Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học X-quang qui ước, cộng hưởng từ của trượt đốt sống thắt lưng một tầng có chỉ định phẫu thuật xâm lấn tối thiểu sử dụng ống banh Caspar. Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có sử dụng ống banh Caspar.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng
- BỘ GIÁO DỤ C VÀ ĐÀO TẠO B Ộ QU ỐC PHÒNG HỌ C VI ỆN QUÂN Y PH ẠM VÔ K Ỵ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG MỘT TẦNG Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9720104 TÓM TẮT LUẬ N ÁN TIẾN SĨ Y HỌ C
- 2 2
- HÀ NỘI 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ VĂN HÒE PGS.TS NGUYỄN HÙNG MINH Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN VĂN THÔNG Phản biện 2: PGS.TS. HÀ KIM TRUNG Phản biện 3: PGS.TS. ĐỒNG VĂN HỆ
- 4 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường, họp tại Học viện Quân y vào hồi....giờ....ngày....tháng....năm 20........ Có thể tìm hiểu luận án tai: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Quân y 4
- 5 ĐẶT VẤN ĐỀ Trượt đốt sống thắt lưng là sự dịch chuyển bất thường ra trước hoặc ra sau của đốt sống phía trên so với đốt sống ở phía dưới vùng thắt lưng. Hệ quả là làm thay đổi cấu trúc giải phẫu và mất vững cột sống. Bệnh có tỷ lệ mắc vào khoảng 6% dân số. Điều trị trượt đốt sống thắt lưng phần lớn được điều trị bảo tồn. Phẫu thuật được đặt ra khi có sự mất vững, chèn ép thần kinh làm suy giảm chức năng cột sống. Ngày nay, có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị trượt đốt sống, từ mổ mở truyền thống cho đến phẫu thuật xâm lấn tối thiểu như: giải ép thần kinh đơn thuần, ghép xương sau bên hoặc ghép xương liên thân đốt. Ghép xương liên thân đốt có thể được tiếp cận bằng nhiều đường khác nhau: lối trước, lối sau hoặc qua lỗ liên hợp. Trong đó, đường vào qua lỗ liên hợp hạn chế được các biến chứng rách màng cứng và tổn thương rễ, do không phải vén màng cứng và rễ thần kinh nhiều. Mặt khác, tổn thương mô mềm trong phẫu thuật cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả của điều trị. Phẫu thuật mổ mở truyền thống có nhiều nhược điểm: đường mổ lớn, gây tổn thương mô và mất máu nhiều, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và kéo dài thời gian nằm viện. Ứng dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu làm giảm tổn thương mô mềm là một bước tiến lớn trong điều trị trượt đốt sống. Sử dụng hệ thống ống banh Caspar là một kỹ thuật xâm lấn tối thiểu. Tuy nhiên, kỹ thuật này vân ch ̃ ưa được phô biên r ̉ ́ ộng rãi
- 6 tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cưu theo doi lâu dai đê đanh ́ ̃ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̣ ̉ gia hiêu qua điêu tri cua ph ương phap nay. ́ ̀ Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả điều trị cho bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng” với hai mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học Xquang qui ước, cộng hưởng từ của trượt đốt sống thắt lưng một tầng có chỉ định phẫu thuật xâm lấn tối thiểu sử dụng ống banh Caspar. 2. Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có sử dụng ống banh Caspar. Những đóng góp mới của luận án: Mô tả được đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của trượt đốt sống thắt lưng một tầng, mức độ nhẹ. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu mang lại nhiều lợi ích: ít đau, ít mất máu, đi lại được sớm sau mổ Ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp sử dụng hệ thống ống banh Caspar là nột phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị trượt đốt sống thắt lưng một tầng mức dộ nhẹ.
- 7 Bố cục của luận án: Nội dung của luận án được trình bày trong 122 trang, gồm 4 chương. Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1 Tổng quan: 37 trang; Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24 trang; Chương 3 Kết quả nghiên cứu: 26 trang; Chương 4 Bàn Luận: 30 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án gồm có: 46 bảng, 40 hình, 5 biểu đồ. Tham khảo: 109 tài liệu. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Lịch sử nghiên cứu về trượt đốt sống trên thế giới và tại Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới Trượt đốt sống thắt lưng (TĐS TL) được mô tả lần đầu tiên vào năm 1782, bởi Herbiniaux, một bác sĩ sản khoa người Bỉ. Năm 1982, ghép xương liên thân đốt (GXLTĐ) qua lô liên ̃ hợp bằng kỹ thuật mổ mở được mô tả bởi Harms và Rolinger. Năm 2003, GXLTĐ qua lỗ liên hợp bằng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu lần đầu tiên được thực hiện bởi Foley K.T. và CS, từ đó nó đã trở nên ngày càng phổ biến. Nghiên cứu của Park P. và CS trên 40 trường hợp trượt đốt sống (TĐS) độ I, độ II, được phẫu thuật GXLTĐ qua lỗ liên hợp bằng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, theo dõi ít nhất 2 năm cho thấy rằng cải thiện được đáng kể mức độ đau với VAS từ 6,5 giảm xuống còn 0,8. Đồng thời chức năng cột sống cũng được cải thiện
- 8 rất tốt với ODI trước mổ là 55 xuống 16. Kết quả liền xương đạt 100% sau mổ 2 năm. Một nghiên cứu khác của Kim J.S. và CS thực hiện 46 trường hợp TĐS độ I, độ II với kỹ thuật trên, theo dõi 29 tháng sau mổ. Kết quả cho thấy lượng máu mất trung bình 397,6ml, thời gian nằm viện trung bình 8,5 ngày, cải thiện đau rất tốt sau mổ (VAS 7 trước mổ xuống còn 2,3 sau mổ, ODI trước mổ 52 xuống còn 14,4 sau mổ) và 95,7% liền xương tốt. Silva P.S. và CS (2013) nghiên cứu 150 trường hợp TĐS, GXLTĐ qua lỗ liên hợp bằng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu cũng cho kết quả rất tốt, không trường hợp nào cần phải truyền máu, biến chứng rách màng cứng gặp phải chỉ 5,32%. Nghiên cứu của Wang J. và cộng sự (2010) làm một nghiên cứu so sánh thực hiện GXLTĐ qua lỗ liên hợp cho 42 trường hợp (phẫu thuật xâm lấn tối thiểu) và 43 trường hợp (phẫu thuật mở) cho thấy ưu điểm của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu so với mổ mở lần lượt: lượng máu mất trong mổ là 264ml so với 673ml, đau lưng đánh giá bằng VAS tại ngày thứ 3 sau mổ là 1,34 so với 2,49, thời gian nằm viện là 10,6 ngày so với 14,6 ngày, thang điểm ODI sau 26 tháng theo dõi lần lượt là 10,8 so với 12,2. 1.1.2. Tại Việt Nam Năm 2006, Phan Trọng Hậu báo cáo kết quả phẫu thuật 70 BN trượt thân đốt sống do khuyết eo ở người trưởng thành, kết
- 9 quả điều trị tốt đạt 75,7%, trung bình 18,6%. Liền xương tốt 69,9%, trung bình đạt 22,6% và không liền xương 7,5%. Năm 2007, Vũ Văn Hòe phẫu thuật GXLTĐ (bằng xương gai sau hoặc xương mào chậu) kèm vít chân cung cho 25 trường hợp TĐS TL do khuyết eo, kết quả tốt và khá đạt 88%. Năm 2010, Nguyễn Hùng Minh báo cáo 36 trường hợp TĐS TL được GXLTĐ lối sau và vít chân cung. Tác giả sử dụng xương gai sau cắt nhỏ hàn liên thân đốt, kết quả sau mổ rất tốt (97,2% giảm đau theo rễ ngay sau phẫu thuật), biến chứng rách màng cứng gặp 1/36 trường hợp. Năm 2013, Lê Hữu Mỹ báo cáo 33 trường hợp TĐS TL được GXLTĐ và vít chân cung, theo dõi 6 tháng đạt kết quả tốt và khá 88,9%. Năm 2013, Lê Ngọc Quang nghiên cứu 84 trường hợp TĐS TL độ 1 ở người trưởng thành, được phẫu thuật can thiệp tối thiểu sử dụng hệ thống ống banh Caspar, GXLTĐ và vít chân cung. Kết quả sau 6 tháng theo dõi đạt tốt là 92%. Nghiên cứu này tập trung vào TĐS độ 1, phẫu thuật tách cơ vào đường giữa cột sống trên gai sau. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Có 62 BN được chẩn đoán là TĐS TL một tầng độ 1 và độ 2, điều trị bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu: giải ép thần kinh,
- 10 nắn chỉnh cột sống, GXLTĐ qua lỗ liên hợp, cố định cột sống bằng vít chân cung, tại khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Kiên Giang, từ 4/2012 đến 05/2017. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Tất cả những bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng một tầng độ 1 và độ 2, được điều trị nội khoa ít nhất 6 tuần, nhưng thất bại. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Trượt đốt sống thắt lưng độ 3, độ 4. Trượt đốt sống nhiều tầng. Trượt đốt sống không có triệu chứng. Đã phẫu thuật ghép xương sau bên trước đó. Loãng xương nặng (Tscore ≤ 2,5). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu, theo dõi dọc, không đối chứng. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu n ≥ Z2(1 α/2) p(1p)/d2 = 50,05 Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là n = 51 bệnh nhân. Độ tin cậy 95%, trị số Z= 1,96. p là tỷ lệ BN có kết quả tốt sau mổ của nghiên cứu trước khoảng 84,6%, và d là sai số cho phép (độ chính xác tuyệt đối) = 0,1. 2.2.3. Phẫu thuật
- 11 Chuẩn bị phương tiện phẫu thuật CArm tại phòng mổ Kính loupe Máy mài cao tốc Vít Legacy đa trục. Capston miếng ghép gian đốt sống Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: bệnh nhân được gây mê nội khí quản, nằm sấp Các bước phẫu thuật Bước 1: Xác định tầng tổn thương dưới Carm. Bước 2: Sát khuẩn tại chỗ, trải khăn vùng mổ. Bước 3: Rạch da. Bước 4: Bộc lộ và đặt hệ thống ống banh Caspar. Bước 5: Cắt mấu khớp dưới. Bước 6: Giải ép rễ thần kinh. Bước 7: Cắt đĩa, ghép xương liên thân đốt. Bước 8: Đặt vít qua chân cung, Rod, ốc khóa trong. Bước 9: Đóng vết mổ. 2.2.4. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học Các triệu chứng lâm sàng của bệnh trượt đốt sống thắt lưng một tầng được ghi nhận.
- 12 Các đặc điểm trên phim Xquang và chụp cộng hưởng từ cột sống được ghi nhận và phân tích. 2.2.5. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật Kết quả gần Trong mổ: Thời gian mổ Lượng máu mất Các biến chứng trong mổ sẽ được ghi nhận Lúc ra viện: Cải thiện triệu chứng lâm sàng Mức độ nắn chỉnh Vị trí ốc vít, vị trí mảnh ghép Các biến chứng (nhiễm trùng, rò dịch não tủy…) Thời gian nằm viện Kết quả xa Bệnh nhân theo dõi, tái khám tại các thời điểm 6 tháng, 12 tháng và lần theo dõi sau cùng. Mức độ đau (theo VAS) Cải thiện chức năng cột sống (theo ODI) Mức độ liền xương (theo Bridwell) Kết quả chung sau mổ (theo Macnab) 2.2.6. Xử lý số liệu
- 13 Phân tích số liệu dựa trên phần mềm SPSS 16.0 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính Tổng số 62 trường hợp (23 man chiếm 37,1% và 39 nữ chiếm 62,9%). Tỷ lệ nữ/nam là 39/23 = 1,7 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Tuổi trung bình là 48,85 ± 11,98 nhỏ tuổi nhất là 20 và lớn nhất là 73. 3.1.4. Nguyên nhân trượt đốt sống Khuyết eo là nguyên nhân thường gặp nhất chiếm 56,5%. Trượt do hoái hóa: 37,8%. Trượt sau phẫu thuật: 4,8%. 3.1.5 Vị trí trượt đốt sống Trượt đốt sống xảy ra chủ yếu ở tầng L4 (chiếm 74,2%), tiếp sau đó là tầng L5 với 22,6%, và tại L3 là 3,2%. 3.2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học
- 14 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng trước mổ Triệu chứng Số lượng (n=62) Tỷ lệ (%) Chỉ đau thắt lưng 1 1,6 Đau thắt lưng kèm đau thần kinh tọa 26 41,9 1 bên 35 56,5 2 bên Đau cách hồi thần kinh 500m 38 61,3 Bảng 3.5. Triệu chứng thực thể trước mổ Triệu chứng Số lượng (n=62) Tỷ lệ(%) Dấu bậc thang 17 27,4 Lasègue 700 1 1,6 Giảm phản xạ gân xương 58 93,5 Rối loạn cản giác Tê, dị cảm 49 79,0 Tê + giảm cảm giác 12 19,4 Không rối loạn 1 1,6 Rối loạn vận động Sức cơ 3/5 2 3,2 Sức cơ 4/5 2 3,2 Sức cơ 5/5 58 93,5
- 15 Teo cơ 31 50,0 3.2.2. Hình ảnh học Xquang Bảng 3.10. Hình ảnh trượt đốt sống trên Xquang qui ước Số lượng Tỷ lệ (%) (n=62) Mức độ TĐS Độ 1 49 79,00 Độ 2 13 21,00 Tầng trượt L3 2 3,20 L4 46 74,20 L5 14 22,60 Khuyết eo 17 27,40 Hẹp khe liên thân đốt sống 62 100,00 Mất đường cong sinh lý cột 62 100,00 sống 3.2.3. Hình ảnh học cộng hưởng từ Bảng 3.14. Hình ảnh trượt đốt sống trên cộng hưởng từ Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (n=62) (%) Khuyết eo 20 32,30 Thoát vị đĩa đệm 29 46,80
- 16 Hẹp lỗ liên hợp 61 98,40 Hẹp khe liên thân đốt 61 98,40 Phì đại mấu khớp 55 88,70
- 17 3.3. Kết quả điều trị 3.3.1. Đánh giá kết quả gần Kết quả trong mổ và lúc ra viện: Thời gian mổ trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 157,34 phút. Lượng máu mất trung bình 158,55ml không có trường hợp nào cần phải truyền máu. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 7,53 ngày. Ngắn nhất là 5 ngày, dài nhất là 22 ngày. Thời gian đi lại được sau mổ trung bình là 3,26 ngày. Sớm nhất là 2 ngày, chậm nhất là 5 ngày. Tai biến và biến chứng: 01 trường hợp rách màng cứng (chiếm 1,6%). 01 trường hợp tổn thương rễ (1,6%) 02 trường hợp nhiễm khuẩn nông (3,2%) Bảng 3.18. So sánh điểm VAS trước và sau mổ lúc ra viện ± SD P VAS Trước mổ Lúc ra viện Lưng 6,98 ± 0,78 2,56 ± 0,64
- 18 Lưng 6,98 ± 0,78 1,97 ± 0,44
- 19 Macnab Số lượng (n=37) Tỷ lệ (%) Rất tốt 34 91,9 Tốt 2 5,4 Khá 1 2,7 Xấu 0 0,0
- 20 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng của trượt đốt sống thắt lưng 4.1.1. Triệu chứng cơ năng Đau lưng mãn tính, đau theo rễ và đau cách hồi thần kinh là những triệu chứng cơ năng rất thường gặp trong TĐS thắt lưng. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy rằng tất cả các BN TĐS đều có triệu chứng đau thắt lưng, trong đó 41,9% đau thắt lưng kèm theo đau rễ 1 bên và 56,5% đau thắt lưng kèm đau rễ 2 bên, có 1,6% chỉ có đau thắt lưng không đau theo rễ. Nghiên cứu của Nguyễn Vũ cho thấy tất cả BN TĐS thắt lưng đều có biểu hiện đau thắt lưng, đau theo rễ 1 bên ở 36 người bệnh (40%) và đau theo rễ 2 bên ở 54 người bệnh (60%). Một nghiên cứu khác của Nguyễn Hùng Minh cũng cho kết quả tương tự, tất cả BN đều có đau thắt lưng, 34/36 BN (94,44%) đau theo rễ. Phan Trọng Hậu cho thấy TĐS thắt lưng có 91% đau thắt lưng và 80% đau theo rễ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ đau được đánh giá theo thang điểm VAS. Điểm đau trung bình ở lưng là 6,98 ± 0,78, ở chân là 7,24 ± 1,07. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của các tác giả khác như Nguyễn Vũ, điểm VAS lưng trung bình là 6,62 ± 1,35, VAS chân trung bình là 6,02 ± 1,53. Võ Văn Thanh ghi nhận điểm VAS lưng trung bình là 5,6 ± 1,6, VAS chân là 5,3 ± 2,3.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn