intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler trong điều trị bệnh trĩ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

63
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu đặc điểm, kỹ thuật và chỉ định phẫu thuật khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler trong điều trị bệnh trĩ; đánh giá kết quả phẫu thuật khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler trong điều trị bệnh trĩ và một số yếu tố liên quan đến kết quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler trong điều trị bệnh trĩ

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh trĩ có tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng 55% ­ 86%. Đ iều trị  phẫu thuật được đánh giá là hiệu quả nhất. Tuy nhiên, vẫn chưa có  phương pháp nào là “Chuẩn vàng” mỗi phương pháp đều bộc lộ  những hạn chế  nhất định, đó là tai biến, biến chứng, di chứng đôi   khi khó khắc phục. Những hạn chế  này là nguyên nhân chủ  yếu,  dẫn đến người bệnh không muốn đi khám và ngại chấp nhận điều  trị bằng phẫu thuật cũng là sự quan ngại của phẫu thuật viên. Phẫu  thuật khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler tên   tiếng  Anh   là   Transanal   haemorrhoidal   dearterialization   (vi ết   tắt   là  THD)    do Pier Paolo Dalmonte (Italia)  đưa  ra vào năm 2007. Các   động mạch trĩ được xác định bằng siêu âm Doppler rồi khâu thắt,  lưu lượng máu đổ về búi trĩ giảm búi trĩ tự thu nhỏ thể tích. Các búi   trĩ sa được cố  định trở  lại  ở  trong lòng ống hậu môn bằng các mũi  khâu vắt. Trên thế  giới phẫu thuật THD áp dụng phổ  biến  ở  các  nước châu Âu, Mỹ, châu Á. Ở  Việt Nam phẫu thuật THD được áp   dụng trong điều trị bệnh trĩ từ năm 2009, với kết quả tốt bước đầu  trên lâm sàng. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào  về  đặc điểm, kỹ  thuật, chỉ  định, kết quả, sự   ảnh hưởng đến chức   năng hậu môn trực tràng của phương pháp này tại Việt nam. Vì vậy  chúng tôi thực hiện đề  tài:  “Nghiên cứu  ứng dụng phẫu thuật   khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler trong  điều trị bệnh trĩ”. Nhằm hai mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm, kỹ thuật và chỉ  định phẫu thuật khâu   triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler trong   điều trị bệnh trĩ. 
  2. 2 2.   Đánh   giá   kết   quả   phẫu   thuật   khâu   triệt   mạch   trĩ   dưới   hướng dẫn của siêu âm Doppler trong điều trị  bệnh trĩ và   một số yếu tố liên quan đến kết quả. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án đã cho biết đặc điểm, kỹ  thuật, chỉ  định, kết quả, sự  ảnh hưởng đến chức năng  ống hậu môn trực tràng của phẫu thuật  THD trong điều trị bệnh trĩ và một số yếu tố liên quan đến kết quả:   THD là phẫu thuật ít xâm lấn, bảo tồn đệm hậu môn, không tạo vết   thương hở do phẫu thuật, gồm 5 thì. Khó khăn, tai biến gặp ở thì 3 và  4, không gặp ở các thì 1, 2 và 5. Khó khăn gặp ở thì 3: Tín hiệu Doppler  mạch yếu (6,9%), khó lấy kim (6,9%, gãy mũi kim (0,8%), mũi kim   mắc vào mép cửa sổ phẫu thuật (1,6%). Tai biến gặp ở thì 3: Tụ máu   dưới niêm mạc (3,9%), rách niêm mạc trực tràng (0,8%). Khó khăn gặp  ở thì 4: Không rút được chỉ (2,3%), đứt chỉ (5,4%), lỏng chỉ (0,8%). Tai  biến gặp ở thì 4: Tụ máu dưới niêm mạc (12,3%), rách niêm mạc trực  tràng (8,5%). Chỉ định: Phẫu thuật THD chỉ định cho trĩ ở độ  3 thể  búi, độ 3 thể vòng, độ 4 thể búi, độ 4 thể vòng. Kết quả gần: Đau  ít (85,4%), bí tiểu (23,7%), không gặp chảy máu sau mổ hay tử vong.  Kết quả xa: Tái phát trĩ (11,7%), có da thừa hậu môn (17,1%), chức   năng cơ  thắt hậu môn không bị   ảnh hưởng, chức năng trực tràng  được cải thiện, không gặp mất tự chủ hay hẹp hậu môn.  Kết quả  chung:  Tốt (72,1%), trung bình (23,4%), xấu (4,5%).   Một số  yếu  tố liên quan đến kết quả: Mức độ đau sau mổ tăng khi số mũi khân  nâng cố định niêm mạc:  ≥ 6. Bí tiểu tăng khi số  mũi khân nâng cố  định niêm mạc  ≥ 4. Tỷ lệ có da thừa hậu môn sau mổ ở trĩ độ 4 cao  hơn độ 3, thể vòng cao hơn thể búi.  CẤU TRÚC LUẬN ÁN   Luận án gồm  116  trang (không kể  tài liệu tham khảo và phụ  lục), với 4 chương,  24 bảng, 15 biểu đồ, 15 hình, 8  ảnh, có 154 tài  liệu tham khảo (tiếng Việt 26 và tiếng Anh 128). Đặt vấn đề 2 trang,   tổng quan 34 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 21 trang,  
  3. 3 kết quả nghiên cứu 24 trang, bàn luận 32 trang, kết luận 2 trang, kiến  nghị 1 trang. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý hậu môn trực tràng ứng  dụng trong phẫu thuật khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn  của siêu âm Doppler  1.1.1. Trực tràng: Theo các nhà phẫu thuật, giới hạn trên ngang mức  mỏn nhô xương cùng và giới hạn dưới là vòng hậu môn trực tràng,   theo các nhà giải phẫu thì giới hạn trên ngang đốt sống xương cùng  3 và giới hạn dưới là đường lược. Thành trực tràng gồm: Bao thớ  thanh mạc, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc, niêm mạc. 1.1.2. Ống hậu môn: Có cấu trúc giải phẫu chức năng sinh lý phức   tạp, đảm bảo chức năng tự chủ và đại tiện,  dài ở nam và ngắn hơn  ở  nữ. Theo các nhà phẫu thuật, OHM phẫu thuật giới hạn từ vòng  hậu môn trực tràng tới bờ  ngoài  ống hậu môn, dài khoảng 4 cm.   Theo các nhà giải phẫu, OHM giải phẫu giới hạn từ đường lược tới  bờ ngoài hậu môn, dài khoảng 2 cm. * Lớp niêm mạc: Phần niêm mạc ở  trên đường lược có nguồn  gốc từ nội bì (endoderm), phần da ở dưới đường lược có nguồn gốc   từ ngoại bì (ectoderm). Đường lược là di tích tiếp nối giữa nội bì v à  ngoại bì, mốc giải phẫu quan trọng dễ  nhận biết trên lâm sàng.  Niêm mạc  ở  trên đường lược nhạy cảm với cảm giác căng. Phần  da ở dưới đường lược thuộc loại biểu mô lát tầng không sừng hóa,   không có nang lông và các tuyến, cao khoảng 1cm, nh ẵn, m ỏng,   màu xanh xám, căng, nhạy cảm với các tác nhân đau, nóng, lạnh,   nhận biết tính chất phân (rắn, lỏng, khí), chi phối bởi nhánh trực  tràng dưới của thần kinh thẹn, vùng này có vai trò quan trọng trong   duy trì chức năng sinh lý của ống hậu môn.  * Lớp dưới niêm mạc: Chứa nhiều mạch máu, thần kinh, bạch  mạch và các đệm hậu môn nằm  ở  khoang dưới niêm mạc.  Đệm   hậu môn(Anal cushion): là cấu trúc giải phẫu bình thường của ống  hậu môn, tạo nên 15% ­ 20% áp lực nghỉ  của  ống hậu môn, giúp   đóng kín lỗ  hậu môn. Do  ảnh hưởng của tuổi, lực hút của trái đất, 
  4. 4 các áp lực khác trong khung chậu có thể  làm đứt, yếu các sợi cơ  niêm, sự   ứ  máu tại đệm hậu môn gây chảy máu từ  các đệm hậu  môn hoặc đệm hậu môn bị  sa ra ngoài ống hậu môn, tình trạng này  được gọi là bệnh trĩ. Việc phẫu thuật cắt bỏ các đệm hậu môn có  thể  gây  ảnh hưởng tới chức năng tự  chủ  hậu môn  ở  các mức độ  khác nhau. Do đó bảo tồn đệm hậu môn đã được đặt ra trong các   phương pháp điều trị bệnh trĩ.  * Cơ thắt trong hậu môn: Là phần dày lên ở tận cùng của lớp  cơ vòng trực tràng, bao quanh 3/4 trên ống hậu môn, cao khoảng 2,5   – 4 cm, dày 0,3 ­ 0,5 cm, màu trắng ngà. Cơ  thắt trong không đóng  kín được hoàn toàn ống hậu môn. * Cơ thắt ngoài hậu môn: Là khối cơ vân, hình trụ, bao quanh  bên ngoài cơ thắt trong hậu môn.  * Cơ dọc dài phức hợp: Hình thành từ sự kết hợp các sợi của  lớp cơ  dọc trực tràng với cơ nâng hậu môn. Ở ngang mức vòng hậu   môn trực tràng tiếp tục đi xuống giữa cơ  thắt trong và cơ  thắt ngoài   hậu môn.  1.1.3. Động mạch  * Động mạch trực tràng trên: Cấp máu chính cho các đệm hậu  môn, trung bình có từ 5 – 8 phân nhánh. Tuy nhiên số lượng, độ dài,  đường kính, sự  phân bố  xung quanh  ống hậu môn trực tràng khác  nhau  ở  từng cá thể. Gồm những động mạch trĩ thẳng chạy vào lớp   dưới niêm mạc khi cách vòng hậu môn trực tràng khoảng 1­2 cm nên  đây là vị trí tốt nhất để khâu thắt động mạch trĩ ở phẫu thuật THD.   Những động mạch xiên đi qua thành trực tràng  ở  ngang mức các  đệm hậu môn nên không thể khâu thắt được trong phẫu thuật THD,   điều này đã giải thích cho sự vẫn tồn tại của các đệm hậu môn mà   không bị hoại tử sau khi các động mạch trĩ thẳng đã được khâu thắt.   Đường kính trung bình của các phân nhánh động mạch trĩ trên đổ về  đệm hậu môn ở người bình thường là 0,92 ± 0,15 mm và lưu lượng   dòng máu là 11,9 cm/giây.  * Động mạch trực tràng dưới: Cấp máu cho cho cơ thắt trong,   cơ thắt ngoài, cơ nâng hậu môn và lớp niêm mạc ống hậu môn.  * Động mạch trực tràng giữa: Đi vào phần thấp của trực tràng   ngang mức sàn chậu, sự tồn tại của động mạch trực tràng giữa còn   chưa thống nhất.  
  5. 5 1.1.4. Tĩnh mạch: Các tĩnh mạch trĩ trên, giữa và dưới, bắt nguồn từ  đám rối tĩnh mạch ở vùng hậu môn trực tràng ( trĩ nội, trĩ ngoại).  1.1.5. Sinh lý tự chủ và đại tiện * Tự  chủ  hậu môn: Khi phân đi xuống trực tràng gây tăng áp  lực và thể  tích bóng trực tràng, đã kích thích bộ  phận nhận cảm áp  lực để  từ đó gây ra các phản xạ  tự chủ hậu môn (phản xạ  ức chế,   phản xạ bảo vệ).  * Đại tiện:  Ống hậu môn với chức năng sinh lý chính là đào   thải phân bằng động tác đại tiện. 1.1.6. Sinh lý tiểu tiện: Thể tích nước tiểu trong bàng quang khi đạt   một mức nhất định sẽ  tạo ra một áp suất đủ mạnh tạo phản xạ tiểu  tiện. Khi đó cơ thắt cổ bàng quang mở, cơ thành bàng quang co bóp để  tống nước tiểu ra ngoài. 1.2. Cơ  chế  bệnh sinh bệnh trĩ:  Hai thuyết được chấp nhận và  không loại trừ  được lẫn nhau, là thuyết mạch máu và thuyết trượt  xuống của lớp lót lòng ống hậu môn. * Thuyết mạch máu * Thuyết trượt xuống của lớp lót ống hậu môn Theo Aigner F.(2006),(2009), đường kính trung bình động mạch  trĩ  ở  bệnh nhân trĩ gấp 2 lần người bình thường, lưu lượng máu đổ  về đệm trĩ ở bệnh nhân trĩ cao gấp 3 lần so với người bình thường.   Tác giả  cho rằng, sự  tăng lưu lượng dòng máu đổ  về  đệm trĩ là  nguyên nhân gây bệnh trĩ hơn là hậu quả  của bệnh trĩ.  Lưu lượng  máu vào và ra qua đám mạch trĩ được điều hòa bằng hệ cơ thắt nội  mạch, khi sự điều hòa giữa lượng máu chảy vào và ra bị rối loạn là  yếu tố gây bệnh trĩ. 1.3. Giải phẫu bệnh học đệm hậu môn ở bệnh nhân trĩ:        Giãn tĩnh mạch, tăng số lượng với thành mạch mỏng gồm 2 đến 3  lớp tế  bào, huyết khối, tổn thương thoái hóa sợi collagen và mô sợi  liên kết, tổn thương đứt xoắn vặn các sợi cơ niêm (Treitz´s muscle),  phản  ứng viêm cấp  ở  thành mạch gặp  ở  những trường hợp trĩ tắc   mạch gây thiếu máu cục bộ gây viêm loét ở lớp niêm mạc, hình thành   mạch tân tạo, xuất hiện các enzym và hóa chất trung gian hình thành  trong quá trình thoái hóa sợi collagen và mô sợi liên kết.
  6. 6 1.4. Dịch tễ học và các yếu tố gây bệnh trĩ: Tỷ lệ mắc bệnh trĩ ở  cộng đồng theo Trần Khương Kiều (1992), Nguyễn Mạnh Nhâm   (2004) là 55% ­ (76,97 ± 3%). Johanson J.F. (1990),  độ  tuổi mắc   bệnh trĩ chiếm tỷ  lệ  cao từ 45 đến 65 tuổi, mắc bệnh trĩ trước 20  tuổi là rất ít, người da trắng kinh tế cao có tỷ  lệ  mắc bệnh trĩ cao  hơn những người da đen kinh tế  thấp. Táo bón không phải nguyên   nhân gây bệnh trĩ mà chỉ  làm nặng thêm tình trạng bệnh trĩ  ở  các  bệnh nhân trĩ. Những yếu tố  gây bệnh trĩ khác đã được nêu như:  tăng trương lực cơ thắt trong, chế độ  ăn ít lượng chất xơ, gia vị có   tính kích thích, đồ uống có cồn nhưng các số liệu báo cáo về những  tác nhân này còn chưa thống nhất.      1.5. Phân loại, độ, thể bệnh trĩ * Theo giải phẫu: Đường lược là mốc giải phẫu mô học, trĩ  được phân thành trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp. * Theo mức độ sa của búi trĩ: Trĩ nội được chia làm 4 độ: 1,2,3,4. * Thể bệnh: Thể búi, thể vòng. 1.6. Thăm dò chức năng 1.6.1. Đo áp lực  ống hậu môn:  Là  phương   pháp đánh giá  chức  năng ống hậu môn trực tràng khách quan, lượng hóa chức năng qua  đo áp lực ống hậu môn. Điện cực điện tử, độ nhạy cao, số hóa, độ  chính xác cao, dễ sử dụng, thông số thống nhất toàn cầu.  * Các thông số:  Chiều dài chức năng cơ  thắt OHM (chiều dài  OHM chức năng) (cm), ALOHM  khi cơ  thắt hậu môn  ở  trạng thái  nghỉ, ALOHM  khi cơ  thắt hậu môn  ở  trạng thái co tối đa,  ALOHM  khi ho,  ALOHM khi rặn đại tiện, RAIR, chỉ  số  tống phân, ngưỡng  nhận cảm của trực tràng, thể  tích duy trì muốn đại tiện, thể tích trực  tràng chịu tối đa. * Kỹ thuật:  + Tư thế bệnh nhân: Nằm nghiêng trái, hai chân co, thở đều. + Thực hiện theo qui trình kỹ thuật + Kết quả: Được tính toán và biểu hiện ở dạng bảng, biểu đồ,  đồ  thị,  thang màu,  tùy  theo phần mền  chuyên dụng  của   nhà  sản  xuất.
  7. 7 1.6.2. Soi trực tràng hoặc khung  đại tràng:  Đánh giá tình trạng  niêm mạc, hình thể ống hậu môn, bóng trực tràng, các tổn thương. 1.7. Tình hình điều trị bệnh trĩ và nghiên cứu phẫu thuật khâu  triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler trong điều  trị bệnh trĩ hiện nay 1.7.1. Trên Thế giới 1.7.1.1. Điều trị nội khoa: YHHĐ, YHCT, chế độ ăn uống và lối sống  1.7.1.2. Điều trị  thủ  thuật:  Tiêm gây xơ  búi trĩ,  thắt búi trĩ bằng  vòng   cao   su,   quang   đông   hồng   ngoại,   sóng   cao   tần,   liệu   pháp  lạnh,dòng điện trực tiếp (ultroid). 1.7.1.3. Điều trị phẫu thuật  * Nhóm các phẫu thuật can thiệp xuống vùng dưới đường   lược:  Phẫu thuật Milligan­Morgan (1937),  Ferguson (1956),  Phẫu  thuật cắt trĩ từng búi riêng lẻ, Khâu kín trên Clamp, Phẫu thuật cắt   trĩ dưới niêm mạc  (Parks), Phẫu thuật cắt trĩ khâu nửa kín (1971),  Phẫu thuật Whitehead W. (1882), Phẫu thuật Toupet A. (1969). * Nhóm các phẫu thuật can thiệp  ở  phía trên đường lược:   Phẫu thuật Longo, Khâu búi trĩ, Khâu triệt mạch trĩ dưới hướng dẫn  của siêu âm Doppler (Phẫu thuật HAL, HAL­RAR, THD. 1.7.1.4. Kết hợp YHCT với YHHĐ trong điều trị  bệnh trĩ:  Phổ  biến ở những nước có có nền YHCT phát triển. 1.7.1.5. Tình hình nghiên cứu phẫu thuật THD trên thế giới  Dal Monte P.P. (2007) Italia: 330 BN, Infantino A. (2009) Italia:  112  BN,   Ratto   C.   (2010)   Italia:   170   BN,   (2011):   35   BN   trĩ   độ   4,  (2012): 100BN, (2015): 803 BN, Deutsch C.J. (2012) Anh: 58 BN,  Tempel M.B. (2013) Mỹ: 216 BN, Giordano P. (2014) Italia: 31 BN   trĩ độ  4, LaBella G.D. (2015) Mỹ:108 BN, Noguerales F. (2015) Tây  Ban Nha: gồm 475 BN. Kết quả của các nghiên cứu: Đối tượng của   các nghiên cứu gồm, trĩ độ  1,2 (ra máu nhiều hoặc thất bại điều trị  bằng các phương pháp bảo tồn), trĩ độ  3 và 4. Có thể  kèm bệnh lý   phối hợp (nứt kẽ hậu môn, da thừa hậu môn). Tiền sử điều trị bệnh   trĩ: nội khoa, thủ thuật (thắt trĩ bằng vòng cao su; tiêm gây xơ; quang  
  8. 8 đông hồng ngoại; áp lạnh, dòng điện trực tiếp), phẫu thuật (Kinh   điển, Longo, HAL, AMI, THD). Phương pháp vô cảm: gây tê thần   kinh thẹn, gây tê tại chỗ, gây tê tủy sống, mê. Số ĐM trĩ được khâu  thắt: 2­11. Vị trí ĐM trĩ thường gặp ở 1,3,5,7,9,11 giờ. Số mũi khâu   nâng và cố định niêm mạc sa từ 1­6. Tai biến trong mổ: Gãy mũi kim  (2/330­3/112), tụ máu dưới niêm mạc (0,2% ­ 5,9%), rách niêm mạc  trực tràng: 0,1%, chảy máu: 0,1%. Thời gian phẫu thuật (từ  15­60   phút). Không đau sau mổ (45,5% ­ 71,4%). Biến chứng sớm sau mổ:   đau (12% ­71%), chảy máu: 0,9%, bí tiểu (0,9%­ 16%), tắc mạch trĩ  (0,5%­ 8,6%). Chảy máu muộn (0,9% ­ 1,2%). Hết triệu chứng ra   máu (85,75% ­ 92,5%). Hết sa búi trĩ (85,75% ­ 92,5%). Triệu chứng   được cải thiện (7,1%). Thời gian nằm viện: 2 giờ  ­ 1,2 ngày. Da   thừa hậu môn: 8,3%. Tái phát trĩ (3% ­ 28,6%). Thời gian trở về lao   động bình thường (10,3 ­11,8 ngày). Tỷ  lệ  điểm số  hài lòng cao   (91,5%­ 92%). Không gặp tai biến thủng trực tràng, rò âm đạo trực  tràng, tử vong cũng như di chứng hẹp hậu môn hay mất tự chủ. Kết   luận chung của các nghiên cứu: THD là phẫu thuật ít xâm lấn, hiệu  quả  điều trị  bệnh trĩ  ở  các mức độ  khác nhau, ít đau sau mổ, ít tai   biến biến chứng nặng, không gặp tử vong hay di chứng nặng, thời   gian nằm viện và trở lại sinh hoạt, lao động bình thường ngắn. Một   số   nghiên  cứu  so  sánh  phẫu   thuật   THD   với   Milligan­Morgan :  Elmér S.E. (2013) Thủy điển: 40 BN trĩ độ 2 và 3. Phẫu thuật THD ít  đau hơn phẫu thuật Milligan­Morgan. Denoya P. (2014) Mỹ:   27/40  BN. Kết quả: tỷ  lệ  tái phát  ở  phẫu thuật THD tương tự  Milligan­ Morgan. Nhưng đau sau mổ ít hơn, ít biến chứng hơn, thời gian nằm   viện và trở lại lao động ngắn hơn. Một số nghiên cứu so sánh phẫu   thuật THD với phẫu thuật Longo: Sajid M.S. (2012) Anh: Kết luận:  Hiệu quả điều trị bệnh trĩ của hai phẫu thuật tương tự nhau, đau sau   mổ  ít hơn  ở  phẫu thuật THD. Tsang Y.P.(2014) Hồng kong­ Trung   quốc:  phẫu thuật THD và Longo có kết quả, tỷ  lệ  tái phát, độ  an   toàn như nhau trong điều rị bệnh trĩ. Tuy nhiên phẫu thuật THD đau   sau mổ ít hơn, thời gian nằm viện và trở lại lao động ngắn hơn. 
  9. 9 Nghiên cứu đánh giá sự   ảnh hưởng của phẫu thuật THD   với   chức   năng   OHM:  Ratto   C.   (2011)   Italia:  phẫu   thuật   THD  không ảnh hưởng đến chức năng sinh lý ống hậu môn trực tràng. 1.7.2. Tại Việt Nam  1.7.2.1. Điều trị nội khoa: YHHĐ, YHCT, Chế độ ăn uống, sinh hoạt  1.7.2.2. Điều trị  thủ  thuật:  YHHĐ (tiêm gây xơ  búi trĩ, thắt trĩ bằng  vòng cao su), YHCT: bôi khô trĩ tán A, B, C, D, E. Hiện nay không áp  dụng. 1.7.2.3. Điều trị phẫu thuật:   * Nhóm các phẫu thuật can thiệp xuống dưới đường lược:  Phẫu thuật Milligan­Morgan, Ferguson, Toupet, dùng dụng cụ tự tạo  để cắt bỏ toàn bộ trĩ vòng.  * Nhóm các phẫu thuật can thiệp phía trên đường lược:   Phẫu thuật Longo, khâu gấp nếp niêm mạc hậu môn ­ trực tràng  (Longo cải tiến), HAL, THD. 1.7.2.4. YHHĐ kết hợp YHCT: Là sự kết hợp giữa các phương pháp  YHHĐ với các bài thuốc, thủ thuật YHCT trong điều trị bệnh trĩ.  1.7.2.5. Tình hình nghiên cứu phẫu thuật THD tại Việt nam hiện   nay Phẫu thuật THD được thực hiện  ở  nước ta từ  năm 2009, tuy   nhiên nghiên cứu về  phẫu thuật này còn khá ít. Trịnh Hồng Sơn   (2011)  thông báo,  thực hiện 3 ca phẫu thuật trĩ bằng phương pháp  THD   kết   quả   tốt.  Lê   Mạnh  Cường,   Trần  Quốc   Bình   (2011),   88   bệnh nhân trĩ, độ  2 (10,6%), độ  3 (78%), độ  4 (11,4%), được phẫu   thuật bằng phương pháp THD tại Bệnh viện Y học cổ truyền trung   ương. Thời gian nằm viện trung bình 2,7 ngày. 3 tháng sau phẫu  thuật: hết triệu chứng sa búi trĩ (93,8%), hết triệu chứng ra máu  (95,4%), tốt (75,5%), trung bình (18,3%), xấu (6,2%). Lê  Mạnh Cường (2014), điều trị  bằng phẫu thuật THD cho 37  bệnh nhân trĩ, tắc mạch thể búi, tại Bệnh viện Y học cổ truyền trung  ương. 12 tháng sau mổ. Kết quả: tốt (88,2%), trung bình (5,9%) và xấu  (5,9%).  CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  10. 10 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn vào nhóm nghiên cứu * Bệnh nhân có chẩn đoán mắc bệnh trĩ độ 3, độ 4 (theo Goligher),   thể búi hoặc thể vòng  được phẫu thuật theo phương pháp THD. * Bệnh nhân trên 18 tuổi, không phân biệt giới. * Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Loại ra khỏi nghiên cứu các trường hợp, có kèm theo bệnh lý  hay tổn thương phối hợp như: nứt kẽ  hậu môn, da thừa hậu môn,  polyp hậu môn trực tràng, trĩ ngoại phì đại, trĩ tắc mạch, rò hậu môn,  hẹp hậu môn, biến dạng  ống hậu môn, mất chức năng tự  chủ  hậu   môn, phân lỏng, hội chứng đại tràng kích thích, nhiễm HIV, bệnh lý ác  tính, bệnh lý tâm thần, trường hợp có chống chỉ  định can thiệp ngoại  khoa. 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu * Thời gian nghiên cứu: tháng 1/6/2012 đến tháng 31/12/2013. * Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.  2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên  cứu   được  tiến  hành  theo  phương   pháp  tiến  cứu,   can  thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, không đối chứng. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: Z12 / 2 . p.(1 p) n d2 Trong đó: P = 0,895  (Tỷ lệ thành công của phương pháp THD) 1­ P = 1 – 0,895 = 0,105 z1­ α/2= 1,96 (với độ tin cậy 95%)  d (sai số tuyệt đối so với thực tế) =   x p  = 0,07                d = 0,07 x 0,895 = 0,06265 Thay vào công thức ta có: n = 1,96 x1,96 x 0,895 x 0,105: 0,06265 x 0,06265 = 91,98 Số  bệnh nhân cần thiết trong nghiên cứu ít nhất là 92 bệnh  nhân.
  11. 11 2.2.3. Tiến hành nghiên cứu 2.2.3.1.  Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:  Qua thăm  khám lâm sàng, cận lâm sàng, thăm dò chức năng.  * Thăm khám lâm sàng * Thăm dò chức năng  + Soi trực tràng ống mềm + Đo áp lực  ống hậu môn: Thiết bị  ISO­LAP HR đa kênh, có  độ  nhạy, độ  phân giải cao, công nghệ  cảm biến sensor, do hãng   Standard Instruments GmbH CHLB Đức sản xuất năm 2012.  * Cận lâm sàng: Huyết học ­ Nhóm máu ­ Đông máu cơ bản­ Sinh  hóa máu (Glucose, Creatinin, Ure, AST, ALT).  HIV, HbsAg. Tổng phân  tích nước tiểu, điện tim, chụp x quang tim phổi, siêu âm ổ bụng. 2.2.3.2. Xác định tổn thương: Độ trĩ (Goligher), thể:(búi, vòng). 2.2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm, kỹ thuật của phẫu thuật:  Qua thực  hiện các thì của phẫu thuật, thuận lợi, khó khăn, tai biến gặp phải. * Chuẩn bị BN trước mổ: Nhịn ăn trước mổ ít nhất 6 giờ.                                            Thụt hậu môn Microlax (lọ) x 02.  * Thiết bị và dụng cụ: Thiết bị THD­ EVOLUTION (Italia sản  xuất), kèm phụ kiện.  * Phương pháp vô cảm:  Tê tủy sống: Marcain 5% x 1mg/kg   cân nặng + Faltamyl 0,01mg x 0,5 µg/1kg cân nặng. * Phẫu thuật + Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân đặt theo tư thế nằm ngửa, hai   chân dạng kê trên giá đỡ, tầng sinh môn được bộc lộ rõ. +  Vị  trí kíp phẫu thuật:  Phẫu thuật viên  ở  giữa hai chân bệnh  nhân. + Thực hiện phẫu thuật: ghi rõ thuận lợi, khó khăn, tai biến. Thì 1:  Nong  ống hậu môn.  Thì 2: Đánh giá, xác định thương  tổn. Thì 3: Xác định động mạch trĩ, khâu thắt. Thì 4: Khâu nâng cố  định niêm mạc. Thì 5: Kiểm tra, sát trùng, kết thúc phẫu  thuật.  + Điều  trị  và chăm sóc sau mổ:  Theo dõi đau, tiểu tiện, chảy  máu. 2.2.3.4. Đánh giá kết quả gần sau mổ:  Qua điều trị và theo dõi  sau mổ * Điều trị:  
  12. 12 + Truyền dịch: Glucose 5% x 500ml    Nacl 0,9%  x 1000ml    truyền tĩnh mạch 50­ 60 giọt/phút. +   Kháng   sinh:   Cephalosphorin   thế   hệ   III   1g   x   2g.   Tiêm   tĩnh  mạch 1g (trước mổ) và 1g (sau mổ). Metronidazone 0,25mg x 6 viên  (chia 2 lần sau ăn). + Giảm đau: phác đồ giảm đau nền của nghiên cứu gồm Perfalgan 1g (chai 100ml) x 02 chai (truyền tĩnh mạch) Feldene 20mg (ống) x 01 ống (tiêm bắp). + Điều trị  rối loạn tiểu tiện: Bí đái xử  trí bằng đặt sonde bàng  quang. + Chống táo bón: thuốc Y học cổ truyền (sắc túi đóng sẵn)      2 túi/ ngày (uống sau ăn) x 10 ngày.          + Thuốc đặt hậu môn: Proctolog x 10 viên (1 viên/ ngày). + Ngâm hậu môn nước  ấm 40 độ: thời gian 15­20 p/lần x 3   lần /ngày cho đến khi cảm giác ở vùng hậu môn trở về bình thường. * Theo dõi và chăm sóc sau mổ:  + Đau: Dùng thuôc giảm đau khi bệnh nhân có cảm giác đau khó  chịu  ở  hậu môn, đầu tiên dùng 1 chai Perfalgan, tiếp theo là Felden  20mg, tiếp là Perfalgan 1g. Nếu sau khi dùng hết liều giảm đau theo   phác đồ  nền, tùy theo mức độ  đau của bệnh nhân thầy thuốc sẽ  chỉ  định dùng thêm thuốc giảm  đau (nhóm thông thường hoặc nhóm á   phiện). + Chảy máu  + Điều trị  rối loạn tiểu tiện: Đái khó ­ xử  trí bằng chườm  ấm   vùng hạ vị, điện châm. Bí đái: xử trí bằng đặt sonde bàng quang. * Thời gian nằm viện (ngày): Tính từ lúc mổ đến khi ra viện. 2.2.3.5. Đánh giá kết quả xa sau mổ: Qua khám lâm sàng, thăm dò chức  năng ở những bệnh nhân được theo dõi và khám lại sau mổ 6 tháng.  * Tại hậu môn: Khám ­ Soi hậu môn. * Thăm dò chức năng: Soi trực tràng, đo áp lực ống hậu môn. * Phân loại kết quả chung: Tốt, trung bình, xấu  2.2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 2.2.4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm nghiên cứu trước   mổ: Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh trĩ, tiền sử điều trị bệnh trĩ (nội  khoa, thủ  thuật, phẫu thuật), tính chất đại tiện, triệu chứng ra máu,  sa búi trĩ, thể bệnh, chức năng tự chủ  hậu môn và đường kính ống 
  13. 13 hậu môn (Watts J.M. 1964, Nguyễn Văn Xuyên 1991), chức năng cơ  thắt  ống hậu môn (Chiều dài ống hậu môn chức năng, ALOHM khi  cơ thắt hậu môn ở trạng thái nghỉ, ALOHM khi cơ thắt ống hậu môn  ở trạng thái co tối đa), chức năng trực tràng (Ngưỡng nhận cảm của   trực tràng, thể tích duy trì đại tiện, thể tích trực tràng chịu tối đa). 2.2.4.2. Đặc điểm, kỹ thuật của phẫu thuật: Thuận lợi, khó khăn,  tai biến theo các thì phẫu thuật, thời gian phẫu thuật. 2.2.4.3. Kết quả gần sau mổ: Mức độ đau, chảy máu, tiểu tiện, các  diễn biến khác (nếu có), thời gian nằm viện. 2.2.4.4 Kết quả xa: Triệu chứng ra máu, sa búi trĩ khi đại tiện, chức  năng tự  chủ  hậu môn, tính chất đại tiện, da thừa hậu môn, đường   kính  ống hậu môn, khác (nếu có), chức năng cơ  thắt  ống hậu môn,  chức năng trực tràng, thời gian trở lại lao động bình thường, điểm tự  đánh giá sự hài lòng với kết quả sau mổ (thang điểm 10), phân loại   kết quả chung (tốt, trung bình, xấu).  2.2.5. Xử  lý số  liệu: Số  liệu được nhập bằng phần mềm Epi­Info   và xử lý theo phần mềm STATA 13.0.  2.2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu * Các xét nghiệm thực hiện theo chỉ định nêu trong khuyến cáo. * Tôn trọng ý kiến của đối tượng nghiên cứu, có quyền từ chối. * Các số liệu thu thập chính xác, trung thực và bí mật. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 130 BN trĩ độ 3,4, thể búi và vòng của nghiên cứu được vô cảm  bằng gây tê tủy sống và phẫu thuật theo phương pháp THD. 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu:  Nhóm NC: 88 nam,  42 nữ, nam / nữ là 2,09. Tuổi trung bình của nhóm NC: 52,2 ± 14,7   tuổi  (20 ­ 81). Thời gian mắc bệnh trĩ trung bình 13,0 ± 10,3 năm (1­ 50). Tiền sử điều trị trĩ: Nội khoa (56,2%), thủ thuật (15,4%), phẫu   thuật (3,9%). 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm nghiên cứu 3.2.1.  Đặc điểm lâm sàng:  Ra máu khi đại tiện (92,3%),   búi trĩ sa  không   tự   co   (73,1%),   sa   liên   tục   ngoài   hậu   môn   (26,9%).   Tổn  thương:  Trĩ độ  3 thể  búi (84%), trĩ độ  3 thể  vòng (25%), độ  4 thể  búi (16%), độ 4 thể vòng (75%).
  14. 14 3.2.2. Kết quả đo áp lực ống hậu môn: Ở 72 BN trước mổ. ALOHM trung bình khi cơ thắt OHM ở trạng thái nghỉ ở trĩ độ 3  (78,4 ± 20,1 mmHg), độ  4 (88,9 ± 21,4 mmHg), trĩ thể vòng (87,6 ±   20,6 mmHg), thể  búi (79,0 ± 20,5 mmHg), sự  khác biệt chưa có ý   nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.2.3.   Kết   quả   sinh   hóa,   huyết   học   máu:  Ở  mức   giới   hạn   bình  thường. 3.3. Đặc điểm, kỹ  thuật của phẫu thuật THD : Số  ĐM trĩ trung   bình được khâu thắt là 6,2 ± 1,0 ĐM (3­ 9 ĐM). Có sự khác biệt về  số ĐM trĩ được khâu thắt giữa thể búi và thể vòng với p
  15. 15 giảm xuống còn 3,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p   0,05.   ALOHM khi cơ  thắt  ở  trạng thái nghỉ  6 tháng sau mổ  (67,0 ± 18,9  mmHg) giảm so với trước mổ (83,2 ± 20,1 mmHg), sự khác biệt có   ý nghĩa thống kê với p = 0,0001e.  Chức năng trực tràng trước và 6  tháng sau mổ (trên 40 trường hợp có đo áp lực OHM cả trước và sau  mổ): Ngưỡng nhận cảm của trực tràng 6 tháng sau mổ  (17,3 ± 7,2  ml) giảm so với trước mổ  (23,5 ± 12,3ml), sự  khác biệt có ý nghĩa  thống kê với p= 0,001e. Thể  tích duy trì cảm giác muốn đại tiện 6   tháng sau mổ  (49,0 ± 11,7 ml) giảm so với trước mổ  (55,0 ± 13,6  ml), sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,025e. Thể  tích trực  tràng chịu tối đa 6 tháng sau mổ (123,3 ± 33,7 ml) giảm so với trước   mổ  (136,5 ± 44,2mmHg), sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =   0,016e. Thời gian trở  lại làm việc bình thường trung bình sau mổ:  5,9 ± 0,9 ngày (5 ­ 10 ngày). Điểm số  đánh giá sự  hài lòng trung   bình của BN: 9,4 ± 1,0 (5 ­ 10). Tỷ lệ điểm số  tốt và khá (96,4%).   Phân   loại   kết   quả   chung:  Tốt   (72,1%),   trung   bình   (23,4%),   xấu   (4,5%). 3.4.3.   Một   số   yếu   tố   liên   quan   đến   kết   quả:  Tỷ   lệ  đau   vừa,  nhiều, dữ  dội (42,9%)  ở  những BN có số  mũi khâu nâng cố  định  niêm mạc ≥ 6, cao hơn những bệnh nhân có số mũi khâu nâng và cố  định niêm mạc 
  16. 16 0,05. Tỷ lệ có da thừa hậu môn gặp ở trĩ thể vòng trước mổ (36,4%)   cao hơn thể búi (12,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p  60 tuổi,   sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.  CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm, kỹ thuật và chỉ định của phẫu thuật THD 4.1.1. Đặc điểm  Kết quả NC: Số ĐM trĩ trung bình được khâu thắt cho cả NC (6,2  ± 1,0) (3  ­ 9 ĐM). Số  mũi khâu nâng cố  định niêm mạc trung bình  cho cả  nhóm NC  là 3,6 ± 1,2 mũi (1 ­ 6 mũi). Kết quả  nghiên cứu   của chúng tôi, đã minh chứng cho nguyên lý của phẫu thuật THD   trong điều trị  bệnh trĩ độ  3,4, thể  búi và vòng bằng khâu thắt các  động mạch trĩ và khâu nâng cố định niêm mạc. Hai quá trình này tác  động tích cực qua lại lẫn nhau, kết quả búi trĩ tự  thu nhỏ  thể  tích,   hết chảy máu và trở lại vị trí trong lòng ống hậu môn. Các đệm hậu  môn được bảo tồn  ở phẫu thuật THD, giúp đảm bảo chức năng tự  chủ hậu môn.  Mức độ xâm lấn của một phẫu thuật tùy thuộc vào mức độ gây  chấn thương tổ chức của phẫu thuật đó. Phẫu thuật Longo đưa búi   trĩ sa trở  về  trong lòng OHM bằng cách cắt bỏ  một khoang niêm  mạc khoảng 3 ­ 4 cm  ở phía trên búi trĩ, tỷ  lệ  có sợi cơ  trơn trong  khoang   niêm   mạc   cắt   ra   sau   phẫu   thuật   Longo   chiếm   20­100%.   Phẫu thuật  kinh  điển (Milligan­Morgan)  cắt bỏ  búi  trĩ kèm phần  niêm mạc và da phủ trên búi trĩ gây chấn thương tổ chức nhiều, tổn   thương cơ  thắt hậu môn, vùng da nhạy cảm dưới đường lược, tạo  vết thương hở, tỷ lệ tổn thương cơ thắt hậu môn chiếm 14%. Kết  quả  nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phẫu thuật THD là phẫu  thuật ít xâm lấn, bảo tồn được đệm hậu môn, không tạo vết thương   hở sau phẫu thuật.
  17. 17 4.1.2 Kỹ  thuật:  Khó khăn, tai biến trong mổ  chỉ  gặp  ở  thì 3 và 4,  không gặp ở các thì 1,2,5. Nhờ sử dụng đầu dò siêu âm Doppler gắn   trong dụng cụ THD, chúng tôi dễ  dàng xác định chính xác vị  trí các  ĐM trĩ rồi khâu thắt, hạn chế  tối đa bỏ sót các ĐM trĩ không được   khâu thắt, đồng thời đã kiểm tra khẳng định ngay trong mổ các động  mạch trĩ đã được khâu thắt bằng cách: đặt cảm biến Doppler mạch  ở  phía trên vị  trí khâu thắt thì tín hiệu mạch còn và mất tín hiệu   mạch khi đặt cảm biến ở dưới vị trí khâu. Điều này cho thấy vai trò  của siêu âm Doppler trong xác định vị trí các động mạch trĩ. Theo tác  giả  Nguyễn Mạnh Nhâm, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Xuân Hùng có  thể xác định động mạch trĩ bằng tay trong mổ. Xác định ĐM trĩ và   khâu thắt: Số ĐM trĩ trung bình được khâu thắt cho cả NC (6,2 ± 1,0)  (3 ­ 9 ĐM), trong đó khâu thắt được ít nhất 6 ĐM trĩ (82,3%), dưới 6  ĐM (17,7%). Số  ĐM trĩ trung bình khâu thắt được  ở  thể  búi (6,1 ±  0,1 ĐM) ít hơn so với số  ĐM trĩ trung bình  ở  thể  vòng (6,9 ± 0,9  ĐM), sự  khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001 d. ĐM trĩ  được phân bố ở tất cả các vị trí theo chu vi ống hậu môn, những vị  trí thường gặp  ở 1, 3, 5, 7, 9 và 11giờ. Khó khăn  ở Thì 3: Tín hiệu   Doppler mạch yếu:  Là tình trạng có âm Doppler mạch phát ra từ  thiết bị dò mạch, nhưng nghe nhỏ hoặc không rõ hoặc không liên tục,  hiển thị  sóng âm cũng thấp trên màn hiển thị, có 9 trường hợp chiếm  6,9%. Nguyên nhân là do phần cảm biến của đầu dò Doppler tiếp xúc   không tốt với bề mặt niêm mạc trực tràng. Khắc phục bằng cách, phẫu   thuật viên điều chỉnh để  phần cảm biến mạch của đầu dò siêu âm  Doppler tiếp xúc tốt với bề  mặt trực tràng, nếu cần thì bôi thêm gel   siêu âm hay điện tim vào phần cảm biến mạch.  .  Khó   lấy   được   kim   ra:  gặp   9   trường   hợp   (6,9%)   ở   những  trường hợp lớp niêm mạc trực tràng dày và sa nhiều,  vòng kim lại  nhỏ  (kim 5/8) khi kẹp đón kim bị  trượt không đón được kim, khi đó   toàn bộ  thân kim đã nằm trong lớp niêm mạc. Giải quyết tình trạng   này hoặc phải kẹp mù vào thân kim để đưa được phần mũi kim lộ ra   ngoài bề mặt lớp niêm mạc rồi tiếp tục lấy kim ra, nếu không được   phải kéo ngược kim ra bằng cách cầm chỉ kéo hậu quả  dễ gây rách 
  18. 18 niêm mạc hoặc tụ máu dưới niêm mạc. Để tránh khó khăn này chúng  tôi phải kẹp chặt kìm kẹp kim ở 1/3 cuối thân kim, không tháo bỏ kìm  kẹp kim khi 1/3 thân kim và phần mũi chưa lộ ra ngoài hoàn toàn lớp  niêm mạc, dùng kẹp phẫu tích (không mấu) giữ chặt phần kim đã lộ  ra khỏi lớp niêm mạc rồi chuyển kìm kẹp kim kẹp chặt để  lấy kim   ra. .  Gãy mũi kim:  gặp 1 trường hợp chiếm tỷ  lệ  0,8%. Nguyên  nhân do kẹp kìm mang kim vào phần mũi kim rồi xoay kìm kẹp kim  để  lấy kim ra nên khi xoay kìm kẹp kim đã dẫn đến gãy mũi kim.  Chúng   tôi   quyết   định   dùng   phần   kim   còn   lại   tiếp   tục   khâu   tiếp   nhưng đã xuất hiện khó khăn mới đó là khó xuyên qua tổ chức, mặt  khác còn gây tình trạng tụ  máu dưới niêm mạc, do đó chúng tôi đã   quyết định không dùng tiếp kim đã gãy mũi nữa. Giải quyết tình  huống này chúng tôi cầm phần đuôi và thân sợi chỉ có kim gãy mũi  kéo căng nhẹ, lấy sợi chỉ THD khác khâu vào vị trí của sợi chỉ cũ sau   đó cắt bỏ sợi chỉ có kim gãy mũi tiếp tục khâu bằng sợi chỉ mới. Để  tránh gãy mũi kim chúng tôi đã rút kinh nghiệm khi đón kim, tay trái   cầm kẹp phẫu tích dài khoảng 28­30 cm gạt phần niêm mạc để  ít   nhất 1/3 thân kim lộ  trên niêm mạc, khi đó mới dùng kìm kẹp kim  kẹp ở 1/3 thân kim đã lộ ra khỏi lớp niêm mạc. Vì vậy chúng tôi đã  tránh được gãy mũi kim ở các trường hợp tiếp theo. . Mắc mũi kim vào cửa sổ phẫu thuật: gặp 2 trường hợp (1,6%)  mắc mũi kim  vào cửa sổ phẫu thuật. Về nguyên nhân, do kim không  được kẹp vuông góc với kìm mang kim hoặc trục của kìm kẹp kim  không song song với trục của dụng cụ THD nên khi xoay kìm mang   kim mũi kim dễ bị mắc vào mép của cửa sổ phẫu thuật. Giải quyết   khó khăn này, phẫu thuật viên điều chỉnh để trục kìm kẹp kim trùng   với trục dụng cụ  THD. Để  tránh hiện tượng này, phẫu thuật viên  phải kẹp kim vuông góc với kìm kẹp kim và khi xoay kìm kẹp kim  cần giữ trục của kìm kẹp kim trùng theo trục của dụng cụ THD.  Những  khó  khăn này thường  gặp  ở  thời  gian  đầu  thực   hiện   phẫu thuật THD. 
  19. 19 Tai biến ở Thì 3. Tụ máu dưới niêm mạc: gặp ở 5 trường hợp  chiếm 3,9% trong nghiên cứu. Về nguyên nhân do kim khâu gây tổn  thương mạch có thể  xuyên hoặc rách thành mạch, thường gặp  ở  bệnh nhân cao tuổi. Xử trí: phẫu thuật viên nhanh chóng cầm phần   đuôi và thân chỉ kéo đủ  căng, khâu nhanh mũi số 8 rồi buộc ngay có   thể khâu thêm 1 mũi lên phía trên vị trí tụ máu rồi buộc nhanh,  nhằm  khâu  thắt   phần  động   mạch  trĩ   phía   trên  vị   trí   tụ   máu  dẫn  đến   ngừng   quá   trình   tụ   máu.   Để   tránh   hoặc   hạn   chế   tai   bi ến   này  chúng tôi khi xoay kìm mang kim ph ải xoay d ứt khoát. Chú ý chỉ  lấy kim ra khỏi lòng dụng cụ  THD khi ph ần đuôi kim phải đi ra   khỏi lớp niêm mạc để tránh gây rách thành mạch hay niêm mạc.  . Rách niêm mạc trực tràng: Rách niêm mạc trực tràng gây chảy  máu chúng tôi gặp 1 trường hợp (0,8%). Nguyên nhân do khi lấy kim   ra khỏi dụng cụ THD  vẫn còn một phần của đuôi kim vẫn chưa ra  hết lớp niêm mạc nên khi kéo kim ra đã gây rách lớp niêm mạc gây  chảy máu. Xử trí: Khâu tiếp lên phía trên hoặc dưới mũi khâu trước   tùy theo vị trí rách niêm mạc, rồi buộc chỉ. Nếu vẫn còn chảy máu  có thể khâu thêm mũi nữa rồi buộc lại để đảm bảo cầm máu. Tránh   tai biến này chỉ lấy kim ra khỏi dụng cụ THD khi toàn bộ kim khâu  đã ra ngoài lớp niêm mạc.  Khâu nâng cố  định niêm mạc: Số  mũi  khâu nâng cố định niêm mạc trung bình cho cả nhóm NC là 3,6 ± 1,2  mũi (1 ­ 6 mũi). Số  mũi khâu nâng cố  định niêm mạc trung bình  ở  thể  búi (3,4 ± 1,1 mũi) ít hơn so với thể  vòng (4,5 ± 1,3 mũi), sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 
  20. 20 Phẫu thuật viên cố  gắng xiết chặt chỉ  sẽ  dẫn tới đứt chỉ. Xử  trí:   Khâu tăng cường bằng sợi chỉ khác kiểu RAR.  . Buộc lỏng chỉ: gặp 1 trường hợp (0,8). Nguyên nhân do đường   khâu vắt dưới niêm mạc không đều hoặc khâu vào lớp cơ thắt hậu   môn nên khi buộc sợi chỉ không chạy gây lỏng chỉ, phần niêm mạc   cùng búi trĩ sa không trở về đúng vị trí trong lòng ống hậu môn. Xử  trí: Khâu bổ  sung kiểu RAR. Để  tránh tình trạng này, khi thực hiện   đường khâu vắt phải tránh khâu vào lớp cơ thắt hậu môn và các mũi   khâu phải đều.  Tai biến  ở  Thì 4. Tụ  máu dưới niêm mạc:  gặp 16  trường   hợp     (12,3%).   Nguyên   nhân   do   mũi   kim   gây   tổn   thương   mạch. Xử  trí: Tay trái phẫu thuật viên hoặc phụ  mổ  nên giữ  căng   sợi chỉ  và khâu nhanh rồi buộc với phần đuôi chỉ  còn lại. Tai biến  này thường gặp ở BN cao tuổi thành mạch dễ tổn thương. Để tránh  hoặc hạn chế  bị  tụ  máu dưới niêm mạc, kim khâu cần đảm bảo   nhọn sắc sợi chỉ luôn được phẫu thuật viên hoặc phụ mổ giữ căng,   khâu xuyên đúng lớp dưới niêm mạc. Do đó khi bị  gãy mũi kim nên   thay sợi chỉ mới để hạn chế tình trạng này.  . Rách niêm mạc trực tràng: gặp 11 trường hợp (8,5%). Nguyên  nhân do sợi chỉ  cắt đứt niêm mạc gây rách niêm mạc hoặc chảy   máu, vì xiết chỉ quá mạnh hoặc kỹ thuật buộc chỉ không tốt ngón tay  khi buộc chỉ  tựa vào lớp niêm mạc. Xử  trí: Khâu tăng cường bằng  mũi chữ  X  ở  vị  trí rách niêm mạc hoặc chảy máu hoặc cầm máu  bằng dao điện. Tránh tai biến này, phẫu thuật viên khi buộc phải  tựa ngón tay đẩy chỉ vào sợi chỉ không được tì vào lớp niêm mạc và   xiết chỉ đủ lực. + Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật trung bình nhóm  NC 30,9 ± 7,5 phút (20 ­ 50 phút).  Ở  nhóm trĩ độ 3 (30,4 ± 7,8 phút)   ngắn hơn  ở  nhóm trĩ độ  4 (32,3 ± 6,5 phút), sự  khác biệt chưa có ý   nghĩa thống kê với p > 0,05. Thời gian phẫu thuật trung bình ở thể búi   (30,2 ± 7,4 phút) ngắn hơn so với thể vòng (34,2 ± 7,2 phút), sự khác  biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,0148d. 4.1.3. Chỉ định: trĩ độ 3 thể thể búi (84%); độ 3 thể vòng (25%); độ  4 thể búi (16%); độ 4 thể vòng (75%).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2