Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là: Xây dựng qui trình đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sự trợ giúp của màn tăng sáng. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy và so sánh với phương pháp đóng đinh có chốt có mở ổ gãy. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TIẾN LINH NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG Chuyên ngành : CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ TẠO HÌNH Mã số : 62 72 01 29 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIÊN S ́ Ỹ Y HỌC HÀ NỘI – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM ĐĂNG NINH Phản biện 1: PGS.TSKH. NGUYỄN THẾ HOÀNG Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH KHÁNH Phản biện 3: PGS.TS. VŨ NHẤT ĐỊNH Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường tại Học viện Quân Y vào hồi………..giờ………..ngày……….tháng………...năm Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Quân y
- Thư viện cơ quan của nghiên cứu sinh (nếu có) ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất ở tuổi lao động, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông và lao động. Nhưng năm gân đây, cùng v ̃ ̀ ới sự gia tăng của các phương tiện giao thông, sự phát triển của các ngành công nghiệp va xây d ̀ ựng, tỷ lệ gãy xương đùi cung ngày càng tăng v ̃ ới mức độ tổn thương ngày càng nặng nề và phức tạp hơn. Đối với gãy kín thân xương đùi ở người lớn, chỉ định mổ gần như là tuyệt đối. Nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật đã được áp dụng như kết xương bằng đinh nội tủy Kuntscher, kết xương bằng nẹp vít, kết xương nẹp khóa và hiện nay phương pháp điều trị phổ biến nhất là đóng đinh nội tủy có chốt. Đối với những gãy thân xương đùi không vững, kết xương bằng đinh nội tủy có chốt có nhiều ưu điểm như cố định ổ gãy vững chắc, chống được di lệch xoay, di lệch chồng ngắn nên có thể áp dụng với các hình thái đường gãy khác nhau. Đặc biệt so với kết xương nẹp vít, đinh nội tủy tôn trọng tối đa sức ép sinh lý tại ổ gãy và cho phép người bệnh có thể tập vận động sớm, thúc đẩy quá trình liền xương diễn ra nhanh hơn. Xu hướng phẫu thuật can thiệp tối thiểu trong chấn thương chỉnh hình cũng được áp dụng ngày một rộng rãi như phẫu thuật nội soi khớp, phẫu thuật thay khớp háng với đường mổ nhỏ và phẫu thuật kết xương kín không mở ổ gãy. Vào những năm 1970, sự ra đời của máy X Quang tăng sáng, khoan ống tủy mềm là cơ sở để kỹ thuật đóng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy được áp dụng rộng rãi tại châu Âu và sau đó nhanh chóng được phát triển đến các quốc gia khác. Ưu điểm của phẫu thuật đóng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy là hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn, bảo vệ tối đa nguồn mạch máu nuôi xương tại ổ gãy, sang chấn do phẫu
- thuật ít, giảm tối đa lượng máu mất, nhờ vậy mà tỷ lệ liền xương và phục hồi chức năng tốt cao hơn hẳn so với kết xương kinh điển. Tuy vậy phẫu thuật đóng đinh nội tủy kín có chốt điều trị gãy thân xương đùi cũng có những đòi hỏi bắt buộc về trang thiết bị, kỹ thuật nắn chỉnh như phải có bàn mổ chỉnh hình và máy XQuang tăng sáng để có thể kéo nắn chỉnh kín và những dụng cụ hỗ trợ cho nắn chỉnh kín và đóng đinh, bắt vít chốt. Thêm vào đó đối với mỗi loại đinh nội tủy thì quy trình kỹ thuật đóng đinh kín cũng có những điểm không giống nhau. Mặt khác thời gian phẫu thuật đóng đinh nội tủy kín có chốt điều trị gãy kín thân xương đùi thường kéo dài hơn mổ mở, nên tuy có nhiều ưu điểm nhưng nhiều phẫu thuật viên cũng không chọn phương pháp này. Trong những năm vừa qua tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều trị gãy thân xương đùi bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt, nắn chỉnh kín không mở ổ gãy với đinh nội tủy rỗng nòng của hãng Jiagsu Jinlu bước đầu cho thấy kết quả khá tốt. Tuy nhiên chưa có một quy trình đóng đinh nội tủy kín được qui định thống nhất cho các phẫu thuật viên. Để nâng cao chất lượng điều trị loại tổn thương phức tạp này, vấn đề đặt ra là xây dựng một quy trình điều trị cho phù hợp với đặc điểm tổn thương và hoàn cảnh thực tế ở bệnh viện. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng” nhằm hai mục tiêu: 1. Xây dựng qui trình đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sự trợ giúp của màn tăng sáng. 2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy và so sánh với phương pháp đóng đinh có chốt có mở ổ gãy. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- 1. Xây dựng được quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững ở người lớn bằng đinh nội tủy có chốt rỗng nòng AT của hãng Jiagsu Jinlu sản xuất, đóng kín không mổ ổ gãy dưới màn tăng sáng. Đây là cơ sở để thống nhất áp dụng vào điều trị tại bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP Hồ Chí Minh, là tài liệu tham khảo tốt về chỉ định, kỹ thuật mổ kín và chăm sóc tập luyện sau mổ cho các đồng nghiệp. 2. So sánh kết quả nghiên cứu điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt giữa nhóm mở ổ gãy (60 bênh nhân) và nhóm mổ kín (62 bệnh nhân) cho thấy: thời gian mổ của nhóm mổ kín kéo dài hơn nhóm mổ mở, số bệnh nhân phải truyền máu trong mổ ít hơn. Tỷ lệ liền vết mổ kỳ đầu nhóm mổ kín là 100%, nhóm mổ mở là 98,4 %. Tỷ lệ có can bắc cầu ở thời điểm 6 tuân ở nhóm mổ kín cao hơn. Tỷ lệ liền xương ở nhóm mổ kín đạt 100% so với nhóm mổ mở chỉ đạt 98,45%. Kết quả xa về liền xương và phục hồi chức năng ở nhóm mổ kín có tỷ lệ tốt và rất tốt cao hơn so với nhóm mổ mở. Các biến chứng nhiễm khuẩn và khớp giả chỉ gặp ở nhóm mổ mở. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án gồm 112 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục), với 4 chương, 27 bảng, 38 hình, 8 biểu đồ, 103 tài liệu tham khảo, 33 tài liệu tiếng Việt và 69 tài liệu tham khảo tiếng Anh, 01 tài liệu tham khảo tiếng Pháp. Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 30 trang, đối tượng và phương pháp 25 trang, kết quả 28 trang, bàn luận 22 trang, kết luận 3 trang, kiến nghị 1 trang. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT 1.1.1 Trên thế giới Năm 1968, Kuntscher G. giới thiệu loại đinh có chốt (Detensor Nail) dựa trên cơ sở đinh không có chốt năm 1940. Đinh chỉ định điều trị cho những gãy không vững thân xương nhờ chốt ngang chống lại được di lệch xoay và di lệch theo trục
- chi. Kết xương bằng đóng ĐNT trở thành tiêu chuẩn của gãy TXĐ, ĐNT có chốt ở đầu gần và đầu xa của ổ gãy đảm bảo được chiều dài và cố định xoay của xương đùi Năm 2006, ChiChuan Wu báo cáo 56 t/h điều trị gãy 2 tầng xương đùi bằng ĐNT cho kết quả 44/56 t/h liền xương mà không cần động hóa sau 6 tháng, không có t/h nào nhiễm trùng sâu, di lệch xoay (>15 0), gập góc (>150) hay ngắn chi (> 2cm). Nghiên cứu của C. Ikem Innocent kết quả điều trị bằng đinh nội tủy có chốt không sử dụng màn tăng sáng cho thấy có 2,5 % chốt sai, 5% chậm liền xương và 5% nhiễm khuẩn nông. 1.1.2 Tại Việt Nam Kỹ thuật đóng đinh nội tủy xương đùi đã được áp dụng từ những năm 1970 tại Bệnh viện Việt Đức – Hà Nội bởi Ngô Bảo Khang, tiếp sau đó đã có nhiều báo cáo áp dụng phương pháp đóng đinh nội tủy Kuntscher điều trị gãy thân xương đùi và xương chày. Năm 2014, Đoàn Văn Chuyên báo cáo 41 t/h điều trị gãy kín TXĐ bằng ĐNT có chốt mổ kín dưới MTS, đạt kết quả liền xương 100%, BN phục hồi rất tốt đạt 92,7% và tốt chiếm 7,3% [6]. Tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP Hồ Chí Minh, nhờ được trang bị bàn mổ chỉnh hình và máy Carm, từ nhiều năm nay chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều trị gãy TXĐ bằng phương pháp đóng ĐNT có chốt, nắn chỉnh kín không mở ổ gãy với ĐNT rỗng nòng AO của hãng Jiagsu Jinlu bước đầu cho thấy kết quả khá tốt. Tuy nhiên chưa có một quy trình đóng ĐNT kín được qui định thống nhất cho các PTV. Để nâng cao chất lượng điều trị loại tổn thương phức tạp này, vấn đề đặt ra là xây dựng một quy trình điều trị cho phù hợp với đặc điểm tổn thương và hoàn cảnh thực tế ở bệnh viện.
- 1.2 TỔNG QUAN QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT. Điều trị gãy kín TXĐ ở ngườ i lớn bằng phươ ng pháp đóng ĐNT không mở ổ gãy tuy đã có thực hiện nhưng số lượ ng ch ưa nhi ều. Nguyên nhân là do tâm lý các PTV lo ngại nhi ễm tia X trong m ột th ời dài sẽ ảnh hưở ng dến sức khỏe, mặt khác là do thời gian m ổ n ắn ch ỉnh kín thườ ng kéo dài hơn so với mổ mở. Năm 2014, tác giả Đoàn Văn Chuyên đưa ra kỹ thuật đóng đinh nội tủy kín có chốt gãy thân xương đùi không dùng bàn mổ chỉnh hình, bao gồm: Bệnh nhân nằm nghiêng 900 về bên lành trên bàn mổ thường, chân lành khớp háng và khớp gối gập nhẹ, ổ gãy được kê gối cao. Rạch da ngay trên mấu chuyển lớn dọc theo đùi khoảng 5cm, bóc tách cơ mông lớn bộc lộ đỉnh mấu chuyển. Dùi vào đỉnh mấu chuyển lớn bằng dùi 4 cạnh nhọn, đưa cây dẫn đường vào ống tủy. Khoan ống tủy đoạn gãy gần bằng khoan tủy cứng rỗng theo cây dẫn đường. Nắn chỉnh theo nguyên tắc đòn bẫy, dùng khoan để nắn. Người phụ kéo chân xoay nhẹ ra ngoài để 2 đầu gãy hết di lệch chồng ngắn, cho khoan vào đoạn gãy xa nếu ống tủy rộng hoặc cây dẫn đường nếu ống tủy hẹp, kiểm tra dưới Carm. Tiếp tục khoan rộng ống tủy đến số đinh cần đóng Đóng đinh nội tủy xuôi dòng theo cây dẫn đường. Kiểm tra chiều dài chân bằng cách so sánh 2 gối. Bắt vít chốt theo khung ngắm Khâu vết mổ.
- Mặc dù trong nghiên cứu của tác giả Đoàn Văn Chuyên cho kết quả rất khả quan với tỷ lệ PHCN rất tốt chiếm 92,7% và tốt là 7,3%. Nghiên cứu này có ưu điểm là trang thiết bị dụng cụ đơn giản, thời gian phẫu thuật nhanh, tuy nhiên chỉ thực hiện được trên những bệnh nhân có đường gãy đơn giản, đường gãy ngang, gãy đoạn 1/3 trên và đòi hỏi phẫu thuật viên và người phụ phải có kinh nghiệm. Đối với những gãy thân xương đùi không vững, gãy phức tạp hoặc những bệnh nhân béo thì việc nằm nắn chỉnh trên bàn mổ thường rất khó khăn. Vì vậy để điều trị các trường hợp gãy thân xương đùi không vững cần thiết phải có nghiên cứu về quy trình kỹ thuật kết hợp xương, từ đó là cơ sở để các trung tâm điều trị thực hiện và đánh giá kết quả điều trị. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các trường hợp gãy kín TXĐ ở người lớn do chấn thương, điều trị đóng ĐNT có chốt tại BV Chấn thương chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 01 năm 2002 đến tháng 03 năm 2015 được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1: 62 BN được điều trị bằng phương pháp đóng ĐNT không mở ổ gãy (mổ kín) có chốt, xuôi dòng có khoan lòng tủy. Nhóm 2: 61 BN được điều trị bằng phương pháp đóng ĐNT mở ổ gãy (mổ mở) có chốt, xuôi dòng có khoan lòng tủy . Thời gian theo dõi đến tháng 03 năm 2016. Tiêu chuẩn loại trừ ̣ Bênh nhân dươi 17 tu ́ ổi. Bệnh nhân hoặc người thân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân không có đủ phim, hồ sơ, địa chỉ không rõ ràng. ̣ Bênh nhân đa chấn thương có kèm chấn thương sọ não và/hoặc chấn thương bụng kín. Bệnh nhân gãy xương bệnh lý, biến dạng giải phẫu xương đùi
- Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng chống chỉ định phẫu thuật. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng quy trình đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy điều trị gãy kín thân xương đùi có sự trợ giúp của máy XQuang tăng sáng truyền hình. Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc, có phân tích so sánh hai phương pháp KHX bằng ĐNT có chốt, đóng ĐNT không mở ổ gãy và mở ổ gãy. 2.2.2. Xây dựng quy trình đóng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy Cơ sở để xây dựng quy trình phẫu thuật đóng đinh nội tủy không mở ổ gãy Dựa vào kỹ thuật mổ đóng đinh nội tủy có chốt có mở ổ gãy điều trị gãy kín thân xương đùi. Dựa trên những đặc điểm giải phẫu đầu ống tủy xương đùi, thân xương đùi. Dựa trên kinh nghiệm kéo nắn chỉnh ổ gãy thân xương đùi dưới màn tăng sáng. Dựa trên tham khảo một số kinh nghiệm kỹ thuật đóng đinh nội tủy điều trị gãy thân xương đùi có sự trợ giúp của máy XQuang tăng sáng của các tác giả nước ngoài. Từ những cơ sở dữ liệu trên, chúng tôi đã đề xuất xây dựng một quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đóng đinh nội tủy có chốt (đinh nội tủy rõng nòng mẫu AO của hãng Jiagsu jinlu Group Medical Device Co.LDT do công ty Hào Nam nhập và cung cấp tại Việt Nam ) không mở ổ gãy có sự trợ giúp của máy X Quang tăng sáng. Áp dụng vào điều trị gãy kín thân xương đùi ở người lớn tại BV Chấn thương chỉnh hình TP Hồ Chí Minh và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi thực hiện theo quy trình đóng kín không mở ổ gãy. Nội dung dự thảo quy trình đóng đinh nội tủy mổ kín xương đùi:
- Đối tượng: bệnh nhân gãy kín thân xương đùi, tuổi >17. Gãy kín thân xương đùi loại I, II, III, IV theo phân loại của Winquist và Hansen. Thời điểm phẫu thuật. Dụng cụ cần có: bàn mổ chỉnh hình, bảo đảm cho BN có thể nằm nghiêng hoặc nằm ngửa. Máy XQuang có màn hình tăng sáng (máy Carm). Áo chì để các PTV mặc khi thực hiện trong lúc mổ. Bộ khoan mềm, guide dẫn đường. Đinh nội tủy rỗng nòng để luồn được theo cây dẫn đường (guide) và bộ trợ cụ dùng cho đóng đinh. Tư thế bệnh nhân. Những bệnh nhân gãy kín thân xương đùi nhập viện được tiến hành qua các bước sau: Thăm khám lâm sàng toàn thân, tại chỗ và làm các xét nghiệm thường quy. Làm bệnh án và lập kế hoạch điều trị. Chụp XQuang xương đùi hai tư thế thẳng và nghiêng, dựa vào XQuang để phân loại ổ gãy thân xương đùi theoWinquist và Hansen và phát hiện các tổn thương kết hợp. Điều trị các bệnh nội khoa mạn tính kết hợp nếu có Chỉ định phẫu thuật, lựa chọn kỹ thuật điều trị. Chuẩn bị phương tiện kết xương, chọn đinh nội tủy rỗng nòng (độ dài, đường kính đinh). Thực hiện phẫu thuật: nắn chỉnh kín và đóng đinh nội tủy theo quy trình đã xây dựng với sự hỗ trợ của máy XQuang có màn hình tăng sáng . Ghi chép các thông tin liên quan đến phẫu thuật ít xâm lấn như: tư thê bệnh nhân, thời gian mổ, số lần chụp XQuang có màn tăng sáng, lượng máu mất, các tai biến trong mổ. Theo dõi sau phẫu thuật: tình trạng đau, diễn biến tại vết mổ, kết quả nắn chỉnh và kết xương trên phim chụp XQuang.
- Hướng dẫn bệnh nhân luyện tập sau mổ. Đánh giá kết quả sau mổ: tái khám định kỳ. * Các chỉ số nghiên cứu: Tuổi, giới tính. Nguyên nhân chấn thương. Tổn thương giải phẫu: vị trí gãy, phân loại gãy kín thân xương đùi theo Winquist và Hansen. Tổn thương kết hợp. Các bệnh lý mạn tính kèm theo. Thời gian từ khi gãy xương đến khi phẫu thuật. Thời gian nằm viện. * Đánh giá kết quả trong mổ Lượng máu truyền: Chỉ định truyền máu khi thiếu máu cấp tính ở mức độ nặng và mức độ trung bình nhưng vẫn còn chảy máu. Thiếu máu cấp được chia theo mức độ sau: . Mất máu nhẹ: 90mmHg. BN mệt, lơ mơ, lượng nước tiểu giảm. . Mất máu nặng: > 1000ml máu. Mạch > 120 lần/phút hoặc không bắt được, huyết áp có thể bằng 0. BN choáng, thiểu niệu hoặc vô niệu. Thời gian mổ: Được tính từ lúc rạch da đến khi đóng xong vết mổ, thời gian được tính bằng phút. * Đánh giá kết quả gần: Đánh giá kết quả gần dựa trên các kết quả sau Diễn biến tại vết mổ theo tiêu chuẩn của Larson và Bostman. + Rất tốt: Liền vết mổ thì đầu. + Tốt: Liền vết mổ thì 2.
- + Trung bình: Nhiễm khuẩn nông, toác vết mổ nhưng không lộ xương. + Kém: Nhiễm khuẩn sâu, toác vết mổ, lộ xương, viêm xương. Kết quả kết hợp xương: Kết quả nắn chỉnh và kết xương * Đánh giá kết quả xa Thời gian đánh giá kết quả xa là sau phẫu thuật 12 tháng trở lên. Đánh giá kết quả xa căn cứ vào: kết quả liền xương trên lâm sàng và X Quang, đánh giá sự phục hồi chức năng. Đánh giá sự phục hồi chức năng chúng tôi dựa theo thang điểm của Ter schiphort. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Tuổi, giới tính. Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính. Giới Số trường Tỷ lệ % χ2, p hợp Mổ kín Mổ mở Mổ kín Mổ mở Nam 41 43 66,10 70,50 χ 2 = 5 Nữ 21 18 33,90 29,50 p = 0,479 Tổng 62 61 100 100 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi. Tuổi Số trường Tỷ lệ % χ2, p hợp Mổ kín Mổ mở Mổ kín Mổ mở 17 40 41 41 66,10 67,20 χ 2 = 0,574 41 60 13 13 21 21,30 p = 0,715 > 60 8 7 12,90 11,50
- Tổng 62 61 100 100 3.1.2. Phân loại tổn thương theo độ vững Bảng 3.3 Phân loại gãy TXĐ theo Winquist và Hansen Số trường Tỷ lệ % Độ gãy hợp Mổ kín Mổ mở Mổ kín Mổ mở Độ I 30 33 48,40 54,10 Độ II 9 12 14,50 19,70 Độ III 11 8 17,70 13,10 Độ IV 12 8 19,40 13,10 Tổng 62 61 100 100 p = 0,607 Nhận xét: Ở nhóm mổ kín gãy TXĐ độ I chiếm cao nhất với 48,40%, độ II chiếm 14,50%, độ III chiếm 17,70% và độ IV chiếm 19,40%. Nhóm mổ mở ổ gãy tỷ lệ gãy TXĐ độ I tương đương với nhóm mổ kín là 54,10%. Tỷ lệ độ II là 19,70% và tỷ lệ độ III, IV là bằng nhau chiếm 13,10% 3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 3.2.1. Kết quả điếu trị gần Bảng 3.4 Diễn biến tại vết mổ Số trường Tỷ lệ % χ2, p Diễn biến hợp tại vết Mổ kín Mổ Mổ kín Mổ mở mổ mở Liền vết mổ thì 62 60 100 98,40 χ 2 = 1,025 đầu p = 0,311 Liền vết mổ thì hai 0 1 0 1,60 Tổng 62 61 100 100
- Nhận xét: Trong nhóm mổ kín 100% liền vết mổ ở thì đầu. Ở nhóm mổ mở ổ gãy có 1 t/h liền vết mổ thì hai chiếm 1,60%, nguyên nhân do bị nhiễm trùng lỗ vít chốt dưới ngày thứ 5 sau mổ. Với p> 0,05 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.5 Kết quả phục hồi giải phẫu nhóm mổ kín Số trường Tỷ lệ % hợp Độ gãy Còn di lệch Hết di lệch Còn di lệch ít Hết di lệch ít Độ I 12 18 40 60 Độ II 6 3 66,70 33,30 Độ III 9 2 81,80 18,20 Độ IV 12 0 100 0 Tổng 39 23 62,90 37,10 Nhận xét: Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu sau mổ được đánh giá dựa trên phim chụp X Quang kiểm tra sau mổ, trên phim thẳng và phim nghiêng. Nắn chỉnh hết di lệch có 23 t/h chiếm tỷ lệ 37,10%. Có 39 t/h còn di lệch ít chiếm tỷ lệ 62,90%, các di lệch nằm ở những t/h gãy độ III và IV với tỷ lệ lần lượt là 81,80% và 100%. Tất cả đều thẳng trục, các di lệch nằm trong giới hạn cho phép. Bảng 3.6 Kết quả phục hồi giải phẫu nhóm mổ mở ổ gãy Số trường Tỷ lệ % hợp Độ gãy Còn di lệch Hết di lệch Còn di lệch ít Hết di lệch ít Độ I 1 32 3 97 Độ II 1 11 8,30 91,70 Độ III 2 6 25 75 Độ IV 4 4 50 50 Tổng 8 53 13,10 86,90
- Nhận xét:Trong nhóm mổ mở ổ gãy, tỷ lệ nắn hết di lệch cao hơn nhiều so với nhóm mổ kín là 86,90%. Các t/h nắn chỉnh còn di lệch ít nằm chủ yếu ở nhóm gãy độ IV với 4 t/h chiếm 50%. 3.2.2. Kết quả về kỹ thuật Tất cả các t/h đều mổ bắt đinh đúng kỹ thuật, không có trường hợp nào cong hoặc gãy đinh. Không phát hiện trường hợp nào liệt thần kinh thẹn. Đa số bệnh nhân được mổ sớm nên không phải kéo nắn mạnh. 3.2.3. Kết quả điều trị xa Bảng 3.7 Thời gian có can bắc cầu Thời gian Số trường Tỷ lệ % χ2, p (tuần) hợp Mổ kín Mổ Mổ kín Mổ mở mở 6 13 4 21 6,60 7 16 8 25,80 13,10 8 19 18 30,60 29,50 9 4 9 6,50 14,80 χ 2 = 14,784 10 3 6 4,80 9,80 p = 0,039 11 3 4 4,80 6,60 12 4 11 6,50 18,00 Không có can bắc cầu 0 1 0 1,60 Tồng 62 61 100 100 Nhận xét: Thời gian có can bắc cầu nhóm mổ kín xuất hiện khá sớm từ tuần 6 có 21% cao hơn nhiều so với nhóm mổ mở là 6,60%. Qua bảng nghiên cứu cho thấy ở nhóm mổ kín thời gian có can bắc cầu xuất hiện chủ yếu ở tuần thứ 6,7,8 sớm hơn so với nhóm mổ kín thường có can bắc cầu từ tuần thứ 8 trở đi và trong nhóm mổ mở thời gian có can bắc cầu ở tuần thứ 12 là 18% cao hơn nhiều so với nhóm mổ kín là 6,5%. Đặc biệt nhóm mổ mở có 1 t/h không có can bắc cầu chiếm 1,60%. Như vậy qua bảng nghiên cứu cho thấy nhóm mổ kín có thời gian thấy can
- bắc cầu sớm hơn so với nhóm mổ mở và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
- xương di lệch ít nhóm mổ kín là 27,40% cao hơn so với nhóm mổ mở ổ gãy là 19,70%. Đặc biệt nhóm mổ mở có 1 t/h không liền xương, phải chuyển sang KHX lại và ghép xương xốp tháng thứ 9 và được tiếp tục theo dõi cho đến khi lành xương. Với p > 0,05 cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phương pháp mổ với kết quả liền xương ổ gãy. Bảng 3.10 Kết quả PHCN chung theo Terschiphort PHCN Số trường Tỷ lệ % χ2, p chung hợp Mổ Mổ Mổ kín Mổ mở kín mở Rất tốt 48 48 77,40 78,70 Tốt 11 3 17,70 4,90 χ 2 = 8,564 Trung bình 3 9 4,80 14,80 p = 0,036 Kém 0 1 0 1,60 Tổng 62 61 100 100 Nhận xét: + Nhóm mổ kín: Tỷ lệ PHCN chung rất tốt chiếm 77,40%, tốt chiếm 17,700%, trung bình là 4,80% và không có t/h PHCN kém. + Nhóm mổ mở ổ gãy: Tỷ lệ PHCN chung rất tốt là 78,70%, tốt là 4,90%, trung bình là 14,80%, kém là 1,60%. Như vậy PHCN nhóm kín có tỷ lệ rất tốt và tốt cao hơn so với nhóm mổ mở ổ gãy tỷ lệ này là 95,10% và 83,60%. Nghiên cứu ở bảng 3.25 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- Nghiên cứu của chúng tôi đã đánh giá được tất cả 123/123 các trường hợp sau điều trị và cho kết quả PHCN như sau: + Rất tốt: 96/123 trường hợp chiếm 78,05% + Tốt: 14/123 trường hợp chiếm 11,38% + Trung bình: 12/123 trường hợp chiếm 9,76% + Kém 1/123 trường hợp chiếm 0,81% CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. VỀ KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Kết xương bằng đinh nội tủy đặc biệt là đinh nội tủy có chốt thực sự là một phương pháp lý tưởng cho điều trị gãy thân xương đùi, nhất là gãy kín thân xương đùi bởi những ưu điểm như chịu lực trung tâm, tôn trọng yếu tố cơ sinh học, tạo lực tỳ nén giữa 2 mặt gãy khi tập vận động đi lại, không bóc tách cốt mạc. Đối với gãy kín thân xương đùi, đinh nội tủy có chốt có thể được chỉ định cho cả gãy 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới, cho cả những trường hợp gãy đơn giản hay phức tạp, gãy 2, 3 tầng. Trong điều kiện hiện tại ở Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP Hồ Chí Minh được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như: X.quang màn tăng sáng (Carm), bàn mổ chỉnh hình các loại trợ cụ KHX thích hợp cho vấn đề nắn kín, chúng tôi đã chọn phương pháp đóng kín ĐNT có chốt để điều trị cho loại gãy xương này. Phương pháp đóng ĐNT có chốt bảo đảm cố định ổ gãy vững chắc, chống được di lệch xoay, di lệch chồng ngắn, giúp bệnh nhận tập đứng và đi lại sớm, làm giảm tỷ lệ teo cơ và áp dụng được cho các loại gãy ở 1/3 dưới, 1/3 trên TXĐ kể cả loại gãy nát nhiều mảnh hay loại gãy 2 tầng. Kết quả điều trị ở nghiên cứu này đạt 100% liền xương trong đó loại rất tốt và tốt đạt 95,10% trung bình 4,80% không có loại kém đã chứng minh sự lựa chọn
- của chúng tôi là hợp lý. Chỉ định cho những gãy xương đùi đơn thuần, gãy kín thân xương đùi không vững độ I, II, III và độ IV theo Winquist và Hansen. Ở cả ba vị trí 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới. Phẫu thuật cũng đòi hỏi PTV có nhiều kinh nghiệm và có dụng cụ đầy đủ như bàn chỉnh hình, màn tăng sáng… Trong điều trị gãy TXĐ kết xương bằng ĐNT thường BN được nằm nghiêng. Tư thế bệnh nhân nằm nghiêng trên bàn mổ chỉnh hình có nhiều thuận lợi cho thao tác của phẫu thuật viên dễ dàng xác định điểm dùi lỗ vào ống tuỷ là hố ngón tay giúp cho việc nắn sửa các di lệch dễ dàng hơn đặc biệt ở bệnh nhân béo khó xác định. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả bệnh nhân đóng ĐNT mổ kín đều được nằm tư thế nghiêng trên bàn chỉnh hình. Nghiên cứu ở bảng 3.9 cho kết quả liền xương ở nhóm mổ kín là 100% so với nhóm mổ mở là 98,40%, trong đó liền xương hết di lệch chiếm 72,60% thấp hơn so với nhóm mổ mở ổ gãy là 78,70%. Tỷ lệ liền xương di lệch ít nhóm mổ kín là 27,40% cao hơn so với nhóm mổ mở ổ gãy là 19,70%. Đặc biệt nhóm mổ mở có 1 t/h không liền xương, phải chuyển sang KHX lại và ghép xương xốp tự thân. Khả năng PHCN của chi gãy phụ thuộc vào sự cố định vững chắc của ổ gãy, tình trạng dinh dưỡng của ổ gãy, tình trạng nhiễm khuẩn ổ gãy và tổn thương mô mềm. Bên cạnh đó quá trình tập luyện sau mổ và PHCN đóng vai trò quan trọng, là yếu tố không thể thiếu giúp bệnh nhân đạt được kết quả tốt sau mổ. Theo Siliski phẫu thuật cố định xương gãy vững chắc cho phép bệnh nhân tập phục hồi cơ năng sớm sau mổ sẽ tăng cường máu đến nuôi xương, góp phần giảm tỷ lệ chậm liền xương, chống teo cơ, loãng xương và cứng khớp. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá PHCN chung theo Terschiphort dựa trên tiêu chuẩn liền xương trên phim XQuang, đặc điểm lâm sàng và đặc biệt là chức năng khớp gối, chiều dài của chi, sẹo vết mổ, chu vi chi gãy để đánh kết quả PHCN, chia ra làm 4 mức độ gồm: rất tốt, tốt, trung bình và kém. Kết quả bảng
- 3.10 cho thấy ở nhóm mổ kín PHCN loại rât t ́ ốt và tốt chiếm tỷ lệ 95,20% cao hơn nhiều so với nhóm mổ mở có tỷ lệ là 86,90%. PHCN trung bình và kém ở 2 nhóm mổ kín và mổ mở lần lượt là 4,80% và 13,10%. Đặc biệt nhóm mổ mở có 1 t/h PHCN kém. 4.2. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA HAI PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐNT MỔ KÍN VÀ MỔ MỞ Ổ GÃY. Ngày nay các phẫu thuật viên đều có khuynh hướng và ưa thích phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn vì thế phẫu thuật nội soi được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh lý ống tiêu hóa, nội khớp, cột sống, thậm chí còn phát triển kỹ thuật mổ nội soi qua một cổng. Mục đích của kỹ thuật ít xâm lấn làm giảm tối thiểu tổn thương mô mềm không cần thiết trong phẫu thuật, giảm nguy cơ nhiễm trùng, rút ngắn thời gian phục hồi sau phẫu thuật, giải quyết được nhu cầu thẩm mỹ do sẹo xấu. Phẫu thuật KHX đinh nội tủy kín trong điều trị gãy thân xương dài nói chung và gãy mất vững TXĐ nói riêng không ngoài mục đích trên. Do không phải mở ổ gãy để nắn xương mà nắn kín dưới màn tăng sáng nên không làm tổn thương thêm mô mềm, không bóc tách màng xương, bảo tồn được tối đa mạch máu nuôi xương, động mạch xuyên ở 1/3 trên và giữa xương đùi và khối máu tụ xung quanh ổ gãy giúp quá trình liền xương thuận lợi hơn, nhất là hệ thống mạch máu dưới màng xương vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình tạo can xương, sau đó mạch máu lòng tủy phục hồi đảm bảo vai trò chính để hoàn tất quá trình liền xương, làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào bị nhiễm trùng xương. Vết mổ nhỏ nên lượng máu mất trong phẫu thuật rất ít, hầu như không đáng kể. Về mặt thẩm mỹ bệnh nhân không bị sẹo mổ ở mặt ngoài đùi như các phương pháp mổ hở kinh điển, điều này rất quan trọng đối với những bệnh nhân có cơ địa sẹo lồi đặc biệt là các bệnh nhân nữ. Đây là yếu tố có tính thẩm mỹ cao của phương pháp. Kỹ thuật phức tạp: phải có bàn chỉnh hình, máy Xquang có màn tăng sáng, phẫu thuật viên phải có kinh nghiệm. Kỹ thuật đóng kín có thể làm tăng áp lực ở
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn