intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học X-quang qui ước, cộng hưởng từ của trượt đốt sống thắt lưng một tầng có chỉ định phẫu thuật xâm lấn tối thiểu sử dụng ống banh Caspar. Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có sử dụng ống banh Caspar.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng

  1. BỘ  GIÁO DỤ C VÀ ĐÀO TẠO               B Ộ QU ỐC PHÒNG HỌ C VI ỆN QUÂN Y PH ẠM VÔ K Ỵ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG  PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU ĐIỀU TRỊ TRƯỢT  ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG MỘT TẦNG Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9720104   TÓM TẮT LUẬ N ÁN TIẾN SĨ Y HỌ C
  2. 2 2
  3. HÀ NỘI ­ 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC  VIỆN QUÂN Y       Người hướng dẫn khoa học:      PGS. TS. VŨ VĂN HÒE      PGS.TS NGUYỄN HÙNG MINH Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN VĂN THÔNG Phản biện 2: PGS.TS. HÀ KIM TRUNG Phản biện 3: PGS.TS. ĐỒNG VĂN HỆ
  4. 4 Luận   án   được   bảo   vệ   trước   Hội   đồng   đánh   giá   luận   án   cấp   trường,     họp   tại   Học   viện   Quân   y   vào  hồi....giờ....ngày....tháng....năm 20........ Có thể tìm hiểu luận án tai: ­ Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Quân y 4
  5. 5 ĐẶT VẤN ĐỀ Trượt đốt sống thắt lưng là sự  dịch chuyển bất thường ra   trước hoặc ra sau của đốt sống phía trên so với đốt sống  ở  phía  dưới vùng thắt lưng. Hệ quả là làm thay đổi cấu trúc giải phẫu và   mất vững cột sống. Bệnh có tỷ lệ mắc vào khoảng 6% dân số.  Điều trị  trượt đốt sống thắt lưng phần lớn được điều trị  bảo tồn. Phẫu thuật được đặt ra khi có sự mất vững, chèn ép thần   kinh làm suy giảm chức năng cột sống. Ngày nay, có nhiều phương   pháp phẫu thuật điều trị  trượt đốt sống, từ  mổ  mở  truyền thống  cho đến phẫu thuật xâm lấn tối thiểu như: giải ép thần kinh đơn   thuần, ghép xương sau bên hoặc ghép xương liên thân đốt. Ghép  xương liên thân đốt có thể  được tiếp cận bằng nhiều đường khác  nhau: lối trước, lối sau hoặc qua lỗ liên hợp. Trong đó, đường vào   qua lỗ  liên hợp hạn chế  được các biến chứng rách màng cứng và  tổn   thương   rễ,   do   không   phải   vén   màng   cứng   và   rễ   thần   kinh   nhiều. Mặt khác, tổn thương mô mềm trong phẫu thuật cũng ảnh  hưởng nhiều đến kết quả của điều trị. Phẫu thuật mổ  mở  truyền   thống có nhiều nhược điểm: đường mổ lớn, gây tổn thương mô và  mất máu nhiều, tăng nguy cơ  nhiễm khuẩn và kéo dài thời gian  nằm viện.  Ứng dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu làm giảm tổn  thương mô   mềm  là   một   bước tiến  lớn  trong  điều trị   trượt   đốt   sống. Sử dụng hệ thống ống banh Caspar là một kỹ thuật xâm lấn  tối thiểu. Tuy nhiên, kỹ thuật này vân ch ̃ ưa được phô biên r ̉ ́ ộng rãi  
  6. 6 tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cưu theo doi lâu dai đê đanh ́ ̃ ̀ ̉ ́   ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ gia hiêu qua điêu tri cua ph ương phap nay. ́ ̀ Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả  điều trị  cho bệnh nhân  trượt đốt sống thắt lưng chúng tôi tiến hành đề tài:  “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu điều trị trượt   đốt sống thắt lưng một tầng” với hai mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học X­quang qui   ước, cộng hưởng từ của trượt đốt sống thắt lưng một tầng có   chỉ   định   phẫu   thuật   xâm   lấn   tối   thiểu   sử   dụng   ống   banh   Caspar. 2. Đánh giá kết quả  điều trị  trượt đốt sống thắt lưng một   tầng bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có sử  dụng ống banh   Caspar. Những đóng góp mới của luận án:  ­ Mô tả được đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của trượt  đốt sống thắt lưng một tầng, mức độ nhẹ. ­ Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu mang lại nhiều lợi ích: ít đau,   ít mất máu, đi lại được sớm sau mổ ­ Ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp sử dụng hệ thống  ống banh Caspar là nột phương pháp an toàn và hiệu quả  trong điều trị  trượt đốt sống thắt lưng một tầng mức dộ  nhẹ.
  7. 7 Bố cục của luận án: Nội dung của luận án được trình bày trong 122 trang, gồm   4 chương. Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1 ­ Tổng quan: 37 trang;   Chương   2   ­   Đối   tượng   và   phương   pháp   nghiên   cứu:   24   trang;   Chương 3 ­ Kết quả nghiên cứu: 26 trang; Chương 4 ­ Bàn Luận:  30 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang.  Luận án gồm có: 46  bảng, 40 hình, 5 biểu đồ. Tham khảo: 109 tài liệu. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Lịch sử nghiên cứu về trượt đốt sống trên thế giới và tại  Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới Trượt đốt sống thắt lưng (TĐS TL) được mô tả  lần đầu  tiên vào năm 1782, bởi Herbiniaux, một bác sĩ sản khoa người Bỉ. Năm 1982, ghép xương liên thân đốt (GXLTĐ) qua lô liên ̃   hợp bằng kỹ thuật mổ mở  được mô tả bởi Harms và Rolinger. Năm 2003, GXLTĐ qua lỗ liên hợp bằng kỹ thuật xâm lấn  tối thiểu lần đầu tiên được thực hiện bởi Foley K.T. và CS, từ  đó  nó đã trở nên ngày càng phổ biến.  Nghiên cứu của Park P. và CS  trên 40 trường hợp trượt đốt  sống (TĐS) độ  I, độ  II, được phẫu thuật GXLTĐ qua lỗ  liên hợp  bằng kỹ  thuật xâm lấn tối thiểu, theo dõi ít nhất 2 năm cho thấy   rằng cải thiện được đáng kể  mức độ  đau với VAS từ  6,5 giảm   xuống còn 0,8. Đồng thời chức năng cột sống cũng được cải thiện  
  8. 8 rất tốt với ODI trước mổ là 55 xuống 16. Kết quả liền xương đạt  100% sau mổ 2 năm.  Một   nghiên  cứu  khác   của   Kim   J.S.   và   CS   thực   hiện  46  trường hợp TĐS độ I, độ II với kỹ thuật trên, theo dõi 29 tháng sau   mổ. Kết quả cho thấy lượng máu mất trung bình 397,6ml, thời gian   nằm viện trung bình 8,5 ngày, cải thiện đau rất tốt sau mổ (VAS 7  trước mổ xuống còn 2,3 sau mổ, ODI trước mổ 52 xuống còn 14,4  sau mổ) và 95,7% liền xương tốt.  Silva P.S. và CS (2013) nghiên cứu 150 trường hợp TĐS,  GXLTĐ qua lỗ liên hợp bằng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu cũng cho  kết quả rất tốt, không trường hợp nào cần phải truyền máu, biến   chứng rách màng cứng gặp phải chỉ 5,32%.  Nghiên cứu của Wang J. và cộng sự (2010) làm một nghiên  cứu so sánh thực hiện GXLTĐ qua lỗ  liên hợp cho 42 trường hợp   (phẫu thuật xâm lấn tối thiểu) và 43 trường hợp (phẫu thuật mở)   cho thấy ưu điểm của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu so với mổ mở  lần lượt: lượng máu mất trong mổ là 264ml so với 673ml, đau lưng   đánh giá bằng VAS tại ngày thứ 3 sau mổ là 1,34 so với 2,49, thời  gian nằm viện là 10,6 ngày so với 14,6 ngày, thang điểm ODI sau  26 tháng theo dõi lần lượt là 10,8 so với 12,2.  1.1.2. Tại Việt Nam Năm 2006, Phan Trọng Hậu báo cáo kết quả phẫu thuật 70   BN trượt thân đốt sống do khuyết eo  ở  người trưởng thành, kết 
  9. 9 quả   điều   trị   tốt   đạt   75,7%,   trung   bình   18,6%.   Liền   xương   tốt  69,9%, trung bình đạt 22,6% và không liền xương 7,5%. Năm 2007, Vũ Văn Hòe  phẫu thuật GXLTĐ (bằng xương  gai sau hoặc xương mào chậu) kèm vít chân cung cho 25 trường  hợp TĐS TL do khuyết eo, kết quả tốt và khá đạt 88%. Năm 2010, Nguyễn Hùng Minh báo cáo 36 trường hợp TĐS  TL được GXLTĐ lối sau và vít chân cung. Tác giả sử dụng xương  gai sau cắt nhỏ  hàn liên thân đốt, kết quả  sau mổ  rất tốt (97,2%   giảm đau theo rễ ngay sau phẫu thuật), biến chứng rách màng cứng   gặp 1/36 trường hợp. Năm 2013, Lê Hữu Mỹ  báo cáo 33 trường hợp TĐS TL  được GXLTĐ và vít chân cung, theo dõi 6 tháng đạt kết quả tốt và  khá 88,9%. Năm 2013, Lê Ngọc Quang nghiên cứu 84 trường hợp TĐS  TL độ 1 ở người trưởng thành, được phẫu thuật can thiệp tối thiểu   sử dụng hệ thống ống banh Caspar, GXLTĐ và vít chân cung. Kết   quả  sau 6 tháng theo dõi đạt tốt là 92%. Nghiên cứu này tập trung  vào TĐS độ 1, phẫu thuật tách cơ vào đường giữa cột sống trên gai   sau. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Có 62 BN được chẩn đoán là TĐS TL một tầng độ 1 và độ  2, điều trị  bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu: giải ép thần kinh,  
  10. 10 nắn chỉnh cột sống, GXLTĐ qua lỗ  liên hợp, cố   định cột sống  bằng vít chân cung, tại khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Đa  khoa Tỉnh Kiên Giang, từ 4/2012 đến 05/2017.  2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Tất cả những bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng một tầng   độ  1 và độ  2, được điều trị  nội khoa ít nhất 6 tuần, nhưng   thất bại. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ­ Trượt đốt sống thắt lưng độ 3, độ 4. ­ Trượt đốt sống nhiều tầng. ­ Trượt đốt sống không có triệu chứng. ­ Đã phẫu thuật ghép xương sau bên trước đó. ­ Loãng xương nặng (T­score ≤ ­ 2,5). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu, theo dõi dọc, không đối chứng. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu n ≥ Z2(1­ α/2) p(1­p)/d2 = 50,05 Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là n = 51 bệnh nhân. Độ tin cậy 95%, trị số Z= 1,96. p là tỷ lệ BN có kết quả tốt sau mổ của nghiên cứu trước khoảng  84,6%, và d là sai số cho phép (độ chính xác tuyệt đối) = 0,1. 2.2.3. Phẫu thuật
  11. 11 Chuẩn bị  phương tiện phẫu thuật ­ C­Arm tại phòng mổ ­ Kính loupe ­ Máy mài cao tốc ­ Vít Legacy đa trục. ­ Capston miếng ghép gian đốt sống Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: bệnh nhân được gây mê nội  khí quản, nằm sấp Các bước phẫu thuật Bước 1: Xác định tầng tổn thương dưới C­arm. Bước 2: Sát khuẩn tại chỗ, trải khăn vùng mổ. Bước 3: Rạch da.  Bước 4: Bộc lộ và đặt hệ thống ống banh Caspar. Bước 5: Cắt mấu khớp dưới. Bước 6: Giải ép rễ thần kinh. Bước 7: Cắt đĩa, ghép xương liên thân đốt. Bước 8: Đặt vít qua chân cung, Rod, ốc khóa trong. Bước 9: Đóng vết mổ. 2.2.4. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học ­ Các triệu chứng lâm sàng của bệnh trượt đốt sống thắt  lưng một tầng được ghi nhận.
  12. 12 ­  Các đặc điểm trên phim X­quang và chụp cộng hưởng  từ cột sống được ghi nhận và phân tích. 2.2.5. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật Kết quả gần Trong mổ: ­ Thời gian mổ ­ Lượng máu mất ­ Các biến chứng trong mổ sẽ được ghi nhận Lúc ra viện: ­ Cải thiện triệu chứng lâm sàng ­ Mức độ nắn chỉnh ­ Vị trí ốc vít, vị trí mảnh ghép ­ Các biến chứng (nhiễm trùng, rò dịch não tủy…) ­ Thời gian nằm viện Kết quả xa Bệnh nhân theo dõi, tái khám tại các thời điểm 6 tháng, 12  tháng và lần theo dõi sau cùng. ­  Mức độ đau (theo VAS) ­  Cải thiện chức năng cột sống (theo ODI) ­  Mức độ liền xương (theo Bridwell) ­  Kết quả chung sau mổ (theo Macnab) 2.2.6. Xử lý số liệu
  13. 13 Phân tích số liệu dựa trên phần mềm SPSS 16.0  Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính Tổng số  62 trường hợp (23 man chiếm 37,1% và 39 nữ  chiếm 62,9%). Tỷ lệ nữ/nam là 39/23 = 1,7 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Tuổi trung bình là 48,85 ± 11,98 nhỏ tuổi nhất là 20 và lớn  nhất là 73.  3.1.4. Nguyên nhân trượt đốt sống Khuyết eo là nguyên nhân thường gặp nhất chiếm 56,5%. Trượt do hoái hóa: 37,8%. Trượt sau phẫu thuật: 4,8%. 3.1.5 Vị trí trượt đốt sống Trượt đốt sống xảy ra chủ  yếu  ở tầng L4 (chiếm 74,2%),   tiếp sau đó là tầng L5 với 22,6%, và tại L3 là 3,2%. 3.2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học
  14. 14 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng trước mổ Triệu chứng Số lượng (n=62) Tỷ lệ (%) Chỉ đau thắt lưng 1 1,6 Đau thắt lưng kèm đau thần  kinh tọa 26 41,9 1 bên 35 56,5 2 bên Đau cách hồi thần kinh  500m 38 61,3 Bảng 3.5. Triệu chứng thực thể trước mổ Triệu chứng Số lượng (n=62) Tỷ lệ(%) Dấu bậc thang 17 27,4 Lasègue 700 1 1,6 Giảm phản xạ gân xương 58 93,5 Rối loạn cản giác Tê, dị cảm 49 79,0 Tê  + giảm cảm giác 12 19,4 Không rối loạn 1 1,6 Rối loạn vận động Sức cơ 3/5 2 3,2 Sức cơ 4/5 2 3,2 Sức cơ 5/5 58 93,5
  15. 15 Teo cơ 31 50,0 3.2.2. Hình ảnh học Xquang Bảng 3.10. Hình ảnh trượt đốt sống trên Xquang qui ước Số lượng Tỷ lệ (%) (n=62) Mức độ TĐS Độ 1 49 79,00 Độ 2 13 21,00 Tầng trượt  L3 2 3,20 L4 46 74,20 L5 14 22,60 Khuyết eo 17 27,40 Hẹp khe liên thân đốt sống 62 100,00 Mất đường cong sinh lý cột  62 100,00 sống 3.2.3. Hình ảnh học cộng hưởng từ Bảng 3.14. Hình ảnh trượt đốt sống trên cộng hưởng từ Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ  (n=62) (%) Khuyết eo 20 32,30 Thoát vị đĩa đệm 29 46,80
  16. 16 Hẹp lỗ liên hợp 61 98,40 Hẹp khe liên thân đốt 61 98,40 Phì đại mấu khớp 55 88,70
  17. 17 3.3. Kết quả điều trị 3.3.1. Đánh giá kết quả gần Kết quả trong mổ và lúc ra viện: Thời gian mổ trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là  157,34 phút.  Lượng máu mất trung bình 158,55ml không có trường hợp  nào cần phải truyền máu. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 7,53 ngày.  Ngắn  nhất là 5 ngày, dài nhất là 22 ngày. Thời gian đi lại được sau mổ trung bình là 3,26 ngày. Sớm  nhất là 2 ngày, chậm nhất là 5 ngày. Tai biến và biến chứng: ­ 01 trường hợp rách màng cứng (chiếm 1,6%). ­ 01 trường hợp tổn thương rễ (1,6%) ­ 02 trường hợp nhiễm khuẩn nông (3,2%) Bảng 3.18. So sánh điểm VAS trước và sau mổ lúc ra viện  ± SD P VAS Trước mổ Lúc ra viện Lưng  6,98 ± 0,78 2,56 ± 0,64
  18. 18 Lưng  6,98 ± 0,78 1,97 ± 0,44
  19. 19 Macnab  Số lượng (n=37) Tỷ lệ (%) Rất tốt 34 91,9 Tốt 2 5,4 Khá 1 2,7 Xấu 0 0,0
  20. 20 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng của trượt đốt sống thắt lưng 4.1.1. Triệu chứng cơ năng Đau lưng mãn tính, đau theo rễ và đau cách hồi thần kinh là   những triệu chứng cơ năng rất thường gặp trong TĐS thắt lưng.  Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy rằng tất cả các  BN TĐS đều có triệu chứng đau thắt lưng, trong đó 41,9% đau thắt   lưng kèm theo đau rễ  1 bên và 56,5% đau thắt lưng kèm đau rễ  2   bên, có 1,6% chỉ  có đau thắt lưng không đau theo rễ. Nghiên cứu   của Nguyễn Vũ cho thấy tất cả  BN TĐS thắt lưng đều có biểu   hiện đau thắt lưng, đau theo rễ  1 bên  ở  36 người bệnh (40%) và  đau theo rễ  2 bên  ở  54 người bệnh (60%). Một nghiên cứu khác   của Nguyễn Hùng Minh cũng cho kết quả tương tự, tất cả BN đều   có đau thắt lưng, 34/36 BN (94,44%) đau theo rễ. Phan Trọng Hậu   cho thấy TĐS thắt lưng có 91% đau thắt lưng và 80% đau theo rễ.  Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ đau được đánh giá  theo thang điểm VAS. Điểm đau trung bình ở lưng là 6,98 ± 0,78, ở  chân là 7,24 ± 1,07. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của  các tác giả khác như Nguyễn Vũ, điểm VAS lưng trung bình là 6,62   ± 1,35, VAS chân trung bình là 6,02 ± 1,53. Võ Văn Thanh  ghi nhận   điểm VAS lưng trung bình là 5,6 ± 1,6, VAS chân là 5,3 ± 2,3.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2