Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thay đổi Lysyl oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường nồng độ glucose cao
lượt xem 3
download
Luận án với mục tiêu đánh giá thay đổi mức độ biểu hiện LOX của tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao; Pphân tích sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thay đổi Lysyl oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường nồng độ glucose cao
- 1 A. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực trong dân số trong độ tuổi lao động. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng màng đáy mao mạc dày lên là dấu hiệu mô học của bệnh võng mạc đái tháo đường và có thể thúc đẩy quá trình chết tế bào mạch máu. Ngoài ra, màng đáy dày góp phần làm tổn thương hàng rào máu võng mạc dẫn đến hiện tượng tăng tính thấm thành mạch và rò rỉ mạch máu võng mạc, một dấu hiệu lâm sàng của bệnh võng mạc đái tháo đường. Mặc dù những thay đổi về mô học và chức năng đi kèm với bệnh lý vi mạch do đái tháo đường đã được biết khá đầy đủ, nhưng các cơ chế nội bào và ngoại bào cụ thể liên quan đến những thay đổi này dần dần dẫn đến rối loạn chức năng trong bệnh võng mạc đái tháo đường vẫn chưa được hiểu rõ. Lysyl oxidase (LOX) là một enzyme ngoại bào đã được chứng minh là rất cần thiết cho sự hình thành và hoàn thiện chức năng của màng đáy. Nghiên cứu của Song và cộng sự chỉ ra rằng hàm lượng LOX tăng trong võng mạc của chuột đái tháo đường và điều hoà LOX giúp ngăn ngừa tổn thương võng mạc do đái tháo đường. Ngoài ra, báo cáo gần đây cũng cho thấy LOX được điều hòa bởi các yếu tố gây thiếu oxy (HIFs), một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tân mạch võng mạc trong bệnh võng mạc đái tháo đường. Nghiên cứu mới đây trên mẫu dịch kính bệnh nhân mắc võng mạc đái tháo đường tăng sinh biểu hiện tăng đáng kể nồng độ LOX so với người không mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, cơ chế gây ra những rối loạn này cũng như những bất thường LOX ở cấp độ tế bào còn chưa rõ ràng. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu " Nghiên cứu thay đổi Lysyl oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường nồng độ glucose cao" với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá thay đổi mức độ biểu hiện LOX của tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao. 2. Phân tích sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao.
- 2 2. Những đóng góp mới của luận án: - Đây là nghiên cứu đầu tiên phân tích đầy đủ những biến đổi LOX và những rối loạn liên quan ở cấp độ tế bào của tế bào nội mô mao mạch võng mạc chuột liên quan nồng độ glucose cao. - Nghiên cứu chỉ ra rằng enzym LOX tăng trong protein toàn phần, protein chất nền ngoại bào, trong khi lượng LOX quay trở lại tế bào giảm và lượng LOX trong môi trường ngoại bào biến thiên theo thời gian tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột trong môi trường nồng độ glucose cao. - Sự rối loạn enzym LOX gây tăng độ thẩm thấu qua màng tế bào và kích hoạt hiện tượng chết tế bào theo chương trình. Các chất ức chế LOX như LOXsiRNA và BAPN giúp ngăn ngừa các hiện tượng trên. - Nghiên cứu cũng chỉ ra được cơ chế gây những rối loạn này là do tăng bám dính của LOX với các protein chất nền ngoại bào. Môi trường nồng độ glucose cao kích thích liên kết giữa LOX với protein chất nền ngoại bào bên ngoài tế bào và làm giảm lượng LOX trong tế bào. Điều này tạo nên tín hiệu ngược gây tăng sản sinh LOX dẫn đến tăng hàm lượng LOX gặp trong bệnh võng mạc đái tháo đường. Những phát hiện đem lại những hiểu biết sâu hơn về cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường và mở ra các hướng nghiên cứu phát hiện và điều trị sớm bệnh lý này. 3. Bố cục của luận án: Luận án có 102 trang, gồm Đặt vấn đề (2 trang), 4 chương: Chương 1: Tổng quan (27 trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (23 trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu (27 trang), Chương 4: Bàn luận (21 trang), Kết luận (2 trang). Ngoài ra còn có: phần tài liệu tham khảo, 15 phụ lục, bảng, biểu đồ và hình ảnh minh họa kết quả của thử nghiệm.
- 3 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm mô học của mao mạch võng mạc Thành mao mạch võng mạc mỏng, từ trong ra ngoài gồm có 3 lớp: lớp nội mô, màng đáy và tế bào quanh mạch. 1.1.1. Lớp nội mô Lớp nội mô là một hàng tế bào đa giác dẹt lợp mặt trong thành mao mạch. Các tế bào nội mô liên kết với nhau bởi mối liên kết khe. 1.1.2. Màng đáy Màng đáy là lớp màng mỏng dày khoảng 50nm, nằm giữa lớp tế bào nội mô và tế bào quanh mạch của mao mạch. Màng đáy mao mạch chứa các protein chất nền ngoại bào được sắp xếp một cách có tổ chức để hình thành giá đỡ cho tế bào. Màng đáy mao mạch đóng vai trò là chất nền để gắn các tế bào, tạo nên hàng rào có tính thấm chọn lọc và điều hoà sự sống của tế bào. Màng đáy có cấu trúc nhiều lớp tạo bởi rất nhiều thành phần trong đó các thành phần chính là collagen IV (Coll IV), fibronectin (FN), laminin và heparan sulfate proteoglycans được sắp xếp theo trình tự nghiêm ngặt để đảm bảo chức năng và tính toàn vẹn của màng đáy. 1.1.3. Tế bào quanh mạch Tế bào quanh mạch có những nhánh bào tương dài bao quanh thành mạch và màng đáy bao lấy chúng ở cả phía trong và phía ngoài. 1.1.4. Bất thường mao mạch võng mạc ở chuột đái tháo đường Hiện nay, chuột được sử dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu trong phòng thí nghiệm do có kích thước nhỏ, dễ thực hiện các kỹ thuật và chi phí không cao. Tuổi thọ của chuột ngắn, sự khởi phát tăng đường huyết và các triệu chứng của bệnh võng mạc đái tháo đường xuất hiện sớm cho phép thực hiện nghiên cứu trong thời gian ngắn. Thêm vào đó, kỹ thuật bảo quản, nuôi cấy tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột không quá phức tạp và tỷ lệ thành công cao. Đặc biệt, các nghiên cứu cơ chế sinh bệnh chủ yếu được thực hiện trên chuột do chúng biểu hiện tổn thương võng mạc đái tháo đường giai đoạn sớm tương tự con người. Các tổn thương đó bao gồm tăng số lượng tế bào hình sao và thần kinh đệm, giảm tốc độ dòng chảy của động mạch và tĩnh mạch, tăng tính thấm thành
- 4 mạch, tăng độ dày màng đáy mao mạch, rò rỉ mạch máu võng mạc, mao mạch không có tế bào và chết tế bào ngoại mạch. 1.2. Cơ chế sinh bệnh của các tổn thương mao mạch võng mạc do tình trạng đường huyết cao. Đái tháo đường Tăng đường huyết Rối loạn chức năng Rối loạn kết nối Dày màng đáy ty thể tế bào-tế bào Chết tế bào theo chương trình Mạch máu không có tế bào Rò mạch máu võng mạc Bệnh võng mạc đái tháo đường Hình 1. Cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường.
- 5 1.3. Lysyl oxidase Lysyl oxidase (LOX) là enzym đóng vai trò thiết yếu cho sự ổn định của mô liên kết và mạch máu. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra vai trò của LOX trong các bất thường liên quan đến mất cân bằng trong tổng hợp và/hoặc giáng hoá chất nền ngoại bào bao gồm các tổn thương xơ hoá ở tim (xơ hóa cơ tim), mạch máu (xơ hoá mạch), phổi (xơ hoá phổi), da (seọ hoá phì đại), thận (bệnh thận do đái tháo đường) và gan (xơ hoá gan). 1.3.1. Cấu trúc LOX còn được gọi là protein-lysine 6-oxidase, là một loại protein được mã hóa bởi gen LOX nằm trên nhánh dài, vị trí 23.3-31.2 của nhiễm sắc thể số 5. LOX trưởng thành được tổng hợp thông qua sự phân tách protein tiền enzyme N-glycosylated (pro-LOX, 50 kDa), thành một protein có hoạt tính (LOX 32 kDa) và LOX-propeptide 18 kDa (LOX- PP). Mỗi thành viên của họ protein LOX được đặc trưng bởi một chuỗi axit amin ở đầu tận cùng C của chúng bao gồm vị trí gắn đồng để hình thành yếu tố carbonyl và vùng giống thụ thể cytokine. 1.3.2. Vị trí LOX đã được xác định trong một số mô, bao gồm da, động mạch chủ, tim, phổi, gan, dạ dày, ruột non, đại tràng, sụn, xương, thận, buồng trứng, tinh hoàn, vú, và não. Trong mắt, enzym LOX được phát hiện ở vùng bè, thể mi, thể thuỷ tinh và võng mạc. LOX trưởng thành sau khi được phân tách ở ngoài tế bào, một phần bám vào chất nền ngoại bào xúc tác cho quá trình hình thành liên kết chéo, phần còn lại quay trở lại bào tương và tập trung ở nhân tế bào. 1.3.3. Chức năng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của liên kết chéo qua trung gian LOX đối với tính toàn vẹn và chức năng của mô, đặc biệt là mô mạch máu và mô liên kết. LOX cũng đã được chứng minh đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì tính ổn định và tính toàn vẹn của màng đáy do các liên kết chéo giữa các sợi collagen và fibronectin qua trung gian LOX giúp màng đáy hoàn thiện chức năng. Ngoài ra, LOX làm tăng biểu hiện và bài tiết các yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) vì thế nó liên quan đến sự hình thành tân mạch.
- 6 1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới Hiện nay ở Việt Nam có khá nhiều nghiên cứu về bệnh võng mạc đái tháo đường, nhưng chủ yếu liên quan đến dịch tễ bệnh, biểu hiện lâm sàng và hiệu quả điều trị. Rất ít nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh bệnh võng mạc đái tháo đường và chưa có nghiên cứu nào về thay đổi của LOX. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu liên quan đến sự biến đổi và ảnh hưởng của LOX trong bệnh đái tháo đường và các bệnh lý khác. Theo nghiên cứu của Erler và cộng sự, sự tăng biểu hiện LOX trong một số bệnh ung thư xâm lấn có liên quan đến tăng tính thấm của chất nền ngoại bào trong các bệnh lý này so với chất nền ngoại bào bình thường. Nghiên cứu của Le Pape và cộng sự đánh giá collagen màng đáy cầu thận và liên kết chéo qua trung gian LOX trong bệnh đái tháo đường báo cáo tỷ lệ dihydroxylysinonorleucine so với hydroxylysinonorleucine đã tăng lên, chứng tỏ có sự thay đổi liên kết chéo trong bệnh đái tháo đường. Nghiên cứu trên sinh hiển vi điện tử của Ortoland cho thấy có sự biến đổi cấu trúc các sợi collagen trong bệnh đái tháo đường. Những khác biệt này bao gồm tăng mật độ bó sợi fibrin, giảm đường kính bó sợi fibrin và hình thái sợi bất thường với biểu hiện sợi xoắn, cong, chồng chéo, và rối loạn tổ chức, gợi ý đến tăng liên kết chéo quá mức giữa các sợi fibrin. Nghiên cứu khác về đường kính của bó sợi fibrin thể hiện rằng đường kính sợi phụ thuộc vào giai đoạn sắp xếp các sợi fibrin, hoạt động được điều hoà bởi LOX. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành phần thiết yếu cho tính toàn vẹn của màng đáy bao gồm sự ổn định, sắp xếp các sợi fibrin và sự phân cực, phụ thuộc phần lớn vào liên kết chéo thích hợp điều hoà bởi LOX. Bất thường hình thái của màng đáy mao mạch võng mạc của bệnh nhân đái tháo đường phản ánh sự thay đổi trong cấu trúc do liên kết chéo tăng quá mức. Sự thay đổi này biểu hiện bởi hiện tượng màng đáy võng mạc dày lên, một trong những đặc điểm nổi bật của bệnh võng mạc đái tháo đường. Theo nghiên cứu của Rodriguez và Lucero, hiện tượng dư thừa các liên kết chéo phụ thuộc LOX gây tích lũy chất nền ngoại bào. Mặc dù mâu thuẫn nhưng nghiên cứu của Paszek đã chứng minh sự gia tăng độ cứng của chất nền ngoại bào có thể gây tăng cường vận chuyển qua chất nền ngoại bào bằng cách thay đổi phức hợp tín hiệu thụ thể bề mặt tế bào. Gần đây, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng hàm lượng LOX tăng trong võng mạc của chuột mắc đái tháo đường và điều hoà LOX giúp giảm các tổn thương liên quan bệnh võng mạc đái tháo đường. Tuy vậy, những thông tin liên quan đến mức
- 7 độ biểu hiện, phân bố và điều hoà LOX ở mạch máu võng mạc còn chưa rõ ràng. A: Chuột bình thường. B: Chuột đái tháo đường. Hình chụp qua sinh hiển vi điện tử. Khung tỉ lệ = 100nm. Hình 2. Hiện tượng dày màng đáy mao mạch võng mạc ở chuột đái tháo đường 1.5. Những vấn đề còn tồn tại và lý do thực hiện đề tài Do tính đa dạng về chức năng sinh học, sự bất thường mức độ biểu hiện của LOX có vai trò trong cơ chế sinh bệnh của nhiều bất thường liên quan mất cân bằng tổng hợp và giáng hoá của chất nền ngoại bào. Tuy cùng trong nhóm bệnh tổn thương vi mạch, so với những bệnh lý khác, hiểu biết về LOX trong bệnh võng mạc đái tháo đường vẫn còn rất hạn chế. Nhiều câu hỏi được đặt ra cho các nghiên cứu trong tương lai như: (1) Tình trạng đường huyết cao gây rối loạn sự biểu hiện của enzym LOX như thế nào? (2) Cơ chế tín hiệu tế bào nào điều hoà sự biểu hiện của LOX trong tế bào mao mạch võng mạc? (3) Những yếu tố nào ảnh hưởng tới sự biểu hiện của enzym LOX? (4) Điều hoà mức độ biểu hiện của LOX có giúp ngăn ngừa các tổn thương mao mạch võng mạc do đái tháo đường hay không? Trả lời được những câu hỏi trên giúp hiểu rõ hơn cơ chế sinh bệnh võng mạc đái tháo đường, từ đó mở ra hướng dự phòng và điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường liên quan đến rối loạn mức độ biểu hiện của enzym này. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- 8 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Nhóm nghiên cứu: Các tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao. - Nhóm đối chứng: Các tế bào nội mô mạch máu võng mạc chuột nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose bình thường. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Trường Y Đại học Boston, bang Massachusetts, Hoa Kỳ. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm 2.3.2. Mẫu Dựa trên công thức tính cỡ mẫu theo phương pháp "Resource equation" áp dụng cho nghiên cứu thử nghiệm: n= E/(k+1) Trong đó n: số thử nghiệm E: sai lệch giữa các đối tượng (= 10 đến 20) k: số đĩa tế bào trong mỗi thử nghiệm (2-4) Từ đó tính ra giá trị n = 2-7. Do đó trong nghiên cứu này, mỗi loại thử nghiệm định lượng được lặp lại 6 lần và tính giá trị trung bình, mỗi thử nghiệm định tính được chọn ngẫu nhiên 6 vi trường. Tổng cộng 104 thử nghiệm bao gồm 102 thử nghiệm định lượng và 2 thử nghiệm định tính. 2.3.3. Phương tiện nghiên cứu 2.3.4. Cách thức tiến hành 2.3.4.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy tế bào: Môi trường nồng độ glucose cao (HG, 30mM glucose) và môi trường bình thường (N, 5mM glucose). 2.3.4.2. Mục tiêu 1: Thay đổi mức độ biểu hiện của LOX
- 9 Các bước xác định hàm lượng LOX trong protein toàn phần, chất nền ngoại bào và trong tế bào. Các bước xác định hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào. Các bước xác định hoạt động LOX. Các bước xác định mật độ LOX. Các bước xác định tác động của các chất ức chế LOX tới mức độ biểu hiện của LOX. Các bước xác định độ thẩm thấu của tế bào. Các bước xác định hiện tượng chết tế bào theo chương trình. 2.3.4.3. Mục tiêu 2: Thay đổi mức độ bám dính của LOX Các bước xác định lượng LOX liên kết với Coll IV và FN. Các bước xác định mật độ LOX liên kết với Coll IV and FN. 2.3.5. Các chỉ số nghiên cứu 2.3.5.1. Mục tiêu 1: Đánh giá sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong môi trường nồng độ glucose cao a. Thay đổi hàm lượng LOX Hàm lượng LOX trong protein toàn phần Hàm lượng LOX trong protein chất nền ngoại bào Hàm lượng LOX trong protein tế bào Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào - Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào sau 1 ngày nuôi cấy - Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào sau 3 ngày nuôi cấy - Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào sau 5 ngày nuôi cấy - Hàm lượng LOX trong môi trường tế bào sau 7 ngày nuôi cấy b. Thay đổi hoạt động của LOX Họạt động của LOX c. Thay đổi mật độ của LOX Mật độ LOX trong protein toàn phần Mật độ LOX trong protein chất nền ngoại bào d. Tác động của các chất ức chế LOX tới mức độ biểu hiện của LOX Hàm lượng của LOX Hoạt động của LOX e. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tới hoạt động của tế bào
- 10 Tính thấm màng tế bào Tỷ lệ pAKT/AKT Số tế bào chết theo chương trình/1000 tế bào 2.3.5.2. Mục tiêu 2: Đánh giá sự thay đổi mức độ bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong môi trường nồng độ glucose cao a. Thay đổi sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào Trong protein toàn phần - Hàm lượng LOX liên kết với Coll IV - Hàm lượng LOX liên kết với FN Trong protein chất nền ngoại bào - Hàm lượng LOX liên kết với Coll IV - Hàm lượng LOX liên kết với FN b. Thay đổi mật độ liên kết của LOX với protein chất nền ngoại bào Trong protein toàn phần - Mật độ LOX liên kết với Coll IV - Mật độ LOX liên kết với FN Trong protein chất nền ngoại bào - Mật độ LOX liên kết với Coll IV - Mật độ LOX liên kết với FN 2.4. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu Số liệu được thu thập bằng các mẫu phiếu và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 18.0. Các biến liên tục được trình bày dưới dạng trung bình. Giá trị của nhóm đối chứng được quy đổi thành 100% và giá trị của nhóm nghiên cứu được tính theo phần trăm của nhóm đối chứng. So sánh trung bình bằng thuật toán kiểm định t-student. So sánh tỷ lệ bằng thuật toán điểm định chi2. So sánh giữa các nhóm được tính theo thuật toán ANOVA và Bonferroni post-hoc. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05. 2.5. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đã được sự thông qua của Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội.
- 11 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Nghiên cứu gồm 104 thử nghiệm bao gồm 102 thử nghiệm định lượng (17 kỹ thuật, mỗi kỹ thuật lặp lại 6 lần) và 2 thử nghiệm định tính. Thử nghiệm định lượng Hàm lượng LOX trong protein toàn phần Hàm lượng LOX trong protein chất nền ngoại bào Hàm lượng LOX trong tế bào Hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào 1 ngày Hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào 3 ngày Hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào 5 ngày Hàm lượng LOX trong môi trường nuôi cấy tế bào 7 ngày Hoạt động của LOX Tác động của LOXsiRNA tới hàm lượng của LOX Tác động của BAPN tới hoạt động của LOX Tác động của LOXsiRNA tới hoạt động AKT Tác động của BAPN tới hoạt động AKT Tác động của LOXsiRNA tới hiện tượng chết tế bào theo chương trình Tác động của BAPN tới hiện tượng chết tế bào theo chương trình Tác động của chất ức chế LOX tới độ thẩm thấu tế bào Sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào trong protein toàn phần Sự bám dính của LOX với protein chất nền ngoại bào trong chất nền ngoại bào Thử nghiệm định tính Mật độ LOX, mật độ LOX liên kết với protein chất nền ngoại bào và tác động của LOXsiRNA tới mật độ LOX trong protein toàn phần Mật độ LOX và mật độ LOX liên kết với protein chất nền ngoại bào trong chất nền ngoại bào
- 12 3.2. Thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tại tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong môi trường nồng độ glucose cao 3.2.1. Tác động của môi trường nồng độ glucose cao đến mức độ biểu hiện của LOX 3.2.1.1. Hàm lượng LOX * Hàm lượng LOX trong protein toàn phần: Lượng LOX trong protein toàn phần của các tế bào được nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao tăng đáng kể so với nhóm tế bào nuôi cấy trong môi trường bình thường (145±10% nhóm đối chứng, p
- 13 3.2.1.2. Mật độ của LOX + Mật độ LOX trong protein toàn phần: Mật độ LOX tăng mạnh ở các tế bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao so với nhóm tế bào nuôi cấy ở môi trường bình thường (179±7% nhóm đối chứng, p
- 14 Hàm lượng LOX tại các tế bào được nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao tăng rõ rệt so với nhóm tế bào nuôi cấy trong môi trường bình thường (158 ± 21% nhóm đối chứng, p
- 15 hoặc BAPN), độ thẩm thấu tế bào giảm rõ rệt (114± 8% nhóm đối chứng và 132±14% nhóm đối chứng, tương ứng, p
- 16 Số lượng tế bào chết/1000 tế bào tăng rõ rệt trong môi trường nồng độ glucose cao so với môi trường bình thường (4.68 ± 0.9 và 1.48 ± 0.32, tương ứng, p
- 17 Mật độ LOX liên kết với Coll IV và FN trong protein toàn phần tăng rõ rệt ở các tế bào nuôi cấy trong môi trường nồng độ glucose cao (192±21% nhóm đối chứng, và 183±19% nhóm đối chứng, tương ứng, p
- 18 chức năng màng đáy do hình thành các bó sợi collagen bất thường, gây tích luỹ chất nền ngoại bào. Nghiên cứu trước đây của chúng tôi cho thấy có sự biểu hiện quá mức enzym LOX ở võng mạc chuột mắc đái tháo đường. Tuy nhiên sự thay đổi của LOX ở mức độ tế bào cũng như tác động của sự thay đổi đó tới hoạt động của tế bào còn chưa biết rõ. Do đó trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá mức độ biểu hiện, hoạt động của LOX và tác động của sự thay đổi này tới độ thẩm thấu tế bào và hiện tượng chết tế bào theo chương trình ở tế bào nội mô mạch máu võng mạc trong điều kiện môi trường nồng độ glucose cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng nồng độ glucose cao ảnh hưởng đáng kể tới mức độ biểu hiện LOX. Đây là nghiên cứu đầu tiên phân tích chi tiết tác động của nồng độ glucose trong môi trường nuôi cấy tới mức độ biểu hiện của LOX ở bên trong và bên ngoài tế bào. Theo đó, lượng LOX trong protein toàn phần tăng, trong khi lượng LOX quay trở lại tế bào giảm sau khi nuôi cấy tế bào trong môi trường nồng độ glucose cao. Thêm vào đó, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tác động của môi trường nồng độ glucose cao đối với mức độ biểu hiện LOX ở môi trường ngoại bào có sự biến thiên theo thời gian. Ngoài ra môi trường glucose cao cũng gây tăng mật độ LOX và hoạt động LOX. Sự rối loạn này được điều chỉnh bởi các chất ức chế LOX như LOXsiRNA và BAPN. Kết quả này củng cố thêm cho phát hiện trước đây là nồng độ enzym LOX tăng ở võng mạc chuột mắc đái tháo đường và có sự tăng các liên kết chéo phụ thuộc LOX ở collagen da trong đái tháo đường. Hiện nay có rất ít thông tin liên quan đến biểu hiện LOX ở võng mạc bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu gần đây trên mẫu dịch kính bệnh nhân mắc võng mạc đái tháo đường tăng sinh biểu hiện tăng đáng kể nồng độ LOX so với người không mắc bệnh đái tháo đường. Không có sự khác biệt đáng kể về mức LOX trong dịch kính ở nam và nữ của cả 2 nhóm đái tháo đường và không đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các phát hiện của chúng tôi, thể hiện nồng độ glucose cao hoặc
- 19 đường huyết cao gây tăng mức biểu hiện LOX trong các tế bào nội mô mạch máu võng mạc trên thí nghiệm và trong các tế bào mạch máu võng mạc ở chuột đái tháo đường. Dịch kính được coi như bể chứa các chất trung gian của quá trình viêm, hình thành tân mạch võng mạc và các phần khác của mắt. Các nghiên cứu tiếp theo cần được thực hiện để xác định liệu mẫu dịch kính của LOX có thể sử dụng như một chất chỉ điểm sinh học và hỗ trợ trong sự xác định quá trình tiến triển bệnh võng mạc đái tháo đường. Thêm nữa, nó cung cấp thông tin cơ bản cho các nghiên cứu sâu hơn để xác định liệu ức chế LOX có thể là phương pháp hữu ích trong ngăn ngừa tổn thương mạch máu võng mạc liên quan tới cơ chế bệnh sinh của bệnh võng mạc đái tháo đường. 4.1.2. Thay đổi hoạt động của tế bào liên quan đến thay đổi mức độ biểu hiện của LOX 4.1.2.1. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện của LOX tới độ thẩm thấu tế bào Các kết quả từ nghiên cứu này chỉ ra rằng sự biểu hiện quá mức của LOX trong các tế bào nội mô mao mạch võng mạc liên quan đến môi trường nồng độ glucose cao có liên quan đến tăng độ thẩm thấu tế bào và thúc đẩy quá trình chết tế bào theo chương trình. Độ thẩm thấu của tế bào tăng rõ rệt khi tế bào được nuôi cấy ở môi trường glucose nồng độ cao và được điều chỉnh khi môi trường này được ủ thêm các chất ức chế LOX như LOXsiRNA hoặc BAPN. Điều này chỉ ra hàm lượng và hoạt động LOX có tác động tới độ thẩm thấu của tế bào. Sự dư thừa liên kết chéo xúc tác bởi LOX hình thành các bó sợi collagen bất thường gây tổn hại sự toàn vẹn siêu cấu trúc màng đáy. Từ đó gợi ý một cơ chế tiềm tàng gây rò mạch võng mạc liên quan đến dày màng đáy trong bệnh võng mạc đái tháo đường.
- 20 4.1.2.2. Tác động của sự thay đổi mức độ biểu hiện LOX tới hiện tượng chết tế bào theo chương trình Trong khi LOX được biết đến chủ yếu với vai trò hình thành các liên kết chéo, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, tăng lượng LOX có thể khởi động hiện tượng chết tế bào theo chương trình. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng LOX dư thừa góp phần gây chết tế bào theo chương trình bằng cách tổn thương đường tín hiệu AKT. Đặc biệt là khi lượng LOX được điều chỉnh về mức gần bình thường nhờ LOXsiRNA hoặc hoạt động của LOX bị kìm hãm bởi BAPN, hoạt động AKT được cải thiện rõ rệt. Những điều trên chỉ ra rằng có sự liên quan mật thiết giữa sự biểu hiện của LOX và hoạt động AKT. Phát hiện này củng cố thêm cho các nghiên cứu trước đó rằng LOX tăng quá mức làm tổn hại hoạt động AKT góp phần gây chết tế bào theo chương trình. Tương tự trên mô hình động vật trong nghiên cứu của Kim và cộng sự, võng mạc của chuột đái tháo đường cũng biểu hiện tăng lượng LOX và tổn hại hoạt động AKT. Ở chuột LOX +/- mắc đái tháo đường do tiêm Streptozotocin, hoạt động AKT không bị tổn hại đáng kể. Tóm lại, những phát hiện trên đây của chúng tôi chỉ ra rằng, môi trường nồng độ glucose cao gây tăng hàm lượng và hoạt động của LOX liên quan đến rối loạn chức năng tế bào nội mô mạch máu võng mạc và tăng độ thẩm thấu tế bào quá mức. LOXsiRNA và BAPN có tác dụng ức chế sự biểu hiện và hoạt động của LOX giúp bảo vệ hàng rào mạch máu võng mạc. Do đó giảm mức độ biểu hiện của LOX có thể là một mục tiêu đích tiềm năng trong ngăn ngừa các tổn thương liên quan đến bệnh võng mạc đái tháo đường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 180 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn