự các tác giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Fabio và cộng sự cho kết quả, lứa tuổi hay gặp nhất là từ 41- 60 tuổi, chiếm 46%. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tài năm 2018 nhóm tuổi >50 chiếm phần lớn (72,4%), trong đó đỉnh cao là độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi. Trong tất cả các nghiên cứu về UTL đều cho thấy nam mắc nhiều hơn nữ, lý do có thể là do nam giới chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ gây UTL như hút thuốc, uống rượu,...Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam/nữ = 3,6/1, phù hợp với nghiên cứu của Phạm Cẩm Phương tỷ lệ nam/nữ là 4,5/1 Nghiên cứu của Stefan (2013) tiến hành trên 6.241 bệnh nhân ung thư lưỡi, tỷ lệ nam/nữ là 2,88/1. 4.1.2. Giai đoạn bệnh Kết quả của chúng tôi cho thấy: Trong 125 bệnh nhân có 9,6% bệnh nhân ở giai đoạn T2, cả 12 bệnh nhân này đều có hạch cổ và xét nghiệm tế bào học dương tính; 41 bệnh nhân (32,8%) ở giai đoạn T 3. Có 72 bệnh nhân (57,6%) ở giai đoạn T 4 với tổn thương xâm lấn trụ trước amiđan, sàn miệng và /hoặc xâm lấn các cơ lưỡi. Giai đoạn N: Kết quả của chúng tôi cũng tương tự các tác giả khác. Theo Zhong và cộng sự (2012) nghiên cứu 256 bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn xâm lấn rộng tại chỗ, thấy có 43%bệnh nhân giai đoạn N0 36,7% bệnh nhân ở giai đoạn N1 và 20,3% bệnh nhân ở giai đoạn N2 Đối tượng được lựa chọn là ở giai đoạn III, IV (M0), sau khi sắp xếp giai đoạn, tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn III là 32%, ở giai đoạn IV là 68%. Cùng nhóm đối tượng nghiên cứu trên, tác giả Lê Văn Quảng cũng cho kết quả tương tự với 27,4% số bệnh nhân ở giai đoạn III và 72,6% số bệnh nhân ở giai đoạn IV. Khi so sánh mối liên quan giữa giai đoạn T và sự di căn hạch trên lâm sàng cho thấy có sự khác biệt: giai đoạn T4 có tỷ lệ di căn hạch cao hơn (31,2%). 4.2. TÌNH TRẠNG ĐÁP ỨNG, TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 4.2.1. Đáp ứng với hoá chất tân bổ trợ Phác đồ hoá chất Hoá trị liệu trước phẫu thuật thường áp dụng cho UT đầu mặt cổ giai đoạn muộn. Những nghiên cứu đầu tiên sử dụng phác đồ CF. Thời gian tiếp theo, một số tác giả bổ sung thêm Taxane (docetaxel hoặc palitaxel) vào cùng với CF để tạo thành phác đồ TCF cho thấy tỷ lệ đáp ứng tuy có cao hơn nhưng tác dụng không mong muốn nhiều hơn. Thực tế lâm sàng ở Việt Nam, đa phần các bệnh nhân có thể trạng trung bình, ăn uống kém khó dung nạp được phác đồ 3 hoá chất. Do vậy, dựa trên nền tảng có cisplatin, kết hợp thêm với taxane (palitaxel hoặc docetaxel) với mục đích giúp bệnh nhân có tỷ lệ đáp ứng cao mà dung nạp thuốc tốt.
  19. 19 Tỷ lệ đáp ứng chung qua các chu kỳ hoá chất Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các BN đều được điều trị đầy đủ cả 3 chu kỳ. Tình trạng đáp ứng tăng dần qua các chu kỳ điều trị hoá chất, Tính đáp ứng sau cả 3 chu kỳ: ĐƯHT là 14,4%; ĐƯMP là 44%; bệnh giữ nguyên là 36,8%; bệnh tiến triển là 4,8%. Hiện tại ở Việt Nam, chưa có tác giả nào báo cáo kết quả hóa trị tân bổ trợ bằng phác đồ này, tuy nhiên cũng đã có một số nghiên cứu phác đồ khác cho nhóm bệnh nhân giống như trong nghiên cứu của chúng tôi. Theo tác giả Lê Văn Quảng (2013) nghiên cứu hiệu quả phác đồ CF, kết quả cho thấy tỷ lệ ĐƯHT là 12%; ĐƯMP là 50,4%; bệnh giữ nguyên là 30,8%; bệnh tiến triển là 6,8%. Tác giả Salama và cộng sự (2008) nghiên cứu pha II trên 222 bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn III, IV (M0) bằng TC theo tuần trước, sau đó hoá xạ đồng thời triệt căn, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 75%. Tương tự như vậy, Vokes (2003) cho kết quả tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 75,3% sau điều trị hoá chất TC bổ trợ trước cho 69 bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn tiến triển tại chỗ Trong các phác đồ hai hoá chất thì CF và TC là hai phác đồ được sử dụng nhiều nhất. Cả hai phác đồ đều có tỷ lệ đáp ứng toàn bộ cao, giúp giảm thiểu kích thước u và hạch, tạo điều kiện cho phẫu thuật triệt căn sau này. Đáp ứng theo giai đoạn Trong nghiên cứu của chúng tôi sau 3 chu kỳ hóa chất, tỷ lệ đáp ứng của giai đoạn III là 64,8%, của giai đoạn IV là 55,7%. Có sự khác biệt về mức độ đáp ứng giữa các giai đoạn T và N với p
  20. 20 Theo Zhong, nhóm BN có đáp ứng tốt trên mô bệnh học (còn dưới 10% tế bào ung thư trên tiêu bản) có thời gian sống thêm toàn bộ, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cao hơn đáng kể so với nhóm BN có đáp ứng kém trên mô bệnh học. Trong 63 BN được phẫu thuật có 9 BN không còn tế bào ung thư trên bệnh phẩm sau mổ chiếm tỷ lệ 14,3%. Tuy nhiên kết quả này chưa phản ánh tuyệt đối tỷ lệ đáp ứng mô bệnh học của phác đồ vì chúng tôi không sinh thiết lại nhóm BN điều trị tia xạ sau hóa chất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với một số tác giả còn do không bao gồm các vị trí khác trong khoang miệng mà chỉ tập trung vào ung thư vảy của lưỡi Tỷ lệ tế bào thoái hoá theo giai đoạn Theo nghiên cứu của Klug (2005): Tỷ lệ thoái hóa còn dưới 50% tế bào ung thư ở giai đoạn T2,3 là 37.1%: tỷ lệ thoái hóa còn trên 50% tế bào ung thư ở giai đoạn T2,3 là 9%. Tỷ lệ thoái hóa tế bào còn dưới 50% và trên 50% tế bào ung thư ở giai đoạn T4 lần lượt là 37.8% và 16.2%.. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy giữa mức độ hoại tử tế bào và giai đoạn lâm sàng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 4.2.2. Tác dụng không mong muốn 4.2.2.1. Tác dụng không mong muốn trên huyết học, gan, thận Hoá chất không chỉ tác dụng trên tế bào ung thư mà còn tác động vào cả các tế bào bình thường của cơ thể, đặc biệt là các tế bào có tốc độ phân chia nhanh như tế bào niêm mạc đường tiêu hoá, tóc, hồng cầu, bạch cầu. Chính yếu tố này đã ảnh hưởng đến liệu trình điều trị và chất lượng cuộc sống của người bệnh, thậm chí có trường hợp bệnh nhân tử vong do dùng hoá chất. Trên hệ huyết học Hạ huyết sắc tố Trong tổng số 375 chu kỳ điều trị hoá chất, có 129 chu kỳ có hạ HST độ 1 (chiếm 34,4%), có 48 bệnh nhân hạ HST độ 2 (chiếm 12,8%). Khi so sánh với các nghiên cứu khác, cùng sử dụng phác đồ TC hoặc sử dụng phác đồ hai hoá chất khác, thậm chí sử dụng phác đồ phối hợp 3 hoá chất TCF, kết quả như sau. Tác giả Rajesh và cộng sự (2018) cũng nghiên cứu trên 70 bệnh nhân ung thư khoang miệng ở giai đoạn T4, có 56 bệnh nhân được dùng phác đồ TC, chỉ có 2 bệnh nhân hạ HST độ 3,4 (chiếm 3,6%). Theo Stefano và cộng sự (2011) nghiên cứu 43 bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn IV(M0) từ tháng 1 năm 1999 đến tháng 12 năm 2002 bằng phác đồ hoá chất TC bổ trợ trước. Sau 3 chu kỳ TC, có 10 bệnh nhân hạ HST độ 1,2 (chiếm 23,3%), không có bệnh nhân nào hạ HST độ 3,4. Như vậy, ưu điểm của phác đồ TC là ít gây ra TDKMM đối với hạ huyết sắc tố. Hạ bạch cầu Trước điều trị các bệnh nhân đều có số lượng bạch cầu và bạch cầu hạt trong giới hạn bình thường nhưng trong quá trình điều trị thuốc hoá chất cisplatin và taxane có hạ BC độ 3 gặp ở 91/375 chu kỳ, chiếm 24,3%. Hạ BC độ 4 gặp 9,3%. Hạ BC độ 3 đợt I, II, III gặp với tỷ lệ tương ứng là 29,6%; 20,8% và 22,4%. Hạ BC độ 4 đợt I,II,III tưong ứng là 9,6%;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2