Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Thực trạng, một số yếu tố liên quan, thành phần loài nấm malassezia spp gây bệnh lang ben ở học sinh 11 15 tuổi và hiệu quả can thiệp tại Hải Phòng (2016-2017)
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh 11 - 15 tuổi tại Hải Phòng năm 2016. Xác định thành phần loài nấm Malassezia spp gây bệnh lang ben. Đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị đặc hiệu và truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh lang ben năm 2016 - 2017
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Thực trạng, một số yếu tố liên quan, thành phần loài nấm malassezia spp gây bệnh lang ben ở học sinh 11 15 tuổi và hiệu quả can thiệp tại Hải Phòng (2016-2017)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG -------------------***------------------- VÕ THỊ THANH HIỀN THỰC TRẠNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN, THÀNH PHẦN LOÀI NẤM Malassezia spp GÂY BỆNH LANG BEN Ở HỌC SINH 11 - 15 TUỔI VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI HẢI PHÒNG (2016 - 2017) Chuyên ngành: Ký sinh trùng y học Mã số: 62.72.01.16 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Hà Nội - Năm 2018
- CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện Tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương Vào hồi ….. giờ ….., ngày ….. tháng ….. năm ….. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TW
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Malassezia spp là nấm men vật ưa lipid, sống hoại sinh ở bề mặt da người và động vật máu nóng. Hiện nay, có tất cả 14 loài Malassezia spp trong đó có 3 loài gây lang ben thường gặp nhất là M. furfur (ở các nước có khí hậu nhiệt đới), M. globosa (ở các nước có khí hậu ôn đới) và M. sympodialis. Ngoài ra, Malassezia spp còn là tác nhân thứ phát làm nặng nề hơn tình trạng của một số bệnh da khác cũng như có thể là một nguyên nhân gây nhiễm trùng toàn thân ở trẻ sơ sinh, người được nuôi dưỡng bằng nhũ tương lipid, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Malassezia spp thường gây bệnh lang ben là một bệnh phổ biến ở người. Bệnh phân bố ở mọi nơi trên thế giới, nhất là ở các nước nhiệt đới với tỷ lệ nhiễm là 30% - 50%. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng gặp nhiều hơn ở lứa tuổi dậy thì từ 11 - 15 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động mạnh mẽ của tuyến bã nhờn đã tạo ra môi trường thuận lợi cho nấm lang ben phát triển. Các tổn thương thay đổi màu sắc trên da đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của học sinh. Các loài nấm Malassezia spp được xác định dựa vào các kỹ thuật truyền thống quá phức tạp và mất nhiều thời gian nên các nghiên cứu hiện nay sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại. Hải Phòng là thành phố công nghiệp nằm ở miền Bắc Việt Nam với đặc điểm khí hậu thuận lợi cho các bệnh vi nấm phát triển, chưa có một nghiên cứu nào về bệnh lang ben tại cộng đồng cũng như thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh 11 - 15 tuổi tại Hải Phòng năm 2016. 2. Xác định thành phần loài nấm Malassezia spp gây bệnh lang ben. 3. Đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị đặc hiệu và truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh lang ben năm 2016 - 2017.
- 2 TÍNH KHOA HỌC, TÍNH MỚI VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 1. Tính mới - Nghiên cứu về bệnh lang ben không mới nhưng xác định chính xác loài Malassezia spp gây bệnh là một vấn đề tương đối mới ở Việt Nam. - Đây là đề tài lần đầu triển khai trên đối tượng học sinh trung học cơ sở tại Hải Phòng. - Đề tài lần đầu tiên tại Việt Nam có sự kết hợp giữa phương pháp truyền thống với các phương pháp sinh học phân tử hiện đại PCR - RFLP và giải trình tự trong việc định danh loài nấm men Malassezia spp. 2. Tính khoa học - Đề tài đã áp dụng phương pháp nghiên cứu khoa học chuẩn mực hiện đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt Nam. - Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu là các kỹ thuật thường quy hiện đang được áp dụng trong toàn ngành y tế. Đây là nghiên cứu thứ hai sau nghiên cứu của Trần Cẩm Vân có sử dụng môi trường nuôi cấy đặc trưng cho nấm Malassezia spp và là nghiên cứu đầu tiên sử dụng kỹ thuật PCR - RFLP trên gen đích là đoạn 5.8S, 26S và đoạn giao gen ITS2 với cặp mồi chung ITS3, ITS4 và các enzyme giới hạn AluI, BanI, MspAI trong định danh nấm Malassezia spp tại Việt Nam. - Đề tài đã xác định được 2 loài gây lang ben cho học sinh lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng là M. furfur và M. japonica trong đó M. furfur là chủ yếu. 3. Tính thực tiễn - Các kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp dữ liệu làm tài liệu tham khảo dùng trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy đồng thời cũng là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
- 3 CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 124 trang: Đặt vấn đề (2 trang), chương 1. Tổng quan tài liệu (32 trang), chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (25 trang), chương 3. Kết quả nghiên cứu (30 trang), chương 4. Bàn luận (32 trang), Kết luận (2 trang), Kiến nghị (1 trang), 36 bảng số liệu, 13 hình, 126 tài liệu tham khảo và 08 phụ lục. Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nấm Malassezia spp Nấm Malassezia thuộc giới Fungi, ngành Basidiomycota, lớp Exobasidiomycetes, bộ Malasseziales, họ Malasseziaceae, giống Malassezia. Các tế bào nấm men có hình tròn hoặc hình bầu dục hay hình trụ, kích thước 3 - 8 µm. Trên các môi trường nuôi cấy khác nhau sẽ cho hình thể khuẩn lạc khác nhau. Trên môi trường CHROMagar TM Malassezia khuẩn lạc có màu từ hồng đến tím và có thể dùng để định loài. Ngoại trừ M. pachydermatis, tất cả các loài Malassezia spp đòi hỏi một nguồn lipid bên ngoài để tăng trưởng. Nhiệt độ tăng trưởng tối ưu là khoảng 32 - 34oC. Nấm men Malassezia spp không tồn tại ở nhiệt độ dưới 28oC. Tất cả các loài có thể được lưu trữ ở nhiệt độ - 80oC trong glycerol 50%. Malassezia spp sản xuất nhiều loại enzyme trong đó có 8 loại lipase và 3 loại phospholipase rất cần thiết cho sự hấp thu các axit béo. 1.2. Các phƣơng pháp xác định thành phần loài nấm Malassezia spp 1.2.1. Kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp Sử dụng kính hiển vi quang học trong việc tìm nấm đã được sử dụng từ thế kỷ XIX. Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm và cho kết quả nhanh giúp các bác sỹ lâm sàng chẩn đoán
- 4 và điều trị được bệnh nấm. Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm còn phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của các cán bộ y tế. Hiện nay các tác giả cải tiến kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp với KOH bằng cách dùng một chất màu có ái tính với tế bào nấm men. Kỹ thuật này được áp dụng bởi ưu điểm cho kết quả nhanh, nhận định rõ hình thái nấm, tránh bỏ sót. Chất màu có thể sử dụng: mực Parker, xanh methylen. Các chất màu này tạo nền màu xanh tương phản dễ quan sát hình thái nấm, không bắt màu vách tế bào sừng và không gây mỏi mắt khi quan sát lâu. Hình thái nấm điển hình trên kính hiển vi quang học là những sợi nấm thô ngắn như miến vụn, các tế bào nấm men hình tròn đứng tập trung thành từng đám giống hình ảnh “mì ống” và “thịt viên”. 1.2.2. Kỹ thuật nuôi cấy nấm Nuôi cấy, định loại luôn được coi là “tiêu chuẩn vàng” trong việc xác định căn nguyên vi sinh vật nói chung trong đó đặc biệt xác định chính xác loài Malassezia spp gây bệnh. Nuôi cấy là không cần thiết để chẩn đoán thông thường, nhưng nó là điều cần thiết nếu muốn xác định các loài hiện diện trong các tổn thương. Có nhiều môi trường thường được sử dụng để nuôi cấy Malassezia spp: Sabouraud, Sabouraud có phủ dầu oliu, Dixon, Leeming - Notman và CHROMagarTMMalassezia. Hiện nay, các tác giả khuyến nghị sử dụng môi trường CHROMagarTMMalassezia. Tuy nhiên, để phân biệt hình thái khuẩn lạc giữa các loài Malassezia spp là tương đối khó khăn do hình ảnh đại thể của một số loài rất giống nhau. Vì vậy, sau khi nuôi cấy trên môi trường, các tác giả phải dựa vào sự phát triển ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau và một số tính chất sinh hóa của từng loài mới có thể định danh chính xác được. 1.2.3. Kỹ thuật sinh học phân tử - Kỹ thuật sử dụng enzyme cắt giới hạn PCR - RFLP PCR - RFLP (Polymerase Chain Reaction - Restriction Fragment Length Polymorphisms) là một kỹ thuật trong sinh học phân tử nhằm nhân một hoặc một vài đoạn DNA lên nhiều bản sao. Kỹ thuật này với 2 lần phân tích, lần 1 khuếch đại gen
- 5 đích của vi nấm, lần 2 cắt giới hạn đoạn gen khuếch đại được bằng enzyme cắt giới hạn. Dựa trên kích thước sản phẩm PCR, số lượng và kích thước các mảnh cắt giới hạn mà các loài nấm được xác định và phân biệt với nhau. - Kỹ thuật giải trình tự Giải trình tự gen giúp xác định được trình tự các nucleotide của đoạn gen quan tâm. Dựa trên sự khác biệt về nucleotide trong chuỗi DNA và sự tương đồng về nucleotide với ngân hàng gen mà nấm được xác định loài và phân biệt với nhau. Kỹ thuật này còn giúp xác định được các đặc điểm phân tử của nấm. Tuy nhiên, do chi phí cao mà kỹ thuật này thường được sử dụng để khẳng định lại giá trị của các kỹ thuật như PCR thường, PCR - RFLP, nested - PCR, ... 1.3. Tình hình bệnh lang ben 1.3.1. Tình hình bệnh lang ben trên thế giới Lang ben là một trong những bệnh da phổ biến nhất ở một loạt các khu vực địa lý, nhưng thường gặp nhất ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới với tỷ lệ nhiễm là 30% - 40%, ở vùng ôn đới là 14%. Tại khu vực hàn đới, một số nghiên cứu nhỏ ước chừng tỷ lệ mắc bệnh dưới 1% dân số. Các nghiên cứu đều ghi nhận bệnh có thể gặp quanh năm, mùa hè nhiều hơn mùa đông. Bệnh thường gặp vào những tháng cuối hè đầu thu. Theo Elham Zeinali và CS ở Iran, bệnh thường gặp vào khoảng tháng 7, tháng 8 và tháng 9. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ mắc cao nhất ở trẻ lớn và người lớn trẻ tuổi. 1.3.2. Tình hình bệnh lang ben ở Việt Nam Cho đến nay, ở nước ta có rất ít tác giả quan tâm đến bệnh lang ben một cách toàn diện. Các nghiên cứu về bệnh chủ yếu đề cập đến thực trạng nhiễm, ứng dụng một số phác đồ điều trị bằng thuốc chống nấm đường uống, nghiên cứu khả năng chống nấm lang ben của một số cây thuốc y học dân tộc, nghiên cứu về vấn đề miễn dịch trong bệnh lang ben. Tỷ lệ mắc bệnh lang ben ở cộng đồng khác nhau tùy từng khu vực và đối tượng nghiên cứu.
- 6 Ngiên cứu của Nguyễn Quý Thái vào năm 2002 trên đối tượng có nguy cơ cao là công nhân mỏ than Làng Cẩm - Thái Nguyên tỷ lệ bệnh lang ben 5,28%. Một nghiên cứu tương tự vào năm 2004 tại 4 mỏ than ở Thái Nguyên, tỷ lệ nhiễm nấm lang ben từ 6,5% đến 7,4% tùy thuộc theo mùa. Theo NC của Nguyễn Đinh Nga năm 2005 tại Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ bệnh lang ben của học viên trung học lứa tuổi 17 - 19 là 20,87%. 1.4. Thành phần loài Malassezia spp gây bệnh lang ben Hiện nay, 14 loài Malassezia spp đã xác định được trong đó có 3 loài gây lang ben thường gặp là M. furfur, M. globosa và M. sympodialis. Một số nghiên cứu cho rằng M. globosa là loài chiếm ưu thế trong bệnh lang ben thường được nghiên cứu ở châu Âu và một số nước châu Á có khí hậu ôn đới. Tại Việt Nam, mặc dù là một nước có khí hậu nhiệt đới nhưng bằng phương pháp giải trình tự gen, Trần Cẩm Vân đã xác định được 4 loài Malassezia từ vảy da lang ben trong đó phổ biến nhất là M.globosa, sau đó là M.restricta, M.sympodialis, M.cuniculi. Một số nghiên cứu khác được thực hiện ở khu vực có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cho thấy sự vượt trội của M. furfur trong tổn thương lang ben. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đinh Nga đã xác định được 4 loài nấm Malassezia gây lang ben bằng phương pháp nuôi cấy trong đó nhiều nhất là M. furfur, sau đó là M. sympodialis, M. globosa và M. restricta. Một số nghiên cứu khác lại cho rằng M. sympodialis là loài chiếm ưu thế gây lang ben. Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh trung học cơ sở lứa tuổi 11 - 15.
- 7 - Nấm lang ben Malassezia spp phân lập từ học sinh được xác định nhiễm nấm. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu - Nghiên cứu được tiến hành tại 4 trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hải Phòng: + Khu vực nội thành: Trường THCS Vĩnh Niệm, phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân và Trường THCS Lạc Viên, phường Máy Chai, quận Ngô Quyền. + Khu vực ngoại thành: Trường THCS Quang Hưng, xã Quang Hưng, huyện An Lão và Trường THCS Đoàn Xá, xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy. - Phòng xét nghiệm của Bộ môn ký sinh trùng - Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, labo sinh học phân tử của Bộ môn Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, Học viện Quân Y và công ty First BASE Laboratories Sdn Bhd (Malaysia). 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2017. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích và nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đánh giá trước - sau. 2.2.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh lang ben Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu tối thiểu là 192 x 4 khu vực = 768. Thực tế, do sự nhiệt tình ủng hộ của Ban giám hiệu các trường, mong muốn được khám phát hiện bệnh của học sinh và phụ huynh học sinh, chúng tôi đã đưa vào nghiên cứu 1357 học sinh. 2.2.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben của học sinh Để thuận tiện cho nghiên cứu, chúng tôi sử dụng cỡ mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh lang ben. Chúng tôi đã phỏng vấn 1357 học sinh theo phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. 2.2.3. Cỡ mẫu cho nghiên cứu xác định loài nấm Chọn ngẫu 1/3 số học sinh mà mẫu bệnh phẩm có mọc nấm trên môi trường nuôi cấy để thực hiện kỹ thuật PCR - RFLP, chọn mỗi loài 3 mẫu gửi giải trình tự. Thực tế chọn 113
- 8 mẫu nấm lang ben của 100 học sinh để xác định loài bằng phương pháp PCR - RFLP và 07 mẫu nấm giải trình tự. 2.2.4. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp điều trị Bốc thăm ngẫu nhiên 1 trường ở nội thành và 1 trường ở ngoại thành. Toàn bộ học sinh mắc bệnh lang ben được điều trị. Thực tế đã điều trị cho 138 học sinh trong đó có 103 học sinh trường Vĩnh Niệm và 35 học sinh trường Quang Hưng. Tất cả học sinh mắc bệnh lang ben tại trường Lạc Viên và Đoàn Xá được kê đơn và hướng dẫn điều trị. 2.2.5. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe Toàn bộ học sinh của trường Lạc Viên, trường Đoàn Xá, trường Vĩnh Niệm và trường Quang Hưng đều được tham gia các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe. Đánh giá hiệu quả can thiệp được thực hiện trên 1322 học sinh. 2.3. Các kỹ thuật đƣợc sử dụng trong nghiên cứu - Khám lâm sàng. - Xét nghiệm trực tiếp với xanhmethylen. - Nuôi cấy nấm trên môi trường CHROMagarTM Malassezia. Các mẫu nấm được lưu trong nước muối sinh lý và glycerol 50%. - Kỹ thuật PCR-RFLP: dùng cặp mồi ITS3, ITS4 và enzyme cắt giới hạn AluI, BanI, MspAI. - Giải trình tự gen định danh các loài nấm. - Kỹ thuật phỏng vấn cộng đồng: phỏng vấn đối tượng NC về kiến thức - thái độ - thực hành về bệnh lang ben theo bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn ở thời điểm trước và sau can thiệp. - Điều trị cho học sinh mắc bệnh lang ben bằng thuốc bôi etoral (ketoconazole), mỗi ngày bôi 1 lần vào buổi tối trong 3 tuần, theo dõi kết quả điều trị sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. - Truyền thông GDSK về bệnh lang ben cho học sinh tại địa điểm nghiên cứu trong thời gian 6 tháng: truyền thông trực tiếp tại từng lớp học, phát tờ rơi, phát thanh măng non, dán tờ rơi tại bảng tin và phòng y tế của từng trường. Đánh giá hiệu quả can thiệp sau 6 tháng.
- 9 2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu Số liêu được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê y sinh học SPSS 20.0. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong nghiên cứu y sinh học. Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng năm 2016 3.1.1. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới (n = 1357) Khu vực Ngoại thành Nội thành Tổng Thông tin SL (%) SL (%) SL (%) Nam 290 50,2 400 51,3 690 50,8 Nữ 288 49,8 379 48,7 667 49,2 Tổng 578 100,0 779 100,0 1357 100,0 Nhận xét: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 1357 học sinh trong đó có 578 học sinh ở ngoại thành và 779 học sinh ở nội thành. Nhìn chung số học sinh nam và học sinh nữ là tương đương (50,8% và 49,2%). 3.1.2. Thực trạng bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15 Mắc bệnh 22,5% Không mắc bệnh 77,5% Hình 3.3. Tỷ lệ bệnh lang ben của học sinh (n = 1357) Nhận xét: Có 305 học sinh mắc bệnh lang ben trong tổng số 1357 học sinh được khám và làm xét nghiệm trực tiếp
- 10 chiếm tỷ lệ 22,5%, học sinh không mắc bệnh lang ben chiếm tỷ lệ 77,5%. Tỷ lệ % 41,7 45 40 35 30 25 20,0 20 14,4 15 12,1 10 4,3 5,2 5 1,3 1,0 0 Lưng Mặt Cổ Ngực Bụng Tay Vai Hai vị trí Hình 3.4. Phân bố vị trí tổn thƣơng lang ben (n = 305) Nhận xét: Hình 3.4 mô tả phân bố vị trí tổn thương lang ben. Lưng là vị trí thường gặp nhất trong bệnh lang ben chiếm tỷ lệ 41,7%. Mặt, cổ, ngực chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 20,0%, 14,4% và 12,1%. Các vị trí khác ít gặp hơn chiếm tỷ lệ thấp. Có 16 học sinh có tổn thương lang ben ở hai vị trí trên cơ thể chiếm tỷ lệ 5,2%. Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng của bệnh lang ben (n = 305) Triệu chứng Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ngứa thường xuyên 20 6,5 Ngứa Ngứa khi ra mồ hôi 57 18,7 Không ngứa 228 74,8 Tổng 305 100,0 Nhận xét: Đa số học sinh mắc bệnh lang ben không có biểu hiện ngứa chiếm 74,8%, 18,7% học sinh ngứa khi ra mồ hôi và có rất ít học sinh ngứa thường xuyên chiếm tỷ lệ 6,5%
- 11 Bảng 3.6. Đặc điểm lâm sàng của bệnh lang ben (n=305) Triệu chứng Số lƣợng Tỷ lệ (%) Dát thay đổi Trắng 296 97,0 màu sắc da Hồng 9 3,0 Tổng 305 100,0 Rải rác 255 83,6 Tính Khu trú 39 12,8 chất Liên kết thành đám 11 3,6 Tổng 305 100,0 Nhận xét: Tất cả học sinh mắc bệnh lang ben đều có dát thay đổi màu sắc trên da trong đó 97,0% có dát tổn thương là màu trắng, chỉ có 3,0% có dát tổn thương là màu hồng. Đa số các trường hợp tổn thương lang ben nằm rải rác chiếm tỷ lệ 83,6%, chỉ có 3,6% có tổn thương lan rộng thành đám. Bảng 3.7. Thời gian mắc bệnh lang ben (n = 305) Thời gian mắc bệnh Số lƣợng Tỷ lệ (%) < 3 tháng 28 9,2 3 - 6 tháng 7 2,3 > 6 tháng 25 8,2 Không nhớ 245 80,3 Tổng 305 100,0 Nhận xét: Phần lớn học sinh không biết và không nhớ là mình mắc bệnh lang ben từ khi nào chiếm tỷ lệ 80,3%. Chỉ có một số ít xác định được thời gian mắc bệnh. 3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh Bảng 3.12. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với cơ địa của học sinh Bệnh Bệnh lang ben Tổng Cơ địa Có Không Có 200 599 799 Ra mồ hôi Không 105 453 558 nhiều Tổng 305 1052 1357 OR = 1,44; CI95% = 1,10 - 1,88; p < 0,01
- 12 Nhận xét: Có mối liên quan giữa bệnh lang ben với cơ địa ra mồ hôi nhiều của học sinh. Học sinh ra mồ hôi nhiều có nguy cơ mắc bệnh lang ben cao gấp 1,44 lần có ý nghĩa thống kê với p < 0,01, CI95% = 1,10 - 1,88. Bảng 3.17. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với yếu tố dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm Bệnh Bệnh lang ben Tổng Thực hành Có Không Không 47 116 163 Dùng xà Có 258 936 1194 phòng, Tổng 305 1052 1357 sữa tắm OR = 1,470; CI95% = 1,020 - 2,119); p < 0,05 Nhận xét: - Có mối liên quan giữa việc dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm với bệnh lang ben. Học sinh không dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm có nguy cơ mắc bệnh lang ben cao gấp 1,47 lần có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (CI95% = 1,020 - 2,119). 3.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây bệnh lang ben Hình 3.6. Kết quả điện di sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4 của một số mẫu nấm lang ben Nhận xét: Các mẫu nấm lang ben số 1, 2, 3, 4, 5, 7 có kích thước sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4 khoảng 548 bp. Riêng mẫu nấm lang ben số 6 có kích thước sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4 khoảng > 500 bp nhưng nhỏ hơn các mẫu nấm khác.
- 13 (1) (2) Hình 3.7 (1) và 3.8 (2). Kết quả điện di sản phẩm PCR cắt giới hạn bằng enzyme giới hạn AluI và BanIcủa một số mẫu nấm lang ben Nhận xét: - Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn AluI các mẫu nấm lang ben số 1, 2, 3, 4, 5 cho 2 band có kích thước 308 bp và 240 bp phù hợp với M. furfur. Mẫu nấm lang ben số 6, khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn AluI cho 2 band có kích thước ~ 400 bp và > 100 bp. - Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn BanI, mẫu nấm lang ben số 2 cho 2 band có kích thước 391 bp và 157 bp phù hợp với M. furfur. Mẫu nấm lang ben số 3, khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn BanI cho 3 band có kích thước 145 bp, 182 bp và 199 bp phù hợp với M. japonica. Hình 3.9. Kết quả điện di sản phẩm PCR cắt giới hạn bằng enzyme giới hạn MspAI của một số mẫu nấm lang ben Nhận xét: Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn MspAI, mẫu nấm lang ben số 1, 3, 5, 7 cho band có kích
- 14 thước 527 bp phù hợp với M. furfur. Mẫu nấm lang ben số 2, 4, 6 khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn MspAI cho band có kích thước 497 bp phù hợp với M. japonica. Hình 3.10 (a) và hình 3.11 (b). Kết quả điện di sản phẩm PCR (mồi ITS3, ITS4) và các mảnh cắt giới hạn bằng enzyme AluI, BanI, MspAI của M. furfur và M. japonica (M: Marker 100 bp, 1: sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4, 2: sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme AluI, 3: sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme BanI, 4: sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme MspAI) Nhận xét: - Sản phẩm PCR với mồi ITS3, ITS4 và sản phẩm cắt bằng enzyme giới hạn AluI, BanI, MspAI phù hợp với M. furfur và M. japonica. M. japonic a… M. furfur 96,4% Hình 3.13. Thành phần loài nấm Malassezia spp định danh bằng PCR - RFLP (n = 110) Nhận xét: Trong 110 mẫu có sản phẩm PCR đã định danh được 106 mẫu là M. furfur chiếm tỷ lệ 96,4%, 4 mẫu là M. japonica chiếm tỷ lệ 3,6%.
- 15 Bảng 3.25. Kết quả giải trình tự gen Mã trên PCR - Mã lƣu mẫu Ngân hàng Giải trình tự RFLP gen DX9C - 26 MF595845.1 M. furfur M. furfur DX7A - 35 MF595846.1 M. furfur M. furfur LV6A2 - 39 MF595847.1 M. furfur M. furfur LV8C8 - 12 - Mặt MG890325.1 M. japonica M. japonica LV9D2 - 37 - Lưng MG890324.1 M. japonica M. japonica LV9D3 - 43 - Lưng MG890326.1 M. japonica M. japonica VN8B3 - 15 - Lưng MG890327.1 M. japonica M. japonica Nhận xét: Kết quả giải trình tự gen hoàn toàn phù hợp với kết quả định danh bằng kỹ thuật PCR - RFLP. Hình 3.14. Cây phả hệ xác định mối quan hệ về loài giữa các chủng Malassezia spp Nhận xét: Dựa trên đoạn gen 26S, cây phả hệ được xây dựng bằng chương trình MEGA6.06, sử dụng phương pháp kết
- 16 nối liền kề NJ (Neighbor - joining) với hệ số tin cậy bootstrap là 1000 lần lặp lại đã cho thấy: - 4 mẫu nấm MG890324.1, MG890326.1, MG890327.1, MG890325.1 có tỷ lệ tương đồng 100% với trình tự tham chiếu của M. japonica JN874504.1 (Mỹ) và KP825379.1 (Brazil). - 3 mẫu nấm MF595845.1, MF595846.1, MF595847.1 có tỷ lệ tương đồng 100% với trình tự tham chiếu của M. furfur KY108371.1 (Hà Lan) và KC415099.1 (Ba Lan). 3.3. Hiệu quả can thiệp 3.3.1. Hiệu quả điều trị Bảng 3.27. So sánh xét nghiệm nuôi cấy nấm trƣớc và sau điều trị theo địa dƣ (n = 138) Trƣớc ĐT Sau ĐT Sau ĐT Sau ĐT Thời gian (1) 1 tháng (2) 3 tháng (3) 6 tháng (4) p Địa điểm SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Quang (+) 35 100,0 4 11,4 1 2,9 1 2,9 (1:2) Hưng (-) 0 0 31 88,6 34 97,1 34 97,1 < 0,01 Vĩnh (+) 103 100,0 13 12,6 2 1,9 7 6,8 (1:3) Niệm (-) 0 0 90 87.4 101 98,1 96 93,2 < 0,01 (+) 138 100,0 17 12,3 3 2,2 8 5,8 (1:4) Tổng (-) 0 0 121 87,7 135 97,8 130 94,2 < 0,01 p p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05 Nhận xét: Sau điều trị, tỷ lệ nuôi cấy nấm dương tính (1 tháng: 12,3%, 3 tháng: 2,2%, 6 tháng: 5,8%) thấp hơn rất nhiều so với trước điều trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sự khác biệt về hiệu quả điều trị giữa hai trường không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- 17 Bảng 3.31. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo địa dƣ (n = 138) Địa điểm Quang Hƣng Vĩnh Niệm Tổng p Kết quả SL (%) SL (%) SL (%) Khỏi hoàn 14 40,0 25 24,3 39 28,3 toàn Khỏi về > 17 48,6 65 53,1 82 59,4 xét nghiệm 0,05 Không 4 11,4 13 12,6 17 12,3 khỏi Tổng 35 100,0 103 100,0 138 100,0 Nhận xét: Sau điều trị 1 tháng, có 39 học sinh khỏi hoàn toàn cả về lâm sàng và xét nghiệm chiếm tỷ lệ 28,3%, 82 học sinh khỏi về xét nghiệm nhưng vẫn còn các triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ 59,4% và 17 học sinh không khỏi chiếm tỷ lệ 12,3%, không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 trường (p > 0,05). Bảng 3.31. Tỷ lệ tái phát sau điều trị theo địa dƣ (n = 138) Tái phát Tái phát Trƣớc Trƣờng sau 3 tháng sau 6 tháng điều trị SL (%) SL (%) Quang Hưng 35 1 2,9 1 2,9 Vĩnh Niệm 103 2 1,9 4 3,9 Tổng 138 3 2,2 5 3,6 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Có 3 học sinh tái phát sau điều trị 3 tháng chiếm tỷ lệ 2,2% và 5 học sinh tái phát sau 6 tháng điều trị chiếm tỷ lệ 3,6%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát giữa hai trường.
- 18 3.3.2. Hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe Bảng 3.37. Kiến thức của học sinh về bệnh lang ben trƣớc và sau can thiệp Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Hiệu Thời gian (n = 1357) (n = 1322) p quả Kiến thức SL (%) SL (%) (%) Biết tác nhân LB 264 19,5 1203 91,0 < 0,01 336,7 Biết khả năng lây 84 6,2 727 55,0 < 0,01 787,1 Biết biểu hiện 343 25,3 1266 95,8 < 0,01 478,7 Cần điều trị 422 31,1 1295 98,0 < 0,01 215,1 Điều trị khỏi 366 27,0 1195 90,4 < 0,01 234,8 Biết phòng bệnh 366 27,0 1256 95,0 < 0,01 251,9 Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe, kiến thức của học sinh về bệnh lang ben tăng lên rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 3.38. Thái độ của học sinh về bệnh lang ben trƣớc và sau can thiệp Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Hiệu Thời gian (n = 1357) (n = 1322) p quả Thái độ SL (%) SL (%) (%) Thái độ chưa đúng 170 12,5 25 1,9 < 0,01 84,8 Thái độ đúng 1187 87,5 1297 98,1 Nhận xét: Sau can thiệp, số học sinh có thái độ chưa đúng giảm đáng kể từ 12,5% xuống 1,9% đạt hiệu quả 84,8%. Bảng 3.39. Thực hành của học sinh về bệnh lang ben trƣớc và sau can thiệp Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Hiệu Thời gian (n = 1357) (n = 1322) p quả Thực hành SL (%) SL (%) (%) Tắm ngay 694 51,1 888 67,2 < 0,01 31,5 Dùng xà phòng, 1194 88,0 1199 90,7 < 0,01 3,0 sữa tắm Không mặc chung 1292 95,2 1273 96,4 > 0,05 1,2 Giặt hàng ngày 941 69,3 907 68,6 > 0,05 1,0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn