Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tính đa dạng của hệ vi khuẩn và mối liên quan giữa tình trạng nhiễm một số chủng vi khuẩn đường tiêu hóa với ung thư đại trực tràng
lượt xem 0
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Tính đa dạng của hệ vi khuẩn và mối liên quan giữa tình trạng nhiễm một số chủng vi khuẩn đường tiêu hóa với ung thư đại trực tràng" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định sự đa dạng hệ vi khuẩn tại mô ung thư đại trực tràng và mô gan, hạch di căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; Phân tích mối liên quan giữa tình trạng nhiễm F. nucleatum và B. fragilis với giai đoạn bệnh và nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tính đa dạng của hệ vi khuẩn và mối liên quan giữa tình trạng nhiễm một số chủng vi khuẩn đường tiêu hóa với ung thư đại trực tràng
- VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 NGUYỄN DUY TRƯỜNG TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ VI KHUẨN VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG NHIỄM MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN ĐƯỜNG TIÊU HÓA VỚI UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Ngành : BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ CÁC BỆNH NHIỆT ĐỚI Mã số : 9720109 HÀ NỘI - 2024
- VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 1. GS.TS. LÊ HỮU SONG 2. TS. NGÔ TẤT TRUNG Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ, ngày tháng năm 20 - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện NCKH Y Dược Lâm sàng 108
- 1 CHỮ VIẾT TẮT CHÍNH 1. UTĐTT: Ung thư đại trực tràng 2. ĐTT: Đại trực tràng 3. F. nucleatum: Fusobacterium nucleatum 4. B. fragilis: Bacteroides fragilis ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới. Theo GLOBOCAN 2020, UTĐTT đứng thứ 3 về tỷ lệ mắc mới và thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư. Quá trình sinh bệnh của UTĐTT trải qua nhiều giai đoạn, xuất phát từ các tế bào biểu mô đại trực tràng lành tính. Các tác nhân truyền nhiễm có liên quan tới khoảng 15 - 20% các loại ung thư, trong đó có UTĐTT. Vi khuẩn đường tiêu hoá là nguyên nhân chính gây viêm đại tràng và liên quan đến sự tiến triển của UTĐTT. Hệ vi khuẩn tại khối u (intratumoral microbiota) có vai trò quan trọng hình thành đáp ứng miễn dịch tại chỗ của vi môi trường khối u và ảnh hưởng đến tiến triển của UTĐTT. Hệ vi khuẩn tại mô UTĐTT, mô gan và hạch di căn bao gồm các vi khuẩn nội bào đặc hiệu cho từng loại khối u khác nhau. Hiện nay, Fusobacterium nucleatum (F. nucleatum) và Bacteroides fragilis (B. fragilis) đang được chứng minh là có liên quan nhiều đến UTĐTT thông qua một số cơ chế như gây tăng sinh có chọn lọc dòng tế bào UTĐTT, giúp tế bào ung thư không bị tiêu diệt bởi tế bào diệt tự nhiên (NK) và tế bào lympho T, tạo ra vi môi trường tiền viêm tại khối u và thúc đẩy quá trình kháng trị với hoá chất ở BN UTĐTT. Đo tải lượng của F. nucleatum và B. fragilis có thể có giá trị trong tiên lượng và theo dõi điều trị ở BN UTĐTT. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm hệ vi khuẩn tại mô UTĐTT và mô gan, hạch di căn cũng như mối liên quan của F. nucleatum và B. fragilis với UTĐTT. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề
- 2 tài “Tính đa dạng của hệ vi khuẩn và mối liên quan giữa tình trạng nhiễm một số chủng vi khuẩn đường tiêu hoá với ung thư đại trực tràng” với hai mục tiêu sau: 1. Xác định sự đa dạng hệ vi khuẩn tại mô ung thư đại trực tràng và mô gan, hạch di căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 2. Phân tích mối liên quan giữa tình trạng nhiễm F. nucleatum và B. fragilis với giai đoạn bệnh và nguy cơ ung thư đại trực tràng. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Lần đầu tiên xác định đặc điểm hệ vi khuẩn tại mô ung thư đại trực tràng, mô gan và hạch di căn từ ung thư đại trực tràng: xác định được ngành, chi, loài chiếm tỷ lệ cao ở cả ba loại mẫu mô ung thư; chỉ số đa dạng sinh học alpha tại mô ung thư đại trực tràng cao hơn tại mô gan di căn. - Tỷ lệ nhiễm F. nucleatum và B. fragilis tại mô đại trực tràng ở nhóm ung thư cao hơn nhóm polyp, tại mô ung thư cao hơn mô lành cạnh ung thư. - Nhiễm F. nucleatum và B. fragilis làm tăng nguy cơ UTĐTT lần lượt là 3,2 đến 5 lần so với nhóm không nhiễm. - Trung vị tải lượng tương đối F. nucleatum và B. fragilis tại mô UTĐTT ở nhóm ung thư cao hơn nhóm polyp, tại mô ung thư cao hơn mô lành cạnh ung thư ở nhóm UTĐTT giai đoạn II và III. - Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiễm F. nucleatum và B. fragilis là một trong những nguy cơ có thể gây ung thư đại trực tràng. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án gồm 114 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục), 4 chương (đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 32 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang, kết quả nghiên cứu 26 trang, bàn luận 27 trang, kết luận 2 trang), 29 bảng, 9 biểu đồ, 8 hình, 150 tài liệu tham khảo (2 tiếng Việt, 148 tiếng Anh), 2 phụ lục
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. DỊCH TỄ HỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Theo GLOBOCAN 2020, ước tính có khoảng 19,3 triệu ca mắc mới và 10 triệu ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới, trong đó UTĐTT đóng góp khoảng 1,93 triệu (10%) số ca mắc mới và 0,94 triệu (9,4%) ca tử vong. Việt Nam có 16426 ca mắc mới được chẩn đoán UTĐTT, chiếm khoảng 9% trong các loại ung thư, đứng hàng thứ năm lần lượt sau ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày. 1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG 1.2.1. Khái niệm UTĐTT là tổn thương ác tính xuất phát từ đại tràng và trực tràng. Hơn 97% UTĐTT là ung thư biểu mô, các loại ung thư khác hiếm gặp như: U lympho ác tính, sarcoma, carcinoid. 1.2.2. Mô hình và các con đường phát sinh ung thư đại trực tràng Năm 1990, Fearon và Vogelstein đề xuất mô hình biến đổi gen nhiều bước trong cơ chế bệnh sinh UTĐTT. Đầu tiên, gen ức chế khối u APC bị bất hoạt ở tế bào niêm mạc đại tràng lành tính, dẫn tới tăng sinh tế bào và hình thành u tuyến sớm. Tiếp theo là đột biến hoạt hóa ở gen KRAS và đột biến gen DCC cùng với các gen ức chế khối u khác ở nhiễm sắc thể 18q làm tiến triển thành u tuyến muộn. Sau đó, đột biến gen p53 dẫn tới hình thành tế bào ung thư biểu mô. Các đột biến tích lũy khác thúc đẩy tế bào ung thư xâm lấn và di căn. Các con đường biến đổi di truyền chủ yếu ở bệnh nhân UTĐTT gồm con đường mất ổn định nhiễm sắc thể (CIN: chromosomal instability) chiếm khoảng 80% bệnh nhân UTĐTT, con đường mất ổn định vi vệ tinh (MSI: microsatellites instability) chiếm khoảng 15%
- 4 bệnh nhân UTĐTT và thay đổi di truyền biểu sinh (epigenetic alterations). 1.2.3. Vai trò của vi môi trường khối u trong bệnh sinh ung thư đại trực tràng. Vi môi trường khối u (tumor microenvironment) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, tồn tại, xâm lấn và di căn của tế bào ung thư nói chung và tế bào ung thư đại trực tràng nói riêng. Vi môi trường khối u về cơ bản bao gồm tăng sinh mạch khối u, các tế bào xâm nhập khối u, chất nền ngoại bào (extracellular matrix - ECM) và các phân tử khác liên quan. 1.2.4. Đặc điểm hệ vi khuẩn tại tổ chức u và tổ chức di căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ vi khuẩn đường tiêu hoá là cần thiết trong điều hoà đáp ứng miễn dịch của vật chủ. Hệ vi khuẩn tại khối u (intratumoral microbiota) có vai trò quan trọng hình thành đáp ứng miễn dịch tại chỗ của vi môi trường khối u và ảnh hưởng đến tiến triển của UTĐTT. Hệ vi khuẩn tại khối u có vai trò khác nhau trong miễn dịch chống lại khối u, có thể là tăng hoặc giảm đáp ứng miễn dịch kháng khối u. Hệ vi khuẩn tại mô UTĐTT, mô gan và hạch di căn bao gồm các vi khuẩn nội bào đặc hiệu cho từng loại khối u khác nhau. 1.3. VAI TRÒ CỦA HỆ VI KHUẨN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TRONG CƠ CHẾ BỆNH SINH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG 1.3.1. Đặc điểm hệ vi khuẩn đường tiêu hoá ở người Trong hệ vi khuẩn đường tiêu hoá ở người, phần lớn vi khuẩn ở ruột non là vi khuẩn Gr (+), có vai trò lên men carbohydrate, vi khuẩn ở đại trực tràng chủ yếu là vi khuẩn Gr (-), chịu trách nhiệm phân huỷ protein và các amino acid. Hệ vi khuẩn ở đại trực tràng gồm các loài thuộc 4 ngành chính là Firmicutes (chiếm khoảng 64%), Bacteroidetes
- 5 (23%), Proteobacteria (8%) và Actinobacteria. Sự phân bố của hệ vi khuẩn đường tiêu hoá phụ thuộc vào nồng độ pH. 1.3.2. Một số cơ chế sinh ung thư đại trực tràng liên quan đến hệ vi khuẩn đường tiêu hoá. * Tương tác giữa yếu tố môi trường và di truyền Các yếu tố môi trường như tiếp xúc khói bụi, ô nhiễm, các chất hóa học và một số thói quen ăn uống: uống nhiều rượu, ăn nhiều chất béo và thịt đỏ, ăn ít chất xơ, cùng với những bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường, béo phì dẫn đến rối loạn hệ vi khuẩn đường tiêu hoá (dysbiosis). Loạn khuẩn đường ruột dẫn đột biến gen của các gen ức chế khối u, tiền gen sinh ung thư (proto-oncogenes) và các gen sửa chữa DNA đã thúc đẩy quá trình chuyển dạng của các tế bào biểu mô đại tràng hình thành UTĐTT. * Quá trình viêm và điều hòa miễn dịch Sự tương tác giữa hệ vi khuẩn đường tiêu hoá và hệ thống miễn dịch của cơ thể thông qua các thụ cảm thể nhận dạng khuôn mẫu (Pattern recognition receptors- PRRs). Chính sự tương tác này đã tạo ra các chất trung gian gây viêm và hoạt hoá các con đường tín hiệu beta-catenin và STAT thúc đẩy hình thành UTĐTT. Ngoài ra, vi khuẩn đường tiêu hoá sinh ra các enzym hoạt hoá các chất gây ung thư làm tổn thương DNA và biến đổi gen từ đó hình thành UTĐTT. * Sự trao đổi chất của các thành phần trong thức ăn Các axit béo chuỗi ngắn (SCFAs) như butyrate, propionate và acetate là các chất chuyển hóa được sản xuất từ quá trình chuyển hóa của vi khuẩn đường tiêu hoá với các thành phần trong khẩu phần ăn. Chất butyrate có thể ức chế histone deacetylase trong tế bào biểu mô đại tràng và tế bào miễn dịch để điều hòa làm giảm các cytokine gây viêm và gây ra hiện tượng chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở các dòng tế bào ung thư đại trực tràng. Hơn nữa, butyrate và propionat
- 6 có tác dụng kích thích tế bào lympho T tạo ra một chất chống viêm mạnh trong mô hình động vật. 1.3.3. Vai trò của Fusobacterium nucleatum trong cơ chế bệnh sinh ung thư đại trực tràng. F. nucleatum đang được chứng minh là có liên quan nhiều đến UTĐTT thông qua một số cơ chế như gây tăng sinh có chọn lọc dòng tế bào UTĐTT, giúp tế bào ung thư không bị tiêu diệt bởi tế bào NK và tế bào lympho T, tạo ra vi môi trường tiền viêm tại khối u và thúc đẩy quá trình kháng trị với hoá chất ở BN UTĐTT. Đo tải lượng của F. nucleatum có thể có giá trị trong tiên lượng và theo dõi điều trị ở BN UTĐTT. Đến nay trên thế giới đã có một số nghiên cứu về mối liên quan giữa F. nucleatum với UTĐTT. Nghiên cứu của Yan và cộng sự (2017), tải lượng F. nucleatum tại mẫu mô ung thư cao hơn tại mẫu mô lành cạnh ung thư (p < 0.001), bệnh nhân có tải lượng F. nucleatum thấp có thời gian sống thêm không bệnh tốt hơn. Ito và cộng sự (2015), tỷ lệ phát hiện F. nucleatum tại mẫu mô UTĐTT là 56%, cao hơn tỷ lệ phát hiện trong các mẫu mô polyp đại trực tràng là 24% (p
- 7 có khả năng xuyên qua lớp chất nhầy của ruột và hình thành màng sinh học trên bề mặt biểu mô đường ruột. B. fragilis sinh ra nội độc tố ruột Bacteroides fragilis toxin (BFT), độc tố này gắn với thụ cảm thể protein bề mặt ở tế bào biểu mô đại tràng (colonic epithelial cell receptor – CEC receptor) và bắt đầu phân cắt E-cadherin. Sự phân cắt E-cadherin giải phóng và làm tăng β-catenin, tạo thuận lợi cho quá trình chuyển dạng trung-biểu mô. Sự phân cắt E-cadherin cũng tạo điều kiện cho việc tăng sản xuất các chemokines như IL-6, IL-8 và IL-1β, từ đó chúng hoạt hóa các con đường tín hiệu NF-κB và MAPK ở tế bào biểu mô đại tràng, tạo ra đáp ứng viêm trong tế bào và các chất sinh UTĐTT. Nghiên cứu của Boleij và cộng sự (2015), tỷ lệ phát hiện gen gây độc bft từ B. fragilis ở nhóm mô ung thư là cao hơn so với nhóm người khoẻ mạnh (p=0,04). Tỷ lệ phát hiện gen bft tại niêm mạc đại tràng có xu hướng tăng từ giai đoạn sớm đến giai đoạn muộn ở UTĐTT (p = 0,093). Nghiên cứu của Zhou và cộng sự (2016), tỷ lệ phát hiện gen bft trong mẫu mô ung thư cao hơn tại mô lành cạnh ung thư (p
- 8 cổ. Metagenomics là lĩnh vực nghiên cứu về metagenomes - tập hợp các bộ gene của các sinh vật từ mẫu môi trường. - 16S rRNA metagenomics nghiên cứu thành phần, đặc điểm của các sinh vật dựa trên giải trình tự và phân tích các vùng trình tự chuyên biệt thuộc 1.4.2. Ứng dụng 16S rRNA metagenomics nghiên cứu mối liên quan giữa hệ vi khuẩn đường tiêu hoá với ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu của Nakatsu và cộng sự (2015), tại niêm mạc đại tràng ở người khoẻ mạnh có 4 ngành vi khuẩn chính cư trú là Bacteroidetes, Firmicutes, Proteobacteria và Fusobacteria. Tại mô lành cạnh khối u, chủ yếu gặp 2 ngành chính là Bacteroides và Firmicutes. Tại mô ung thư, 2 ngành chiếm tỷ lệ cao nhất là Fusobacteria và Firmicutes. Tại mô UTĐTT, có 5 chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là Fusobacterium, B. fragilis, Gemella, Peptostreptococcus và Parvimonas. Hale và cộng sự (2018), F. nucleatum và B. fragilis chiếm tỷ lệ cao nhất tại mẫu mô ung thư và mô lành cạnh ung thư. Nghiên cứu của Wei và cộng sự (2016), các ngành vi khuẩn chính trong các mẫu mô ung thư là Proteobacteria (33,8% - 49,4%), Firmicutes (16,9% - 22,7%), Bacteroidetes (21,1% - 27,9%) và Fusobacterium (3,38% - 10,8%). Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào ứng dụng 16S rRNA metagenomics để tìm hiểu mối liên quan giữa hệ vi khuẩn đường tiêu hoá với ung thư đại trực tràng. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 160 BN UTĐTT và 53 BN polyp ĐTT làm nhóm chứng.
- 9 * Tiêu chuẩn lựa chọn BN lựa chọn vào nghiên cứu thỏa mãn các điều kiện sau: - BN được chẩn đoán xác định polyp đại trực tràng và UTĐTT bằng xét nghiệm mô bệnh học. Tiêu chuẩn chẩn đoán polyp ĐTT và UTĐTT theo hướng dẫn của Bộ Y Tế (2018) và WHO (2019). - BN đồng ý tham gia vào nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ - BN có kèm theo ung thư khác. - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu Tại Viện điều trị bệnh tiêu hóa, khoa Giải phẫu bệnh lý và Trung tâm nghiên cứu Y học Việt – Đức thuộc BVTƯQĐ108. Từ tháng 03 năm 2015 đến tháng 12 năm 2020. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh giữa các nhóm. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu trong nghiên cứu được tính toán dựa vào công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả xác định một tỷ lệ. n=Z 2 1-α/2 1−𝑝 𝑝 𝜀2 Thay vào công thức trên, cỡ mẫu cần thiết c h o n gh i ê n cứu là n ≥ 154 cho nhóm bệnh nhân UTĐTT. 2.2.3. Quy trình nghiên cứu 2.2.3.1. Khám lâm sàng Tiến hành hỏi và khám theo mẫu bệnh án nghiên cứu: - Tuổi, giới tính đối tượng nghiên cứu. - Các triệu chứng lâm sàng.
- 10 - Xét nghiệm định lượng nồng độ CEA. 2.2.3.2. Nội soi đại trực tràng - Polyp ĐTT: đánh giá về vị trí, kích thước, đặc điểm đại thể. - UTĐTT: đánh giá vị trí, kích thước, mức độ chiếm lòng ĐTT. 2.2.3.3. Đánh giá mô bệnh học Theo phân loại của WHO 2019. 2.2.3.4. Xét nghiệm 16S rRNA metagenomics Xác định sự đa dạng hệ vi khuẩn tại mô UTĐTT và mô gan, hạch di căn. 2.2.3.5. Xét nghiệm Realtime PCR Phân tích mối liên quan giữa F. nucleatum và B. fragilis với ung thư đại trực tràng. 2.2.4. Nguyên vật liệu nghiên cứu - Hoá chất LightCycler® 480 Probes Master Mix – Roche. Hệ thống máy đọc tín hiệu huỳnh quang AriaMx Real-Time PCR; Máy đo quang (NanoPhotometer® P 300, Implen, Germany). - Hệ thống máy giải trình tự gen thế hệ mới Illumina MiSeq. 2.2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu 2.2.5.1. Chỉ tiêu lâm sàng Đặc điểm về tuổi và giới, vị trí polyp và UTĐTT, giai đoạn bệnh. 2.2.5.2. Chỉ tiêu cận lâm sàng * Nồng độ CEA huyết tương. * Chỉ tiêu mô bệnh học: Đánh giá vi thể polyp ĐTT và UTĐTT theo WHO 2019. * Chỉ tiêu xét nghiệm 16S rRNA metagenomics: - Thành phần hệ vi khuẩn tại mẫu mô UTĐTT, mô gan và hạch di căn từ UTĐTT.
- 11 - Chỉ số đa dạng sinh học alpha: thể hiện cấu trúc quần thể sinh vật tại môi trường nhất định và gồm các chỉ số Observer OUT, Chao1, Shannon. Eveness. - Chỉ số đa dạng sinh học beta: thể hiện sự khác biệt về thành phần và phân bố hệ vi khuẩn giữa các mẫu khác nhau. - Chỉ thị sinh học (Biomarker analysis): + Phân tích LefSe: xác định các đặc trưng (sinh vật, OTU, ASV, gene, chức năng, ...) có thể dùng để giải thích cho sự khác biệt giữa các nhóm mẫu. + Phân tích ANCOM-BC: Xác định sự thay đổi cấp log2 về tỷ lệ vi sinh vật giữa các 2 nhóm mẫu và thanh khoảng tin cậy 95%. * Chỉ tiêu xét nghiệm Realtime PCR: - Tỷ lệ nhiễm F. nucleatum và B. fragilis tại mẫu mô polyp, mô ung thư và mô lành cạnh khối u đại trực tràng. - Tải lượng tương đối F. nucleatum và B. fragilis tại mẫu mô polyp, mô ung thư và mô lành cạnh khối u đại trực tràng. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê y học SPSS 26.0 - Phân tích tin sinh bằng phần mềm R. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 63,7 ± 11,2, bệnh nhân lớn tuổi nhất 89 tuổi, bệnh nhân thấp tuổi nhất 28 tuổi. Nhóm tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (66,9%). Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới (59,4% và 40,6%).
- 12 - Ung thư đại tràng trái chiếm tỷ lệ cao nhất (36,9%), tiếp theo là ung thư đại tràng phải (35,6%) và ung thư trực tràng (27,5%). Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao nhất (85,6%). Phần lớn bệnh nhân ung thư giai đoạn II và III (39,4% và 36,9%). - Trong cả 2 nhóm polyp và UTĐTT đa số bệnh nhân có nồng độ CEA < 5 ng/ml (chiếm tỷ lệ tương ứng là 90,7% và 62,5%). 3.2. ĐẶC ĐIỂM HỆ VI KHUẨN TẠI MÔ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG, MÔ GAN VÀ HẠCH DI CĂN 3.2.1. Thành phần hệ vi khuẩn (taxonomic profilling) - Ở mức phân loại ngành, các ngành chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba loại mẫu mô ung thư đại trực tràng, mô gan và hạch di căn gồm: Proteobacteria, Actinobacteriota, Firmicutes, Bacteroidota, Deinococcota và Fusobacteriota. - Ở mức phân loại chi, các chi chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba loại mẫu mô ung thư đại trực tràng, mô gan và hạch di căn gồm: Enhydrobacter, Acinetobacter, Janibacter, Aeribacillus, paracoccus, Thermus và Pseudomonas, Sphingomonas, Corynebacterium, Cutibac, Staphylococcus. - Ở mức phân loại loài, các loài chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba loại mẫu mô ung thư đại trực tràng, mô gan và hạch di căn gồm: Kocuria palustris, Burkholderia multivorans, Moraxella osloensis, Acinetobacter baumannii, Fusobacterium necrophorum, Pseudomonas stutzeri và Bacteroides fragilis. 3.2.2. Chỉ số đa dạng sinh học alpha (Alpha diversity) Chỉ số đa dạng sinh học alpha (Observed species và Shannon index) tại mẫu mô ung thư đại trực tràng cao hơn tại mẫu mô gan di căn (p
- 13 mẫu đại trực tràng và gan di căn, đại trực tràng và hạch di căn dựa trên Bray–Curtis dissimilarity và Jaccard distance (p
- 14 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm F. nucleatum tại mẫu mô ung thư đại trực tràng (69,8%) cao hơn tại mô lành cạnh ung thư (46%) ở nhóm ung thư giai đoạn II (p
- 15 ung thư là không có sự khác biệt (p > 0,05). 3.3.2. Tải lượng tương đối của F. nucleatum và B. fragilis tại mẫu mô đại trực tràng Bảng 3.6. Tải lượng tương đối của F. nucleatum tại mẫu mô ung thư đại trực tràng và polyp đại trực tràng Giai UTĐTT đoạn Polyp giai đoạn I-III Tải lượng ĐTT (n=139) tương đối F. nucleatum (n=53) Trung vị 7,31e-5 1,22e-5 (Khoảng tứ phân vị) (3,46e – 8,30e ) (8,71e-5 – 2,69e-4) -5 -4 * Mann-Whitney test Nhận xét: Trung bình tải lượng tương đối F. nucleatum tại mẫu mô đại trực tràng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ung thư với nhóm polyp (p=0,96). Bảng 3.7. Tải lượng tương đối của F. nucleatum tại mẫu mô ung thư đại trực tràng theo giai đoạn và mô lành cạnh ung thư Giai đoạn UTĐTT UTĐTT UTĐTT giai đoạn I giai đoạn II giai đoạn III (n=17) (n=63) (n=59) Tải lượng tương đối Mô Mô ung Mô Mô ung Mô Mô ung F. nucleatum lành thư lành thư lành thư (3,60 e-8 -5,07e-4) (1,25 e-6 -2,99e-4) (2,95 e-7 -8,11e-5) (3,03 e-6 -6,00e-3) (2,30 e-6 -1,00e-3) (1,64 e-5 -1,70e-2) Trung vị 5,81e-5 6,97e-6 3,32e-6 6,63e-5 3,29e-5 7,00e-4 (Khoảng tứ phân vị) p=0,8** p=0,000** p=0,000** p p=0,04* *Kruskal-wallis test, **Wilcoxon signed Ranks. Nhận xét: Tải lượng tương đối F. nucleatum tại mô UTĐTT ở
- 16 nhóm ung thư giai đoạn III cao hơn giai đoạn I và II, tại mô ung thư cao hơn mô lành cạnh ung thư ở nhóm ung thư giai đoạn II và III (p
- 17 lành cạnh ung thư ở nhóm ung thư giai đoạn II và III (p
- 18 Bacteroidota và Fusobacteriota. Cho tới nay có rất ít các nghiên cứu mô tả đặc điểm hệ vi khuẩn tại mẫu mô gan và hạch di căn ở bệnh nhân UTĐTT. Ở mức phân loại chi, các chi chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba loại mẫu mô ung thư đại trực tràng và mô gan, hạch di căn gồm: Enhydrobacter, Acinetobacter, Janibacter, Aeribacillus, paracoccus, Thermus, Pseudomonas, Sphingomonas, Corynebacterium, Cutibacteriu, Staphylococcus. Acar và cộng sự (2023) nghiên cứu trên 20 bệnh nhân UTĐTT và 10 bệnh nhân viêm loét ruột, tại mẫu mô UTĐTT gặp chủ yếu các chi Fusobacterium (16%), Escherichia-Shigella (12,5%) và Streptococcus (7,7%). Thành phần hệ vi khuẩn mức chi là có sự khác biệt ở bệnh nhân viêm loét ruột và bệnh nhân UTĐTT. Ở mức chi, Arthrobacter chiếm 18% tại mô UTĐTT, trong khi đó tại mẫu mô bệnh nhân viêm ruột chiếm dưới 0,01%. Faecalibacterium và Prevotella chiếm tỷ lệ 10,2% và 9,7% tại mô viêm ruột, cao hơn tại mô UTĐTT (9,4% và 5,5%). Ở mức phân loại loài, các loài chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba loại mẫu mô ung thư đại trực tràng và mô gan, hạch di căn gồm: Kocuria palustris, Burkholderia multivorans, Moraxella osloensis, Acinetobacter baumannii, Fusobacterium necrophorum, Pseudomonas stutzeri và Bacteroides fragilis. Nghiên cứu của Nakatsu và cộng sự (2015), ứng dụng kỹ thuật 16S rRNA metagenomic mô tả đặc điểm hệ vi khuẩn tại mô ung thư đại trực tràng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại mô UTĐTT có 5 chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là Fusobacterium, B. fragilis, Gemella, Peptostreptococcus và Parvimonas. Hale và cộng sự (2018), ứng dụng 16S rRNA metagenomics nghiên cứu mô tả đặc điểm hệ vi khuẩn tại mẫu mô ung thư và mô lành cạnh ung thư từ 83 bệnh nhân UTĐTT, nghiên cứu kết luận rằng F. nucleatum và B. fragilis chiếm tỷ lệ cao nhất tại mẫu mô ung thư và mô lành cạnh ung thư.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 60 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn