Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu vai trò của xạ hình xương và đánh giá kết quả điều trị sarcom xương
lượt xem 6
download
Đề tài luận án ”Nghiên cứu vai trò của xạ hình xương và đánh giá kết quả điều trị sarcom xương” với 2 mục tiêu là: (1) Nghiên cứu vai trò của xạ hình xương trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị sarcom xương. (2) Đánh giá kết quả điều trị sarcom xương. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu vai trò của xạ hình xương và đánh giá kết quả điều trị sarcom xương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y TRỊNH VĂN THÔNG NGHIÊN CỨU VAI TRÒ XẠ HÌNH XƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SARCOM XƯƠNG Chuyên ngành : Ngoại khoa Mã số : 9720104 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI 2019
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Trần Đình Chiến 2. PGS.TS. Nguyễn Đại Bình Phản biện 1: PGS.TS. Trần Trung Dũng Phản biện 2: PGS.TS. Lê Ngọc Hà Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khánh Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp trường tại học viện Quân y vào hồi ……….. ngày …. tháng …. năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Quân y ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Về tính thời sự, tính cần thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án Sarcom xương là bệnh ung thư xương nguyên phát thường gặp nhất và chiếm khoảng 35% tổng số các ung thư xương nguyên phát. Những năm trước 1980, phương pháp điều trị duy nhất là phẫu thuật cắt cụt chi và cho dù có phẫu thuật sớm thì tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm cũng không quá 20% và di căn phổi là nguyên nhân chính gây tử vong. Từ những năm 1980 trở lại đây, sự kết hợp giữa hóa trịvới phẫu thuật đã cải thiện đáng kể tỷ lệ sống thêm cho các bệnh nhân. Vấn đề đặt ra là làm sao để đánh giá được mức độ đáp ứng của tổ chức bệnh lí với thuốc. Các biện pháp đánh giá thông qua mức độ hoại tử của mô có nhiều điểm hạn chế do phải can thiệp phẫu thuật và phụ thuộc vào cách lấy mẫu bệnh phẩm, đọc kết quả xét nghiệm… Xạ hình xương cho phép đánh giá đáp ứng điều trị hóa chất trước phẫu thuật thông qua chỉ số TBR tại khối u, đồng thời cho phép phát hiện tình trạng tái phát của tổn thương tại chỗ và di căn xa đầy đủ hơn các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác là XQ thường, CT scans và MRI. Nhờ đó mà chỉ định điều trị hóa chất, đặc biệt là bổ sung các đợt điều trị khi có tái phát, di căn sớm và hiệu quả kịp thời.
- Đề tài luận án ”Nghiên cứu vai trò của xạ hình xương và đánh giá kết quả điều trị sarcom xương” với 2 mục tiêu là: (1) Nghiên cứu vai trò của xạ hình xương trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị sarcom xương. (2) Đánh giá kết quả điều trị sarcom xương. 2.Đóng góp mới của luận án Luận án là kết quả nghiên cứu về xạ hình xương tại 4 thời điểm đã đánh giá vai trò của xạ hình xương trong chẩn đoán giai đoạn thông qua việc phát hiện các di căn sớm. Sự phù hợp giữa thay đổi chỉ số AR trước và sau điều trị hóa chất ở 57 BN và kết quả sinh thiết đánh giá mức độ hoại tử của tổ chức u đã cho thấy có thể dùng xạ hình xương để đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị hóa chất của tổ chức u ở các BN sarcom xương thay vì phương pháp sinh thiết tổ chức u như trước đây vẫn làm. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rõ xạ hình xương rất có giá trị trong việc theo dõi phát hiện sớm tình trạng tái phát và di căn xa. Luận án cho biết kết quả về điều trị sarcom tạo xương, tỷ lệ sống thêm, tỷ lệ sống thêm không bệnh, chức năng các trường hợp chi được bảo tồn và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sống thêm. Đây là một tư liệu tham khảo có giá trị về điều trị sarcom xương cho y văn. 3. Bố cục của luận án
- Luận án gồm 129 trang, trong đó gồm: đặt vấn đề (2 trang), tổng quan (33 trang), đối tượng phương pháp nghiên cứu (18 trang), kết quả nghiên cứu (29 trang), bàn luận (47 trang), kết luận (2 trang). Tài liệu tham khảo có 118 tài liệu gồm 14 tài liệu tiếng Việt,104 tài liệu tiếng Anh. Số tài liệu xuất bản từ 2009 trở về đây có 47 /118 chiếm 39,8% (4 tiếng Việt và 43 tiếng Anh). CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Chụp xạ hình xương trong chẩn đoán và theo dõi sarcom xương Ghi hình xương bằng dược chất phóng xạ (DCPX) dựa trên nguyên lý là các vùng xương bị tổn thương hay vùng xương bị phá hủy thường đi kèm tái tạo xương mà hệ quả là tăng hoạt động chuyển hóa. Nếu dùng các DCPX có chuyển hóa tương đồng với calci thì chúng sẽ tập trung tại các vùng tái tạo xương. Từ năm 1970 đến nay, 99mTcphosphonates là sự lựa chọn phổ biến hàng đầu được sử dụng trong xạ hình xương. Đáp ứng được những yêu cầu về thời gian chụp hình, cho hình ảnh tốt về xương, mô mềm cũng như liều lượng, 99mTc kết hợp với phosphonates đã được sử dụng rộng rãi trong ghi hình hệ thống xương bằng gamma camera. Đầu tiên là nhóm pyrophosphates, sau đó đã thay thế dần bằng diphosphonates
- như hiện nay: 99mTchydroxymethylen diphosphonat (HMDP hoặc HDP) và 99mTcmethylen diphosphonat (MDP) là những dược chất đã được nghiên cứu và cho chất lượng hình ảnh tốt nhất, thanh thải nhanh ra khỏi máu, cho hình ảnh xương rõ hơn vì nồng độ phóng xạ trong máu và mô thấp. Liều xạ khoảng 20 30mCi đối với người lớn, tiêm tĩnh mạch. Đối với trẻ em, liều 250 300mCi/kg, tối thiểu 1 2,5mCi. 99m TcMDP được chuẩn bị từ một kit đơn thuần. Sau khi được tiêm vào cơ thể, 99mTcMDP được phân bố nhanh chóng vào dịch ngoài màng tế bào và được hấp thụ vào xương. 99m TcMDP tích lũy chủ yếu dựa vào mức độ hoạt động ở tế bào xương, mặc dù cơ chế tưới máu cũng đóng góp một phần nhất định. Xương ở vùng hoạt động sẽ bắt giữ phóng xạ nhiều hơn so với xương đã trưởng thành. Khoảng 50% 99mTcMDP tập trung vào xương, phần còn lại được thải qua thận. Mặc dù mức độ bắt giữ phóng xạ lên cao nhất ở xương xảy ra sau khi tiêm thuốc khoảng 1 giờ, nhưng tỷ lệ phông cao nhất lại gặp từ khoảng 6 12 giờ. Vì vậy cần phải duy trì sự cân bằng giữa thời gian bán hủy ngắn (6 giờ) của 99mTc và sự thuận tiện cho bệnh nhân. Do đó, việc ghi hình được thực hiện khoảng 2 4 giờ sau khi tiêm thuốc phóng xạ là hợp lý. Ghi hình xương bằng dược chất phóng xạ có độ nhạy rất cao, cho hình ảnh tổng quát toàn bộ hệ thống xương, giúp phát hiện những tổn thương lành tính và ác tính. Chính vì vậy, ghi hình xương có một vị trí quan trọng và được sử dụng rộng rãi bên cạnh những phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như CT, MRI, PET. Sự hiện diện của một hoặc nhiều vùng tăng sự
- hấp thu chất phóng xạ tại chỗ được gọi là các “vùng nóng". Đó có thể là viêm xương, gãy xương kín, tổn thương u lành tính hoặc ác tính. Để chẩn đoán phân biệt tổn thương lành tính hay ác tính, Otto Sneppen đã tiến hành đồng thời khảo sát giải phẫu bệnh và xạ hình xương trên các bệnh nhân có tổn thương khác nhau. Với xạ hình xương, tác giả tiến hành đo chỉ số xung tại u so với mô lành (tumorbackground ratio: TBR). So sánh kết quả, tác giả nhận thấy chỉ số TBR cao ở các bệnh nhân tổn thương ác tính và thấp ở các tổn thương lành tính. TBR >1,5 được coi là ngưỡng phân biệt kết quả giải phẫu bệnh là tổn thương ác tính. Sự hiện diện của tổn thương thứ phát (di căn) đối với sarcom xương sẽ làm thay đổi giai đoạn của khối u lên giai đoạn III (Enniking) và do đó làm thay đổi cả chiến lược điều trị. Trong sarcom xương, di căn nhảy cóc hay vi di căn hiện diện ở khoảng 20% các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Điều này lý giải vì sao trước thời kỳ phát triển của hóa chất, mặc dù chỉ định cắt cụt chi rộng rãi cho các trường hợp sarcom xương nhưng tỷ lệ tái phát sớm sau điều trị vẫn rất cao. Xạ hình xương ngoài vai trò theo dõi khối u nguyên phát qua các giai đoạn có nguy cơ phát triển di căn xương, còn được sử dụng để phát hiện khối lượng khối u khả thi sau điều trị hóa chất. Sự thay đổi chỉ số xung tại khối u so với xung phông – TBR trước và sau điều trị thể hiện mức độ đáp ứng với điều trị trên xạ hình xương. 1.2. Chẩn đoán mô bệnh học
- Kết quả giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn quyết định trong chẩn đoán sarcom xương.Sinh thiết đóng vai trò quan trọng nhằm chẩn đoán chính xác mô bệnh học và độ ác tính khối u trước khi điều trị. Trong sarcom xương, kết quả nhuộm Hematocylin Eosine (HE) chủ yếu xác định thành phần u có thể có ba dạng: tế bào tạo xương, tế bào tạo sụn và tế bào tạo xơ. Trong đa số các trường hợp, chỉ cần dựa vào kiểm tra mô bệnh học đã giúp cho chẩn đoán chính xác. Tuy nhiên, một số trường hợp mô bệnh học cũng chưa phân biệt được rõ. Kỹ thuật hoá mô miễn dịch được áp dụng để chẩn đoán phân biệt các ung thư xương nguyên phát. Phân tích hoá mô miễn dịch giúp cho chứng minh nguồn gốc mô và là phương pháp có độ tin cậy tuyệt đối. 1.3. Chẩn đoán giai đoạn của sarcom xương Hệ thống giai đoạn Ennekingvới sarcom xương Độ ác tính U nguyên phát Di căn Giai đoạn (G) (T) xa (M) IA Độ ác tính thấp (G1) Trong khoang (T1) M0 IB Độ ác tính thấp (G1) Ngoài khoang (T2) M0 IIA Độ ác tính cao (G2) Trong khoang (T1) M0 IIB Độ ác tính cao (G2) Ngoài khoang (T2) M0 III Gx Tx M1 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu thực hiện trên 70 BN sarcom xương từ tháng 1/2008 – 6/2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân BN được chẩn đoán mô bệnh học là sarcom xương. Được chụp xạ hình xương theo quy trình: Trước, sau điều trị hóa chất 3 chu kỳ, ngay sau khi ra viện và sau khi ra viện 3 – 6 tháng. Vị trí của khối u: ở tứ chi. Điều trị phẫu thuật phối hợp điều trị hóa chất phác đồ EOI. BN và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ BN đã có di căn phổi trước điều trị. BN có kèm theo các bệnh lý ở thận, tim. BN chỉ điều trị phẫu thuật hoặc hóa chất đơn thuần. Điều trị phối hợp với phác đồ hóa chất khác từ đầu. Không theo đủ các đợt điều trị. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lâm sàng không đối chứng, mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc. 2.2.1. Chẩn đoán mô bệnh học Xác định vị trí khối u dựa vào lâm sàng, X quang, CT scans. Mẫu sinh thiết lấy ở các vùng u chưa có hoại tử hay chảy máu. Kích thước mảnh sinh thiết tối thiểu 1cm. Bệnh phẩm sinh thiết sẽ được nhuộm HE và được bác sĩ Khoa Giải phẫu bệnh tế bào Bệnh viện K đọc kết quả dưới
- kính hiển vi, độ phóng đại 400 lần, kết quả chẩn đoán xác định sarcom xương về mô bệnh học dựa vào các tiêu chuẩn: Thành phần tế bào dạng sarcom: tế bào đa hình, đa dạng, đa kích thước, hình ảnh phân bào bất thường, nhân bắt màu kiềm đậm. Thành phần chất nền với chất dạng xương, sụn, sợi, trong đó chất dạng xương luôn tồn tại. Phân loại sarcom xương theo bảng phân loại của WHO, 2002. Trước khi phẫu thuật cắt bỏ u hoặc cắt cụt chi, tiến hành sinh thiết ít nhất hai lần: + Lần đầu là ngay sau khi BN vào viện để chẩn đoán xác định về mô bệnh học là sarcom xương. + Lần 2: sau khi bệnh nhân được điều trị hóa chất 3 chu kỳ trước khi phẫu thuật, đểđánh giá độ hoại tử tế bào, mức độ đáp ứng với điều trị hóa chất theo phân độ của Huvos. Độ IV: hoại tử tế bào 100% (đáp ứng hoàn toàn). Độ III: hoại tử tế bào 90 100% (đáp ứng tốt). Độ II: hoại tử tế bào 5089% (đáp ứng một phần). Độ I: hoại tử
- Lần 1: Chụp ngay sau khi có kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán xác định sarcom xương. Lần 2: Sau khi kết thúc 3 đợt điều trị hóa chất trước mổ theo phác đồ EOI với mục đích so sánh với kết quả xạ hình trước điều trị, nhằm phát hiện các tổn thương di căn xương mới và đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị hóa chất, đồng thời so sánh độ phù hợp của hai phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị hóa chất trước phẫu thuật: Dựa vào mức độ hoại tử tế bào u qua mẫu mô sinh thiết. Dựa vào trị số AR qua chụp XHX. Đánh giá sự thay đổi hấp thu dược chất phóng xạ thể hiện qua tỷ số TBR (TumortoBackground Ratio) trước và sau điều trị trên XHX. Tỷ số TBR được tính toán bằng công thức TBR = (TBG)/BG. So sánh TBR trước điều trị (TBR1) với TBR sau điều trị (TBR2) qua trị số AR (Alteration Ratio): AR(%) = (TBR1TBR2)/TBR1và được chia ra các mức độ sau: đáp ứng AR ≥ 60%; đáp ứng một phần AR 20 – 60% và không đáp ứng AR 1,5 là tổn thương ác tính. Hình ảnh trên xạ hình xương có thể gặp:
- + “Vùng nóng” là vùng tăng tập trung phóng xạ. + “Vùng lạnh” là vùng giảm hoặc mất tính tập trung phóng xạ. + Hỗn hợp: khuyết xạ vùng trung tâm, còn viền xung quanh tăng hoạt độ phóng xạ. + Di căn nhảy cóc (vi di căn) là ổ tổn thương nhỏ tăng tập trung phóng xạ và vượt khớp, có chỉ số TBR > 1,5. 2.2.3. Điều trị phẫu thuật Phẫu thuật cắt cụt chi Chỉ định: + Không đáp ứng với điều trị hóa chất: Chỉ số AR
- + Đáp ứng với điều trị hóa chất trước phẫu thuật: chỉ số AR ≥ 20%, độ hoại tử tế bào sau điều trị hóa chất ≥ 50%. + Không xâm lấn bó mạch thần kinh chính của chi. + Còn đủ phần mềm để đảm bảo chức năng tối thiểu của chi. 2.2.4.Điều trị hóa chất Điều trị hóa chất trước phẫu thuật phác đồ EOI. Tổng cộng 6 chu kỳ (3 chu kỳ trước phẫu và 3 chu kỳ sau phẫu thuật), mỗi chu kỳ cách nhau 3 tuần. Sau 3 chu kỳ trước phẫu thuật sẽ tiến hành đánh giá lại, nếu: AR ≥ 20%, độ hoại tử mô tế bào ≥ 50%, điều trị phác đồ EOI. AR
- + Toàn thân và tại chỗ ổn định: tình trạng toàn thân tốt, không tái phát u trên lâm sàng, chụp X quang tại chỗ và phổi, chụp xạ hình xương, chụp CT Scans phổi để phát hiện di căn phổi. + Bệnh tái phát: có tổn thương tại chỗ được xác định bằng X quang, CT, MRI, chụp xạ hình xương và xét nghiệm giải phẫu bệnh. + Phát hiện có di căn: X quang, CT scans, MRI và XHX. + Tình trạng tái phát, di căn: + Tử vong: nguyên nhân (di căn xương, phổi, não). + Kết quả về chức năng chi + Đánh giá kết quả sống thêm: Sống thêm toàn bộ: các BN còn sống có hoặc không có tái phát hoặc di căn. Đánh giá kết quả sống thêm các thời điểm: sau 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Phân tích sống thêm toàn bộ với: mức độ xâm lấn, vị trí u, thời gian mang bệnh trước khi điều trị, hình ảnh tổn thương X quang, tổn thương di căn nhảy cóc trước điều trị, phương pháp phẫu thuật. Phân tích đa yếu tố ảnh hưởng độc lập đến sống thêm: tuổi, giới, kích thước u, dạng tổn thương trên X quang, mức xâm lấn phần mềm, di căn nhảy cóc trước điều trị, mức phosphatase kiềm trước phẫu thuật và mức độ hoại tử mô sau điều trị hóa chất trước phẫu thuật. 2.2.6. Thu thập và xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 nhập và phân tích số liệu.
- Tính kết quả sống thêm theo phương pháp ước lượng sống thêm theo sự kiện của KaplanMeier. Phân tích đơn yếu tố: dùng kiểm định Log Rank tính giá trị p và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm. Phân tích đa yếu tố: dùng phương trình hồi quy Cox để tính giá trị p khi phân tích đa yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới (n=70) Tuổi Nam Nữ Số BN Tỷ lệ (%) ≤ 10 2 3 5 7,1 1120 28 17 45 64,3 2130 9 5 14 20 > 30 2 4 6 8,6 Tổng 41 29 70 100 BN sarcom xương gặp nhiều ở độ tuổi từ 11 30 (84,3%), cao nhất ở độ tuổi 11 20. BN nhỏ tuổi nhất là 8 tuổi và BN lớn tuổi nhất là 39 tuổi, tỷ lệ Nam/Nữ là 1,42. Bảng 3.3.Vị trí u (n = 70) Trên xương Tỷ Vị trí u Đầu Thân Hành Tổng lệ xương xương xương (%) Xương đùi 21 8 5 34 48,6
- Xương chày 11 0 5 16 22,9 Xương mác 7 1 0 8 11,4 Xương cánh tay 5 3 0 8 11,4 Xương khác 1 3 0 4 5,7 (xương quay, trụ, sên) Tổng 45 15 10 70 100 Xương đùi và xương chày là vị trí thường gặp sarcom xương (48,6% và 22,9%). 3.2. Đặc điểm hình ảnh và vai trò của xạ hình xương 3.2.1. Kết quả khảo sát xạ hình xương trước điều trị Bảng 3.10. Đặc điểm tổn thương trên xạ hình xươngtrước điều trị (n=70) Tổn thương trên xạ hình xương n = Tăng tập trung phóng xạ (ổ nóng) 69 Hỗn hợp 1 98,6% các BN tổn thương sarcom xương trên xạ hình xương đều tăng tập trung dược chất phóng xạ.. Kết quả xạ hình xương trước điều trị 70 BN đã phát hiện 16 BN có tổn thương nhảy cóc – là tổn thương vượt khớp, chiếm 22,5%. Bảng 3.11.Chẩn đoán giai đoạn theo Enneking (n = 70) Chẩn đoán giai đoạn Chẩn đoán giai đoạn sau khi có kết
- khi chưa có XHX quả xạ hình xương Giai đoạn Số BN IB IIA IIB III IB 1 1 IIA 6 3 16 IIB 63 50 Tổn thương nhảy cóc đã làm thay đổi giai đoạn : 16/70 BN Khi chưa có xạ hình xương, có 1 BN giai đoạn 1B, 6BN giai đoạn IIA và 63 BN là sarcom xương giai đoạn II B. Sau khi có chụp XHX trước điều trị, 16/70 (22,5%) BN có tổn thương “nhảy cóc”. 3 BN ở giai đoạn IIA và 13 BN giai đoạn IIB thành giai đoạn III. 3.2.2. Kết quả khảo sát xạ hình xương đánh giá về đáp ứng điều trị hóa chất trước phẫu thuật Bảng 3.12.Độ phù hợp giữa kết quả đánh giá đáp ứng điều trị hóa chất thông qua độ hoại tử mô theo Huvos và chỉ số AR trên xạ hình xương(n = 57) Chỉ số thay Độ hoại tử mô sau hóa trị Tổng đổi AR ≥ 90% 50 – 90%
- (n = 57) Tỷ lệ Mức độ đáp ứng điều trị n = (%) Đáp ứng tốt (AR ≥ 60%) 26 45,6 Đáp ứng một phần, không đáp ứng (AR
- 3.4. Kết quả điều trị 3.4.2.Tỷ lệ tái phát và di căn Bảng 3.19.Tình trạng tái phát và di căn (n = 70) Kết quả sau điều trị n = Tỷ lệ (%) Tái phát 17 24,3 Di căn 12 17,1 Không có tái phát, di căn 41 58,6 17 BN sarcom xương có tái phát sớm tại chỗ trong vòng 6 tháng sau điều trị chiếm tỷ lệ 24,3%. 12 BN xuất hiện di căn. 3.4.3. Kết quả về chức năng chi (tại thời điểm kết thúc nghiên cứu) 15/46 BN được phẫu thuật bảo tồn có tái phát tại chỗ. 12 BN đã được cắt cụt chi 3 BN tiếp tục điều trị phẫu thuật bảo tồn. Với 34 BN còn lại, tại lần khám cuối của nghiên cứu chỉ còn 24 BN còn sống Kết quả chức năng chi đánh giá được như sau: Bảng 3.20. Kết quả chức năng chi (n = 24) Kết quả chức năng chi n = Tỷ lệ % Tốt 6 25,0 Khá 9 37,5 Trung bình 6 25,0 Xấu 3 12,5 62,5% chức năng chi đạt mức khá và tốt. 3.4.4. Kết quả sống thêm Thời gian sống thêm ngắn nhất là 8 tháng, thời gian theo dõi dài nhất 72 tháng. Ước tính sống thêm theo phương pháp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn