intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương" được nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI HOÀNG XUÂN SƠN XÁC ĐỊNH VAI TRÒ CỦA HPV VÀ CÁC BIẾN THỂ TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Chuyên Ngành : Sản phụ khoa Mã số : 92702105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI -2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hoàng Xuân Sơn, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Vũ Trung (2020). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư cổ tử cung với các type HPV Người hướng dẫn khoa học: nguy cơ cao. Tạp chí Nghiên cứu Y học 139 (3) - 2021, 71 - 77. 1. PGS.TS. Vũ Bá Quyết 2. Hoàng Xuân Sơn, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Vũ Trung (2021). Khảo sát 2. PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung mức độ biến đổi Nucleotide gen E6, E7 và L1 của Human Papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Tạp chí Nghiên cứu Y học 150 (2) - 2022, 107 - 115. 3. Than Manh Hung, Hoang Xuan Son, Le Van Nguyen Bang, Le Van Duyet (2024). Characteristics of Cervical Cancer Caused by the Phản biện 1: GS.TS. Cao Ngọc Thành Human Papillomavirus 18 and Its Genetic Variations in Vietnamese Phản biện 2: PGS.TS. Đoàn Mai Phương Women. Infection, Genetics and Evolution, Volume 117, January Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Văn Tâm 2024, 105546. 4. Van Nam Le, Van Nguyen Bang Le, Xuan Son Hoang, Van Duyet Le (2024). Distribution of human papillomavirus among Vietnamese women with cervical cancer and unusual genetic variability of HPV16. Virology 2024 Jun:594:110058. 5. Le Van Nam, Hoang Xuan Son, Le Van Nguyen Bang, Le Van Duyet (2024). HPV prevalence and genotype distribution among Vietnamese cervical cancer patients in the northern region of Vietnam, from 2018 Luận án sẽ bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, tại Trường – 2020. Journal of Clinical Virology Plus, Volume 4, Issue 2, June Đại học Y Hà Nội. 2024, 100182. Vào hồi……giờ, ngày…….tháng…….năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Y Hà Nội
  3. 24 1 KHUYẾN NGHỊ ĐẶT VẤN ĐỀ Humam Papillomavirus (HPV) là một loại vi rút gây u nhú ở người, 1. Mở rộng sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm HPV DNA vì giúp bao gồm gần 200 tuýp khác nhau. Khoảng 40 tuýp HPV lây nhiễm qua cho phòng bệnh, phát hiện UTCTC ở giai đoạn sớm và tiên lượng. đường tình dục và gây ra các loại ung thư như cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, 2. Giám sát và xác định tỷ lệ nhiễm các tuýp HPV nguy cơ cao, bao gồm hậu môn ở nữ giới và dương vật, hậu môn ở nam giới. Nhóm nguy cơ cao HPV16 và 18 trong các mẫu ung thư cổ tử cung nhằm theo dõi phân bố của HPV là nguyên nhân chính gây ra ung thư cổ tử cung, một trong của các tuýp HPV, mối quan hệ giữa các đột biến gen HPV16 và 18 với những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới. độ tuổi, tình trạng cổ tử cung, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ chiếm khoảng 10%, trong đó HPV là nhân từ đó có các biện pháp dự phòng, sàng lọc và can thiệp thích hợp. nguyên nhân gây hơn 99% trường hợp ung thư cổ tử cung. Hàng năm trên toàn thế giới, có hơn 500.000 phụ nữ được chẩn đoán mắc UTCTC và hơn 250.000 người chết vì bệnh này. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc UTCTC ngày càng gia tăng, với 5.664 trường hợp mắc mới và trên 2000 trường hợp tử vong do UTCTC được ghi nhận năm 2010. Các tuýp nguy cơ cao có thể gây ra UTCTC thông qua các gen ung thư E6, E7, trong khi đó gen L1 xúc tác gắn virus vào vật chủ. Các nghiên cứu cũng cho thấy từ khi nhiễm HPV tới khi UTCTC diễn biến kéo dài khoảng 10 năm và điều trị CIN (giai đoạn tiền ung thư) cho phép khỏi bệnh và bảo tồn chức năng sinh sản. Cho đến này vẫn còn ít nghiên cứu về biến thể của HPV 16 và 18 ở bệnh nhân UTCTC tại Việt Nam và mối liên quan của chúng với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Do đó, đề tài nghiên cứu này sẽ giúp tìm hiểu rõ hơn về các biến thể gen HPV trong ung thư cổ tử cung và mối quan hệ của chúng với các đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân. Đề tài nghiên cứu "Xác định nhiễm HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương" nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa biến thể gen HPV và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân UTCTC, với các mục tiêu cụ thể như sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. 2. Xác định các tuýp HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung.
  4. 2 23 CẤU TRÚC LUẬN ÁN KẾT LUẬN Phần chính của luận án dài 112 trang, không kể phần phụ lục, bao gồm các phần sau: 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư cổ tử cung Đặt vấn đề: 2 trang tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Chương 1. Tổng quan: 34 trang 61,1% phát hiện mắc UTCTC là từ khám sàng lọc định kỳ và 53,3% Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 18 trang bệnh nhân phát hiện mắc UTCTC ở giai đoạn sớm (giai đoạn 0). Chương 3. Kết quả nghiên cứu: 29 trang 62,8% người bệnh không có triệu chứng cơ năng; Chỉ có 13,3% triệu Chương 4. Bàn luận 26 trang chứng ra máu âm đạo bất thường (tự nhiên). Kết luận và khuyến nghị: 2 trang Tổn thương cổ tử cung chiếm 81,2%, trong đó chủ yếu là viêm Luận án có 116 tài liệu tham khảo, trong đó có 22 tài liệu tiếng Việt và 94 (45,6%), lộ tuyến (10,0%), sùi (12,8%), loét (10,0%). tài liệu tiếng Anh. Luận án có 37 bảng, 2 biểu đồ, 7 hình và 5 phần phụ lục. Ung thư biểu mô chiếm 99,4%, trong đó ung thư biểu mô vảy 78,3%; ung thư biểu mô tuyến là 21,1%. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. Xác định các tuýp HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung Tỷ lệ nhiễm HPV16 là 52,2%; nhiễm HPV18 là 18,9% và còn lại là 1.1. Khái niệm về HPV nhóm khác chiếm 28,9%. 1.1.1. HPV là gì? Tỷ lệ mắc đơn nhiễm HPV 76,1% và đồng nhiễm HPV chiếm 23,9%. Human Papillomavirus (HPV) là loại vi rút sinh u nhú ở người, có chứa Tuổi, giai đoạn UTCTC, tình trạng CTC không liên quan đến nhiễm vật liệu di truyền là DNA, có ái tính mạnh với biểu mô đặc biệt là biểu mô genotype HPV16, HPV18 hoặc nhóm nguy cơ cao hay đồng nhiễm (p >0,05). gai lát tầng ở da và niêm mạc. HPV16 có bốn dòng (lineage), gồm: European (Ep) - 38,8% (dòng 1.1.2. Đặc điểm cấu trúc HPV phụ A1, A2, A3); Asian (As) - 53,5% (A4); African2 (Afr2a) - 5,17% Bộ gen của HPV được chia làm ba vùng quan trọng: (D1); Asian-American (AA1) - 2,6% (D3). 1.Vùng điều hòa thượng nguồn URR (Upstream Regulatory Region) hay HPV18 gồm có một dòng: AA - 100,0% (dòng phụ A1); HPV18 có còn được gọi là vùng điều hòa dài LCR (Long Control Region), chứa DNA đột biến ở cả 3 gen E6, E7 và L1, ít hơn so với HPV16. HPV18: dòng không mã hóa, có chức năng điều hòa quá trình sao chép DNA và quá trình phiên mã. Đây là vùng biến động nhất, chiếm khoảng 10% chiều dài của bộ Asian-Amerindian (AA), có sublineage A1 có 5 đột biến ở gen E7, trong gen, tương đương 800 đến 1000 bp tùy theo từng genotype khác nhau. khi gen E6 chỉ mang 3 đột biến, nhưng tỷ lệ xuất hiện đột biến C287G lên 1.1.3. HPV và cơ chế bệnh sinh gây ung thư cổ tử cung tới 99%. Gen L1 mang 12 đột biến, gồm các đột biến A5518G, C5875A, Có khoảng 40 tuýp HPV lây qua đường sinh dục được phân làm 02 C6460G, C6625G, C6842G xuất hiện với tỷ lệ từ 99 - 100%. Biến thể nhóm theo nguy cơ gây UTCTC. Theo Munoz và cộng sự (2003) tổng hợp thường xuyên nhất là đột biến im lặng C287G. các nghiên cứu ở 9 quốc gia đã chứng minh được các tuýp gây nguy cơ cao UTCTC là: 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59; trong đó HPV16,
  5. 22 3 C6460G, C6425G, C6842G). Nghiên cứu của Kim và cộng sự tại Hàn 18 gây 70% UTCTC. Nhóm nguy cơ thấp: 6, 11, 40, 42, 43, 44, 45, 53, 54, Quốc thấy rằng toàn bộ 89 mẫu đều thuộc lineage AA (gồm sublineage A1 55, 66; trong đó HPV6, 11 thường gây các tổn thương nhú lành tính. và A4), không tìm thấy lineage E. Kết quả của nghiên cứu này cũng ghi Cơ chế bệnh sinh: Trong các trường hợp nhiễm trùng tồn tại dai dẳng nhận có mười một đột biến trên gen E6 (trong đó có đột biến C287G), gen do HPV nguy cơ cao, gen của HPV có thể tích hợp vào bộ gen vật chủ, E7 có hai đột biến và gen L1 có tới 30 đột biến (trong đó bao bồm các đột dẫn đến sự cắt bỏ các gen không cần thiết, có tác dụng điều hòa của vi rút biến G5503A, C5701G, C6460G, C6625G, C6842G). Như vậy có thể thấy như gen E2, E4, E5, L1 và L2. Do E2 mã hóa protein ức chế chuyển mã rằng mặc dù kết quả giữa nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu của E6 và E7, E2 mất đi làm cho E6 và E7 trở thành các protein được giải trong và ngoài nước cho thấy có sự khác biệt các lineage và sublineage mã chính trong tế bào bị nhiễm. cũng như về số lượng đột biến ở các gen E6, E7 và L1. Tuy nhiên, có những đột biến chung được tìm thấy ở các chủng HPV 18 lưu hành ở các vùng địa lý khác nhau như trên gen E6 có đột biến C287G, trên gen L1 có các đột biến G5503A, C5701G, C6460G, C6625G, C6842G. Với tần xuất lưu hành thấp hơn so với HPV16, cùng với ít có sự biến đổi về trình tự gen hơn, điều này cho thấy số chu kỳ nhân lên của HPV 18 thấp hơn. Như vậy, chúng tôi thấy rằng có sự khác biệt về phân bố lineage, Hình 1.1. Cấu trúc ADN của Hình 1. 2. Quá trình tổn thương tế bào sublineage, số lượng đột biến trên gen E6, E7, L1 và kiểu đột biến giữa vi rút HPV ở CTC do HPV gây ra nghiên cứu này với các nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam cũng như tại các nước khác trên thế giới. Kết quả này phản ánh sự phức tạp về cơ 1.2. Tỷ lệ nhiễm HPV chế di truyền cũng như cơ chế gây bệnh của HPV, đặc biệt là nhóm HPV Tỷ lệ nhiễm HPV trên thế giới dao động từ 50-80% số phụ nữ có quan nguy cơ cao, trong bệnh sinh UTCTC. Việc liên tục cập nhật tình trạng di hệ tình dục bị nhiễm ít nhất 1 lần trong đời. Theo nghiên cứu của Fxavier truyền của HPV cũng như phân bố các tuýp HPV và các yếu tố nguy cơ là Bosch (1997), tỷ lệ nhiễm HPV là 10,41% và tỷ lệ này tăng lên 20% ở phụ rất cần thiết cũng như giúp cho công tác dự phòng, tầm soát, chẩn đoán, nữ mắc bệnh lây theo đường tình dục. điều trị và quản lý bệnh nhân đạt hiệu quả hơn. Chính vì vậy, kết quả thu Nghiên cứu của Trần Thị Lợi và cộng sự (2010) tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ HPV là 10,84%, trong đó nguy cơ cao là 9,1% và nguy cơ thấp là được của đề tài có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao kiến thức về bệnh 1,74%. Có 30 tuýp HPV khác nhau đã được tìm thấy ở Hà Nội và Thành phố UTCTC cũng như vai trò của căn nguyên HPV và các biến thể của chúng Hồ Chí Minh trong đó các tuýp phổ biến nhất là 16, 58, 18, 56. Theo nghiên trong bệnh sinh UTCTC. cứu của Vũ Thị Nhung (2007) tại bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh có 38/50 bệnh nhân nhiễm HPV chiếm 76% trong đó các tuýp HPV phổ biến nhất là 11, 16. Tác giả Trần Thị Hải Lý (2015) đã nghiên cứu được tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ là 80%. Theo nghiên cứu của Vũ Thị Nhung (2007) tại Thành phố Hồ Chí Minh thì tỷ lệ nhiễm HPV trong cộng đồng là 11, 86%, các tuýp HPV phổ biến nhất là 18, 58, 16.
  6. 4 21 1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư cổ tử cung biến T350G ở gen E6 và tỷ lệ đột biến ở gen E6, E7 và L1 tương đối thấp Trên thế giới, UTCTC là một trong những bệnh ung thư phụ khoa (từ 5 – 7 đột biến). Tác giả Gudleviciene ghi nhận đột biến T350G xuất thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 35 trở lên. Cứ 2 phút lại có một phụ nữ hiện ở gen E6 với tỷ lệ lên tới 52,1% và có 13 đột biến ở gen E6. Nghiên chết do UTCTC. Hàng năm, có khoảng 530.232 trường hợp mắc mới cứu của Zu và cộng sự tại Trung Quốc chỉ thấy xuất hiện ba sublineage là UTCTC được chẩn đoán, chiếm 8,8% các trường hợp ung thư ở phụ nữ, A1, A3 và A4 và cũng không phát hiện được đột biến T350G ở gen và khoảng 275.008 phụ nữ (51.9%) chết vì UTCTC. E6.Tác giả M. E. Totaro nghiên cứu tại Argentina thì lại thấy tỷ lệ xuất Tại Việt Nam, UTCTC là ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ lứa tuổi 15 hiện đột biến T350G trên gen E6 rất cao (> 60%), khi so sánh với nhóm – 44. Hàng năm, ghi nhận có trên 5.000 trường hợp mắc mới và trên 2.000 đối chứng (người không mắc UTCTC) thì tác giả thấy rằng tỷ lệ xuất hiện trường hợp tử vong do UTCTC. Ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20 đột biến T350G ở nhóm chứng là 44% và 65,7% ở nhóm mắc UTCTC. trường hợp mắc bệnh UTCTC và 11 trường hợp tử vong. Zhe và cộng sự tìm thấy đột biến T350G trên gen E6 với tỷ lệ 48%, với Trên lâm sàng, các tổn thương CTC bao gồm các tổn thương sinh lý và gen E6 có tỷ lệ đột biến cao hơn so với gen E7. bệnh lý ở CTC mà đặc biệt thường xảy ra ở vùng ranh giới giữa biểu mô Đối với HPV18, So sánh với kết quả của các nghiên cứu khác trên thế vảy và biểu mô trụ. Nhiều tác giả chia các tổn thương CTC ra làm 3 loại: giới, chúng tôi thấy có sự khác nhau về sự phân bố các lineage, sublineage (1) Tổn thương lành tính CTC; (2) Tổn thương nghi ngờ UTCTC; và (3) và tỷ lệ đột biến gen E6, E7 và L1. Trong đó nghiên cứu của Shen và cộng UTCTC. Phân loại theo Bethesda (2014), phiên bản mới bao gồm các loại sự ghi nhận có sự xuất hiện của hai lineage là AA và E, các sublineage tiền UTCTC như sau ASCUS, ASCUS-H, AGUS, LSIL, HSIL. gồm A1, A3, A4, A5, A6, A7, và trên gen E6 có hai đột biến là C287G và UTCTC thường gặp ở lứa tuổi 30 - 59. Triệu chứng thường gặp nhất là A551C, gen E7 có hai đột biến là C640T và A864G, gen L1 có sáu đột ra máu bất thường, ra máu sau giao hợp hay ra máu sau mãn kinh. Ở giai biến là G5503A, C5701G, C6460G, C6625C, C6842G và G6906A. Tác đoạn muộn thì khí hư có lẫn máu, mủ hay mùi hôi. Khi đặt mỏ vịt quan sát giả Xu và cộng sự cho thấy có ba lineage là E, As, Af và bảy sublineage có thể thấy dạng sùi như hoa súp lơ, bở, dễ chảy máu. (A1, A3, A4, A5, A6, A7, A8) được tìm thấy, trong đó A1 chiếm tỷ lệ cao Có 2 loại kỹ thuật: Papanicolaou (PAP) thường dùng và loại mới hơn là nhất là 85,7%, các sublineage khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Tác giả cũng ghi Thin Prep, Mono Prep, Sure Path. Nguyên lý của phương pháp tế bào CTC là nhận vùng gen E6 có 11 đột biến (đột biến C287G xuất hiện 100%), gen dựa vào các tính chất của niêm mạc âm đạo và CTC bong ra một cách liên tục, E7 có bốn đột biến và gen L1 có 49 đột biến (trong đó có các đột biến đặc biệt trong khối u ác tính thì các tế bào bong càng sớm và bong dễ dàng. G5503A, C5701G, C6460G, C6625G, C6842G). Nghiên cứu của Arroyo Quan sát CTC sau khi bôi acid acetic là phương pháp phát hiện tổn tại Tây Ban Nha cho thấy 71% là lineage E, 12,9% là AA và 12,9% là Af thương CTC dựa trên tác dụng của acid acetic 3-5%, làm cho các tế bào với số đột biến ở vùng gen E6 là chín đột biến (bao gồm cả đột biến bất thường chuyển sang màu trắng. C287G), vùng gen E7 có năm đột biến và vùng gen L1 có mười đột biến Quan sát CTC sau bôi Lugol là một phương pháp thay thế khác để (bao gồm cả đột biến C8642G). Tác giả Sun và cộng sự thực hiện tại đánh giá CTC. Niêm mạc bình thường sẽ nhuộm màu nâu sẫm và biểu mô Trung Quốc ghi nhận tỷ lệ lineage AA chiếm 81,5% và E là 18,5%, trong bất thường như loạn sản sẽ có màu hồng nhạt hoặc trắng. đó gen E6 có bảy đột biến là A92G, T104C, C153T, C287G, T482C, Soi CTC là phương pháp dùng dụng cụ quang học phóng đại với luồng T485C, C519A, C549A và gen E7 có một đột biến là C751T, riêng gen L1 ánh sáng mạnh để đánh giá lớp biểu mô CTC, âm đạo. có tới mười ba đột biến (trong đó bao gồm đột biến G5503A, C5701G,
  7. 20 5 4.2. Xác định các tuýp HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung 1.4. Các tuýp HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung Kết quả của nghiên cứu này cao hơn so với một số nghiên cứu trong Hơn 160 tuýp HPV đã được phát hiện với các đặc trưng đầy nước như nghiên cứu của Trương Quang Vinh chỉ ghi nhận tuýp 16 đủ, khoảng 60 trong số này chủ yếu được phát hiện ở biểu mô niêm mạc (39,9%), tuýp 18 (22,8%). Tác giả Nguyễn Duy Ánh cũng ghi nhân tỷ lệ và phân loại thành chi Alphapapillomavirus (alpha-PV). nhiễm tuýp 16 là 18,09%, tuýp 18 là 3,8%, 12 tuýp khác là 67%, trong đó Việc xác định genotype HPV dựa trên mức độ giống nhau của thành phần nhóm đồng nhiễm chỉ có 14,39%. Trần Thị Thanh Thúy và cộng sự ghi nucleotide và mức độ tương đồng giữa các thành phần acid amin trên chuỗi nhận trên 295 bệnh nhân mắc UTCTC nhiễm HPV thì thấy nhiễm tuýp 16 gen E6, E7 và L1 do đó, các tuýp của HPV thường được gọi là các genotype. đơn chỉ có 13,6%, tuýp 18 đơn là 7,1% và 12 tuýp khác chiếm tới 72,9%. Theo khả năng gây ung thư, HPV được chia thành 3 nhóm: Tác giả Nguyễn Thị Phương Mai ghi nhận có hai nhóm đơn nhiễm và + Nhóm genotype HPV “nguy cơ thấp” (Low-risk type): những đồng nhiễm HPV ở bệnh nhân mắc UTCTC, trong đó nhóm nhiễm đơn genotype HPV thuộc nhóm này chỉ gây những mụn cóc hoặc khối u lành HPV 16 chiếm 57,5% và HPV 18 là 33,1%, các tuýp khác chỉ chiếm 3,1%. tính. Bộ gen của chúng tồn tại dạng episome, DNA dạng vòng nằm ngoài Tác giả này cũng ghi nhận nhóm đồng nhiễm tuýp 16 và 18 với các tuýp nhiễm sắc thể chủ. Các genotype HPV trong nhóm “nguy cơ thấp” thường khác lên tới 95,4%. Trong khi đó các nghiên cứu ở nước ngoài như tác giả gặp là: HPV6, 11, 40, 42, 43, 44, 54, 61, 70, 72, 81, 89 và HPV108. Krings chỉ ghi nhận tuýp 16 là 7,4%, tuýp 18 là 3,8%, Iglesias cũng cho + Nhóm genotype HPV “nguy cơ cao” (High-risk type): gồm những thấy tuýp 16 và 18 chỉ chiếm 9,8% và 7,3% ở nhóm LSIL và ở nhóm genotype HPV có khả năng tích hợp DNA vào hệ gen người, làm rối loạn HSIL thì tuýp 16 chiếm tới 55,6%. Tác giả Ribeiro báo cáo tuýp 16 phân quá trình nhân lên của tế bào chủ, gây ra hiện tượng tăng sinh và bất tử bố ở 40,8% số bệnh nhân, tuýp 18 là 2,0% còn lại là các tuýp nguy cơ cao hóa tế bào hình thành các khối u ác tính. Những genotype có khả năng gây khác. Như vậy có thể thấy rằng sự phân bố tuýp 16 và 18 trong nghiên cứu ung thư thường gặp gồm HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, của chúng tôi cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trong và ngoài nước, sự 59, 68, 73, 82 và HPV 26, 53, 66. khác biệt này có lẽ do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi 100% là người + Nhóm genotype HPV “chưa xác định nguy cơ” (Unknown-risk type): bệnh được khẳng định nhiễm HPV và mắc UTCTC, trong khi đó các gồm đa số các genotype HPV chưa xác định được khả năng gây ung thư nghiên cứu khác được thực hiện trên cả bệnh nhân tiền ung thư. như HPV 2a, 3, 7, 10, 13, 27, 28, 29, 30, 32, 34, 55, 57, 62, 67, 69, 71, 74, Đối với HPV16, So sánh về phân bố sublineage và đột biến trên gen 77, 83, 84, 85, 86, 87, 90, 91. E6, E7 và L1 của nghiên cứu này với các nghiên cứu trong và ngoài nước 1.5. Các biến thể trong ung thư cổ tử cung chúng tôi thấy rằng có sự khác biệt giữa các nghiên cứu. Tác giả Phạm Thị Papillomavirus tái tạo bộ gen của chúng bằng cách sử dụng máy chủ Thu Trang và cộng sự nghiên cứu về đột biến gen HPV ở bệnh nhân enzyme, đảm bảo mức độ đọc bằng chứng cao với tỷ lệ đột biến thấp. Khi UTCTC tại bệnh viện K cho thấy tỷ lệ lineage Ep (A1-A3) chiếm 51,5%, bộ gen của họ đã tiến hóa, đột biến, chèn / xóa và sắp xếp lại đã được As (A4) là 34,8%, Afr2a (C) là 1.6% và AA (D) là 12,1%.107 Tác giả này chọn và / hoặc cố định thông qua sự cô lập máy chủ thành các thực thể rời ghi nhận đột biến T350G (L83V) xuất hiện ở cả nhóm Ep và AA, trong đó rạc (gọi là loại), với bộ gen trung gian thường bị mất. tỷ lệ đột biến ở gen E6 là 16 đột biến và gen E7 là 9 đột biến. Nghiên cứu Về các dòng biến thể và cận lâm sàng bằng cách sử dụng trình tự bộ của Alsanea tại Ả rập xê út ghi nhận được đa dạng các sublineage như A1, gen hoàn chỉnh hiện có của Alpha papillomavirus ở người từ các nhóm A2, A3, A4, B1, B2, C, D1, D2, và D3, trong đó không thấy xuất hiện đột loài: alpha-3 (HPV61), alpha-5 (HPV26, 51, 69 và 82), alpha-6 (HPV30),
  8. 6 19 53, 56, 66), alpha-7 (HPV18, 39, 45, 59, 68, 70, 85 và 97), alpha-9 thường CTC qua sàng lọc tế bào CTC có xu hướng giảm gần theo thời (HPV16, 31, 33, 35, 52, 58 và 67), alpha- 10 (HPV6 và 11), alpha-11 gian, có thể do phương pháp này đã được áp dụng thường xuyên để tầm (HPV34 và 73) và alpha-13 (HPV54). soát UTCTC trong chương trình Phòng chống Ung thư Quốc gia. 1.6. Mối quan hệ giữa các biến thể HPV và sinh bệnh ung thư cổ tử cung Nghiên cứu của Lâm Đức Tâm chỉ thấy có 63,63% hình ảnh soi CTC Kết quả nhất quán liên quan đến dòng dõi NE so với E isolates, tăng bất thường, Đỗ Thị Kim Ngọc ghi nhận các hình ảnh tổn thương gồm: vết gấp 2-4 lần đối với UTCTC nói chung và CIN3, đặc biệt, trong nhiều trắng (47,6%), u nhú (23,8%). Nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên thì nghiên cứu. Sự phức tạp của sự khác biệt trong phân phối biến thể HPV16 thấy các hình ảnh: vết trắng (59,3%), chấm đáy (29,6%), lát đá (7,4%), trong quần thể cụ thể đã chỉ ra rằng ở Đài Loan, dòng E (As) hoặc A4 mạch máu bất thường (3,7%). Nghiên cứu của R. Li và cộng sự thì thấy có truyền đạt nguy cơ gấp 10 lần cho CIN3 so với dòng E (A1). Nghiên cứu 8,07% số bệnh nhân có PAP bất thường, trong đó chỉ có 33,44% có hình này đã chứng minh rằng trong một dòng cụ thể có thể xác định được các ảnh bất thường qua soi CTC. marker di truyền của virus, như đã được đề xuất cho dòng AA (D). Sinh thiết CTC dưới soi CTC là một phương pháp quan trọng để chẩn HPV18 là loại HPV phổ biến thứ hai liên quan đến UTCTC, nhưng ít phổ đoán và phân loại chính xác các tổn thương tiền ung thư và UTCTC. Đây biến hơn HPV16 trong nghiên cứu giới hạn dân số của HPV gây ung thư thú vị này. là tiêu chuẩn vàng để so sánh hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán khác và có vai trò quan trọng trong quyết định điều trị cho bệnh nhân. Kết quả mô học từ mẫu sinh thiết CTC dưới soi CTC được coi là tiêu chuẩn Chương 2 vàng để so sánh giá trị của các phương pháp chẩn đoán khác trong việc ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xác định các tổn thương tiền ung thư và ung thư tử cung (UTCTC). Trong tổng số 180 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là bệnh nhân UTCTC được điều trị tại Khoa biểu mô vảy chiếm 78,3%; ung thư biểu mô tuyến là 21,1% và ung thư tế Phụ ung thư, Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong khoảng thời gian từ bào thần kinh 0,6%. ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. Kết quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân đã được chẩn đoán UTCTC với 100% có xét nghiệm mô bệnh học bất thường (96,3% là CIN 1 và bằng kết quả xét nghiệm mô bệnh học tại Khoa Giải phẫu bệnh và vào điều trị tại Khoa Phụ ung thư, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. 3,7% là CIN 2), nghiên cứu của Lâm Đức Tâm có 93,18 % giải phẫu bệnh - Những bệnh nhân UTCTC có kết quả xét nghiệm HPV dương tính bất thường với 6,82 là CIN 1. Nguyễn Thanh Bình ghi nhận tỷ lệ mô bệnh bằng Hệ thống máy xét nghiệm DNA HPV Cobas 4800 hãng Roche với học bất thường chỉ có 4,6%, trong đó CIN I là 2,6%, CIN 2 là 0,7%, CIN 3 HPV 16, HPV 18 hoặc ít nhất 1 trong 12 nhóm HPV nguy cơ cao. là 0,7% và ung thư biểu mô là 0,4%. Nghiên cứu của Mwanahamuntu thấy 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân UTCTC có kết quả xét nghiệm 8% có kết quả sinh thiết bất thường, trong đó bao gồm CIN 1, CIN 2, CIN HPV âm tính hoặc không xét nghiệm HPV hoặc thông tin không đầy đủ. và UTCTC xâm lấn. Nghiên cứu của R. Li và cộng sự cũng cho thấy kết 2.2. Thời gian: từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2020. quả mô bệnh học bao gồm CIN 1(0,85%), CIN 2 (0,25%), CIN 3 (0,27%) 2.3. Địa điểm: Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Bệnh Nhiệt và UTCTC là 0,02%. đới Trung ương.
  9. 18 7 33,5% viêm lộ tuyến. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình cũng ghi nhận 2.4. Phương pháp nghiên cứu có 54% số bệnh nhân có tổn thương ở CTC, tác giả Trần Đăng Khoa báo 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, sử dụng thu thập số liệu tiến cứu. cáo có 54,2% có tổn thương, Lâm Đức tâm ghi nhận có 26,71% tổn 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu thương CTC (22,42% viêm lộ tuyến và 1,74% polye, 1,21 viêm âm đạo, 2 p (1  p ) n = Z (1 / 2) 0,94% viêm ống CTC). Nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Ngọc thì viêm CTC ( . p ) 2 chiếm tỷ lệ 67,1%, lộ tuyến là 12,5%, loét trợt CTC là 0,6%. Trương Trong đó, tỷ lệ ước tính nhiễm HPV nguy cơ cao (p) ở bệnh nhân được Quang Vinh chỉ có 2,2% tổn thương dạng sùi và có tới 58,7% viêm lộ chẩn đoán UTCTC theo Phạm Việt Thanh (2009) là 70%; .p: 0,07 ( = 0,1). tuyến. Nguyễn Duy Ánh ghi nhận có 33,67% bình thường và 66,33% bất Ước tính 10% hồ sơ bị loại, tính theo công thức trên cỡ mẫu cần cho nghiên thường (gồm viêm âm đạo, lộ tuyến, loét, sùi). Sự khác biệt về tỷ lệ các cứu là 164 bệnh nhân. Cỡ mẫu cuối cùng cho nghiên cứu là 180 bệnh nhân. triệu chứng thực thể giữa nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu 2.4.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu khác cho thấy rằng đối tượng bệnh nhân ở giai đoạn tiền ung thư cũng như - Bộ dụng cụ lấy mẫu xét nghiệm Cobas DNA HPV: Chổi quét chuyên UTCTC ở các giai đoạn khác nhau thì sẽ có tình trạng cổ tử cung khác dụng, ống nhựa chứa dung dịch để bảo quản. nhau. Nghiên cứu của Trương Quang Vinh và các nghiên cứu khác thực - Bộ dụng cụ phục vụ giải trình tự gen E6, E7, L1 hiện trên cả hai đối tượng tiền UTCTC và UTCTC giai đoạn sớm. Trong - Các vật liệu làm phiến đồ: Spatula, tăm bông, lam kính. khi đó nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên toàn bộ 180 bệnh nhân đã - Test cobas HPV (Roche, Thụy Sĩ) có bằng chứng tế bào học mắc UTCTC, trong đó có 53,3% ở giai đoạn 0 - Hệ thống máy xét nghiệm DNA HPV Cobas 4800 hãng Roche (giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ), chỉ có 44,5% ở giai đoạn I và 2,2% ở giai đoạn II. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có một số khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên với 7,44% không có bất thường về tế bào, 87,66% có tế bào viêm lành tính và chỉ có 4,9% có tế bào không điển hình ASCUS, và một tỷ lệ nhỏ có tổn thương nội biểu mô vảy độ thấp LSIL, HSIL. Nghiên cứu của Lâm Đức Tâm chỉ ghi nhận 0,4% có tế bào CTC bất thường (ASCUS – 0,2%, LSIL – 0,13% và HSIL là 0,07%), Nguyễn Thanh Bình ghi nhận PAP bất thường là 6,1% (4,9% ASCUS, 0,7% là ASC-H, 0,3% LSIL, 0,2% HSIL). tỷ lệ tế bào CTC bất thường trong Hình 2.1. Hệ thống máy Cobas 4800 của hãng Roche nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Ngọc là 2,76%, Trần Thị Lợi ghi nhận tỷ lệ - Do số mẫu đồng nhiễm các tuýp 16, 18, và 1/12 là 23 mẫu, cho nên PAP bất thường là 2,13% (ASCUS là 1,1,%, LSIL là 0,45%, HSIL là nghiên cứu không thể làm thực hiện phương pháp giải trình tự gen: Thiết 0,52% và AGUS là 0,6%). Nghiên cứu của P Dhaubhadel với tỷ lệ PAP kế mồi cho 07 phản ứng; Tách DNA mẫu; Quy trình Real-time PCR; Xác bất thường là 0,57%. Gần đây nghiên cứu của Nguyễn Duy Ánh ghi nhận định genotype. có 30,15% có kế quả tế bào học bình thường, 63,23% là LSIL, 5,53% HSIL và 1,01% là carcinoma.. So sánh các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bất
  10. 8 17 2.4.4. Qui trình nghiên cứu: Xem lại sơ đồ nghiên cứu Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư cổ tử cung Dấu hiệu của UTCTC liên quan đến nhiễm HPV ở giai đoạn đầu có thể không rõ ràng và điển hình. Các dấu hiệu lâm sàng có thể là khí hư đơn thuần hoặc máu trong âm đạo. Giai đoạn 0 và giai đoạn I thường không có triệu chứng rõ ràng, trong khi các giai đoạn sau đó có thể xuất hiện các triệu chứng do khối u ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh hoặc di căn xa. Các triệu chứng này bao gồm đau tiểu khung, bất thường của hệ tiết niệu và trực tràng. Việc xác định UTCTC thông qua khám lâm sàng có thể đủ để chẩn đoán ở các giai đoạn tiến triển và muộn. Kết quả này cũng khá tương đồng với nghiên cứu của Ngô Thị Tính và cộng sự với tỷ lệ ra máu bất thường là 88,6% và tỷ lệ ra máu khi quan hệ 2.5. Quản lý và xử lí số liệu tình dục là 11,0%, ra khí hư là 8,1%. Nghiên cứu của Doãn Văn Ngọc, ra Số liệu sau khi thu thập được kiểm tra, chỉnh sửa lỗi, được làm sạch, máu sau quan hệ tình dục là 38,1%, ra khí hư là 50,9%, đau hạ vị (6,4%), loại bỏ những phiếu không phù hợp, mã hóa và nhập số liệu bằng phần chỉ có 11,9% số bệnh nhân khám phát hiện UTCTC mà không có triệu mềm Epidata v.3.0 (Đan Mạch, 2007). chứng ra máu hoặc khí hư. Trong tài liệu một số nghiên cứu cho thấy ra Sử dụng phần mềm SPSS V22.0 (IBM SPSS Statistic, 2013) xử lý và máu và khí hư âm đạo là triệu chứng không đặc hiệu cho UTCTC. Vì vậy, phân tích theo phương pháp thống kê y học cho các biến định lượng và nếu không được khám sàng lọc phát hiện UTCTC thì rất dễ bỏ sót hoặc định tính. So sánh giá trị ở mức có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. chệch hướng điều trị, sẽ dẫn đến tình trạng bệnh ngày càng nặng dần lên Số liệu định lượng được mô tả tần suất, độ phân tán và độ tập trung của và sự phát triển của khối u càng lan rộng. số liệu, tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, kiểm định phân bố theo Với các triệu chứng thực thể, giai đoạn sớm của UTCTC thường không phân phối chuẩn bằng tét Kolmogorov-Smirnov. So sánh giá trị trung bình có hình ảnh đặc biệt, thường không phát hiện bằng mắt thường. Khi tiến các định lượng theo phân phối chuẩn bằng kiểm định Student t-test. Phân triển thường có các hình thái đại thể khác nhau, có thể đánh giá các tổn tích các yếu tố liên quan bằng test t-student cho biến định lượng liên tục. thương tại cổ tử cung trên lâm sàng qua khám cổ tử cung bằng mỏ vịt. Các biến số định tính được mô tả bằng tỷ lệ %. So sánh bằng kiểm định Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tình trạng cổ tử cung có tổn thương Chi bình phương hoặc test Fisher (kiểm định 2 phía) cho biến định tính nhị chiếm 81,2% khi quan sát bằng khám mỏ vịt. Một số đặc điểm CTC cho phân, thang bậc với bảng 2x2 hoặc kiểm định Phi and Cramer’s với bảng thấy tình trạng viêm CTC chiếm đa số 45,6%, tiếp theo là sùi với tỷ lệ lớn hơn 2x2. 12,8%, lộ tuyến (10,0%), loét (10,0%) và sùi loét (8,9%) . Nghiên cứu của 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Nguyễn Trung Kiên ghi nhận chỉ có 48,8% bệnh nhân có các tổn thương Nghiên cứu đã được trình và thông qua Hội đồng Đạo đức trong qua khám lâm sàng ở cổ tử cung, trong đó có 11,6% viêm cổ tử cung, Nghiên cứu y sinh học của Trường Đại học Y Hà Nội với số Chứng nhận
  11. 16 9 Bảng 3.14 Mối liên quan giữa các sublineage của HPV16 và HPV18 chấp thuận 109/HĐĐĐĐHYHN ngày 30/5/2017. Sau đó, nghiên cứu với với tình trạng cổ tử cung cũng đã được Hội đồng Đạo đức Bệnh viện Phụ sản Trung ương thông Tình trạng tổn thương ở cổ tử cung p (Fisher qua ngày 10/7/2017. HPV Sub- Số Số liệu thu được chỉ phục vụ cho công tác ngiên cứu, không dùng vào type lineage mẫu Viêm Loét Sùi Khác exact) bất kỳ mục đích khác. Thông tin cá nhân của đối tượng được hoàn toàn A1 20 3(2,6) 0(0,0) 3(2,6) 7(6,0) >0,05 giữ bí mật. A2 1 1(0,9) 0(0,0) 1(0,9) 0(0,0) >0,05 A3 65 6(5,1) 1(0,9) 6(5,1) 17(14,7) >0,05 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 16 A4 22 16(13,8) 6(5,1) 13(11,2) 27(23,3) 0,05 Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ung thư cổ tử cung (n=180) D3 3 1(0,9) 0(0,0) 1(0,9) 1(0,9) >0,05 Số lượng Tỷ lệ % Các đặc điểm chung Tổng 116 27(23,3) 7(6,0) 25(21,6) 57(49,1) (n=180) (100%) Nhóm tuổi 18 A1 48 12(25,0) 5(10,4) 7(14,6) 24(50,0) >0,05 < 35 29 16,1 Nhận xét: Mối liên quan giữa các sublineage của HPV16 và HPV18 với tình 35 - 54 121 67,2 trạng cổ tử cung chỉ cho thấy sublineage A4 của HPV16 có mối liên hệ đáng ≥ 55 30 16,7 kể với tình trạng cổ tử cung (p
  12. 10 15 Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn UTCTC Bảng 3.13 Mối liên quan giữa các sublineage của HPV16 và HPV18 Giai đoạn n Tỷ lệ % với dạng đồng nhiễm 0 96 53,3 HPV Đồng I 80 44,5 Sublineage Số mẫu Đơn nhiễm p type nhiễm II 04 2,2 Tổng số 180 100,0 A1 20 20(17,2) 0(0,0) Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn 0 là 53,3%, trong khi tỷ lệ bệnh A2 1 1(0,01) 0(0,0) >0,05 nhân ở giai đoạn I là 44,5%. Chỉ có 2,2% bệnh nhân ở giai đoạn II. A3 65 53(45,7) 12(10,3) 0,05 Triệu chứng cơ năng Số lượng Tỷ lệ (%) D1 5 5(4,3) 0(0,0) >0,05 Ra máu âm đạo sau QHTD 27 15,0 D3 3 3(2,6) 0(0,0) >0,05 Ra máu âm đạo bất thường 31 17,2 Tổng 116 94(81,1) 22(18,9) Ra khí hư bất thường 8 4,4 Đau bụng hạ vị 4 2,2 18 A1 48 33(68,8) 15(31,3) >0,05 Không triệu chứng 110 61,1 Nhận xét: Dựa trên kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau có ý Tổng 180 100,0 nghĩa thống kê (χ2, p0,05) trong mẫu đồng nhiễm của HPV18 với các loại HPV khác. Sùi loét 16 8,9 Điều này có thể cho thấy sublineage A1 của HPV18 có khả năng không Loét 18 10,0 ảnh hưởng đáng kể đến mẫu đồng nhiễm với các loại HPV khác. Tổng 180 100,0 Nhận xét: Tổn thương cổ tử cung phổ biến nhất trong nghiên cứu là viêm, chiếm tỷ lệ 45,6%. Tiếp theo là sùi với tỷ lệ 12,8%, lộ tuyến (10,0%), loét (10,0%) và sùi loét (8,9%). Tỷ lệ tổn thương cổ tử cung bình thường là 12,8%.
  13. 14 11 Nhận xét: Tỷ lệ phân chia các dòng và sublineage của mẫu HPV16: Dòng Bảng 3.5. Một số đặc điểm tế bào học của bệnh nhân UTCTC (n=180) European (Ep): 38,78%; A1: 11,2%; A2: 1,72%; A3: 25,86%; Dòng Asian Tế bào học Số lượng Tỷ lệ (%) (As): 53,45%; A4: 53,45%; Dòng African-2 (Afr2a): 5,17%; D1: 5,17%; Bình thường 26 14,8 Dòng Asian-American (AA1): 2,59%; D3: 2,59%. HPV18: Dòng Asian- Tế bào không điển hình* 34 19,3 Amerindian (AA): 100%; Sublineage A1: 100% LSIL 19 10,8 Bảng 3. 12 Dạng đột biến gen E6, E7 và L1 của HPV16, và HPV18 HSIL 61 34,6 HPV Gen (n,%) Ung thư biểu mô vảy 29 16,5 Đột biến Tổng số type E6 E7 L1 Ung thư biểu mô tuyến 7 4,0 Mất nghĩa 9(25,7) 6(17,1) 17(48,6) 32 (91,4) Không làm tế bào học 4 2,2 16 Đồng nghĩa 2(5,7) 0(0,0) 1(2,9) 3(8,6) Tổng 180 100,0 Mất nghĩa 2(10,0) 4(20,0) 6(30,0) 12(60,0) Ghi chú: *ASCUS, AGUS, AGC, AGC-AIS, ASCUS-H, ASG-H 18 Đồng nghĩa 1(5,0) 1(5,0) 6(30,0) 8(40,0) Nhận xét: Kết quả tế bào học bình thường và tổn thương không lành tính: Nhận xét: Ở HPV type 16, tỷ lệ đột biến mất nghĩa chiếm 91,4%. Trong 14,8%; HSIL 34,6%; LSIL 10,8%; Ung thư biểu mô vảy: 16,5%; Ung thư khi, ở HPV type 18, tỷ lệ đột biến mất nghĩa chiếm 60,0%. biểu mô tuyến: 4,0%; Không thực hiện tế bào học: 2,2% (4 bệnh nhân) Bảng 3. 6 Kết quả giải phẫu bệnh của bệnh nhân UTCTC (n=180) VN16-32 VN16-34 VN16-37 3 VN16--41 VN16-29 VN16-27 VN16 VN16 6 VN16 -25 VN16 -43 16 18-A 6-A VN18-30 V N1 -24 VN16 447 VN16-2 VN 6-22 VN116-4 8 VN 16-4 9 V N16 8 VN 16-4 0 VN N1 6-1 7 V 16 1 VN027 4423 H N16 -2 VN 16-5 1 V 16- V N1 6-9 K Q6 -1 16 6-1 0 VNN16 6-52 3 -23 VN1 6- -42 40 -1 1 V N1 6-5 5 4 V N1 9 -1 V N1 6- -55 3 VN18-28 5 8-2 V N1 6 -1 6 VN18 Kết quả GPB Số lượng Tỷ lệ (%) V N1 16 6-1 7 -5 8-25 8-26 V V V N VN N1 16-1 9 VN18-48 VN18-2 VN VN1 V N1 16 V N 6-1 1 V N1 6- -57 VN 8-31 V N1 6 -2 8 VN 18 2 V N1 6-6 59 VN 18-3 V N1 6-2 VNN166 -61 0 V N -2 -21 1 VN V N1 -30 18 1 -6 V N16 -33 18 19 VN 16-6 2 K BM tuyến 38 21,1 4 4 VN 16-6 3 V N16 5 -3 N - 18 VN 16-6 4 V 16-3 V 18 18 7 5 V N 16-39 - -1 16 5 -3 3 VN16 -66 VN VN 16-45 18 -16 VN16 -67 18 -36 VN 16 -86 VN N18 15 VN16 -68 VN 10 1 VN N18 -37 VN16--69 VN16- 07 V 18- K mô vảy 141 78,3 71 V 18 VN16-72 VN16-1 N 8-38 VN16-108 VN 18-14 V 1 VN16-73 AF536179-A2 VN 18-39 VN16-74 VN16-38 VN 8-13 VN1 VN16-76 VN VN16-77 VN16-31 -40 VN18-12 VN18 K tế bào thần kinh 01 0,6 VN16-78 VN16-36 9 VN18-41 VN16-7 VN16-20 -82 VN16 -83 VN 16- VN18-10 VN16 -84 VN16 18 VN18-42 VN18-9 VN16 -88 VN16 -12 VN18-43 VN16 -89 16 0 AF53 -3 VN18-8 Tổng 180 100,0 VN 16-9 1 V N 4 061- VN18 VN18 VN 1 6-9 3 VN 16-75 A4 VN1 -44 VN 16-9 58 -9 VN 16-1 VN 8 -45 VN1 -7 VNN16 6 -9 9 V V N 16 -5 06 VN 18-47 VN 8-6 V N1 6-9 00 V N1 V 16-5 8 V 18- V N1 -1 03 VN N16 6 -4 N16-5 6 VN N18 5 0.0 18 V 16 6-1 0.0 VN 1 -6 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh có kết quả giải phẫu bệnh là K biểu mô vảy chiếm V N16 6-1 105 4 -46 18 -4 01 16 6-7 V N1 6 - 10 0 VN N1 05 VNN16 -1109 V N 1 6- V N1 16- 85 16 -11 1 V -9 -2 -11 3 N 6 80 V N1 V N 6- 2 2 16 -7 V N1 6 -9 4 VN 16-9N16-1 16-87 V VN V V N1 6-9 2 -4 0 V 18 2-A1 V N1 -10 AY 18-1 11 6 GQ180787-A5 N 16-2 6 B2 V VN 8 VN 3 VN N18- C 18 78,3%; K biểu mô tuyến là 21,1%; và K tế bào thần kinh 0,6%. 26 47 9- B3 5- -3 16 VN16 HQ644257 KC 022 -B1 022 22 2 V AF536180-B1 52- -3 EF2 VN1 EF202 VN18-27 EF202146-A2 47 VN -14 021 10 KC 0215 8-20 3.2. Các tuýp HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung EF2 AY686 57 HQ6 44298- C 147-A3 AF402678-D3 VN16-8 1 B2 VN16-115 VN16-114 55 09- 1-A4 21 -D1 AF4725 20 9-D2 EF Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm genotype HPV ở bệnh nhân UTCTC (n=180) Hình 3. 1 Cây phả hệ của HPV16 dựa Hình 3.2 Cây phả hệ của HPV18 dựa Nhiễm HPV Số lượng Tỷ lệ (%) trên giải trình tự gen E6, E7 và L1 trên giải trình tự gen E6, E7 và L1 HPV 16 94 52,2 Nhận xét: Cây phả hệ cho thấy sự phân chia của các mẫu HPV16 thuộc HPV 18 34 18,9 các sublineage khác nhau như sau: Sublineage A3 (trình tự tham thiếu Khác (*) 52 28,9 HQ644236): Có 65 mẫu ;Sublineage A1 (K02718): Có 20 mẫu; Tổng 180 100,0 Sublineage A2 (AF536179): Có 1 mẫu ;Sublineage A4 (AF534061): Có (*) : Bao gồm nhóm 1/12 nguy cơ cao (NCC) và các nhóm đồng nhiễm HPV 22 mẫu; Sublineage D1 (HQ644257): Có 5 mẫu; Sublineage D3 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV 16 chung trong nghiên cứu chiếm 52,2%; (AF402678): Có 3 mẫu. Cây phả hệ của HPV18 cho thấy toàn bộ 48 mẫu nhiễm HPV 18 chung chiếm 18,9% và còn lại là nhóm khác chiếm 28,9%. đều thuộc sublineage A1 (AY262282).
  14. 12 13 Bảng 3.9. Liên quan giữa genotype HPV với các giai đoạn UTCTC 50 39,5 HPV16 HPV18 Khác Giai đoạn 27,9 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ p 20,9 UTCTC lượng % lượng % lượng % 9.3 2,3 0 52 55,3 18 52,9 26 50,0 Fisher 0 I 40 42,6 16 47,1 24 46,2 exact, HPV 16 vàHPV 16 vàHPV 18 và HPV 16, NCC 18 NCC NCC 18 và NCC II 2 2,1 0 0,0 2 3,8 p Tổng 94 52,2 34 18,9 52 28,9 >0,05 Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa genotype Biểu đồ 3. 1 Tỷ lệ đơn nhiễm các Biểu đồ 3. 2 Tỷ lệ đồng nhiễm các HPV và các giai đoạn UTCTC, p > 0,05. genotype HPV ở bệnh nhân genotype HPV ở bệnh nhân UTCTC Bảng 3.10. Liên quan giữa genotype HPV với tình trạng lâm sàng CTC UTCTC Tình trạng lâm sàng cổ tử cung Nhận xét: Tỷ lệ đơn nhiễm HPV 16 là 68,6%; HPV 18 là 24,8% và Nhiễm HPV Không tổn thương Có tổn thương p 1 trong 12 tuýp nguy cơ cao chiếm 6,6%. Nhóm đồng nhiễm loại Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % HPV 16 và NCC có tỷ lệ cao nhất là 39,5%. Nhóm đồng nhiễm HPV16 10 5,6 84 46,7 > 0,05 HPV18 8 4,4 26 14,4 > 0,05 HPV 16 và 18 chiếm 9,3%. Nhóm nhiễm từ 2 genotype thuộc nhóm Khác 5 2,8 47 26,1 > 0,05 NCC trở lên chiếm 27,9%. Tổng 23 12,8 157 87,2 - 3.3. Mối liên quan giữa các genotype của HPV và các yếu tố nguy cơ Nhận xét: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng tổn Bảng 3. 8 Liên quan giữa genotype HPV với độ tuổi của bệnh nhân thương ở CTC với nhiễm HPV 16, nhiễm HPV 18 với p > 0,05. HPV16 HPV18 Khác 3.4. Đặc điểm gen E6, E7 và L1 của HPV16, 18 ở bệnh nhân UTCTC Nhóm Bảng 3. 11. Kết quả phân tích trình tự gen E6, E7 và L1 của HPV16, 18 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ p tuổi ở bệnh nhân UTCTC lượng % lượng % lượng % Số mẫu < 35 19 20,2 2 5,9 8 15,4 HPV type Lineage Sublineage Fisher n % 35 - 54 58 61,7 29 85,3 34 65,4 exact, A1 20 11,20 ≥ 55 17 18,1 3 8,8 10 19,2 European (Ep) A2 01 1,72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2