Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng bệnh Dại ở người tại các tỉnh trung du, miền Núi phía Bắc và hiệu quả can thiệp truyền thông thay đổi hành vi trong trường học
lượt xem 6
download
Luận án cung cấp những thông tin có giá trị về thực trạng bệnh Dại tại khu vực trung du, miền núi phía bắc giúp nắm rõ đặc điểm dịch tễ học bệnh Dại tại khu vực này, từ đó có giải pháp phù hợp để khống chế bệnh Dại góp phần giảm tử vong do dại trên cả nước, giảm gánh nặng kinh tế, bệnh tật góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng bệnh Dại ở người tại các tỉnh trung du, miền Núi phía Bắc và hiệu quả can thiệp truyền thông thay đổi hành vi trong trường học
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG --------- NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG THỰC TRẠNG BỆNH DẠI Ở NGƯỜI TẠI CÁC TỈNH TRUNG DU, MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI TRONG TRƯỜNG HỌC Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62.72.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội - 2018
- 2 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Giáng Hương PGS.TS Hoàng Văn Tân Phản biện 1………………………………………………… Phản biện 2………………………………………………….. Phản biện 3…………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá cấp Viện, họp tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương Vào hồi……giờ …..tháng …. năm 20… Có thể tìm hiểu luận án tại 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương Các chữ viết tắt. Bệnh nhân BN Chỉ số hiệu quả, Hiệu quả can thiệp CSHQ, HQCT Điều trị dự phòng ĐTDP Giáo viên GV Học sinh HS Phòng chống bệnh Dại PCBD Trước can thiệp, sau can thiệp TCT, SCT Vắc xin VX
- 1 MỞ ĐẦU Bệnh Dại đã và đang là vấn đề y tế công cộng đe dọa sức khỏe và kinh tế của người dân sống trên toàn cầu. Bệnh xảy ra ở hơn 150 quốc gia ở các mức độ khác nhau với hơn một nửa dân số Thế giới sống trong vùng có bệnh Dại lưu hành. Mỗi năm có hơn chục triệu người bị động vật Dại hoặc nghi Dại cắn phải đi tiêm phòng bằng vắc xin (VX) trong đó có tới hơn 40% nạn nhân là trẻ em dưới 15 tuổi; có khoảng 59.000 người chết do bệnh Dại, 30-60% số người tử vong là trẻ em dưới 15 tuổi với phí tổn hàng năm lên tới hàng tỷ đô la. Tỷ lệ mắc Dại ở Việt Nam khá cao, đứng thứ 14 trên Thế giới và đứng đầu trong danh sách tử vong do các bệnh truyền nhiễm. Số người đi tiêm VX Dại hàng năm khoảng nửa triệu người với tốn phí hơn 300 tỷ đồng mỗi năm. Trong thời gian gần đây, bệnh Dại đã và đang gia tăng ở các tỉnh miền núi phía bắc, chiếm tới 54% số ca tử vong của cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng bệnh Dại tại khu vực Miền núi và trung du phía Bắc là cần thiết cả về khoa học và thực tiễn nhằm cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho công tác phòng chống bệnh Dại cho vùng này cũng như cả nước. Mặt khác trẻ em là nhóm đối tượng có nguy cơ cao chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm bị phơi nhiễm với bệnh Dại nên cần thiết được quan tâm và can thiệp giảm thiểu nguy cơ. Theo Liên minh Toàn cầu phòng chống bệnh Dại, truyền thông giảm thiểu nguy cơ đối với trẻ em lứa tuổi đến trường là một trong những biện pháp hiệu quả bền vững trong việc làm giảm tỷ lệ trẻ em bị động vật cắn từ đó góp phần giảm tỷ lệ phơi nhiễm chung của cộng đồng. Để đánh giá hiệu quả của biện pháp truyền thông bệnh Dại tại trường học, nghiên cứu lựa chọn Phú Thọ là tỉnh trung tâm của Vùng Trung du và miền núi phía Bắc, liên tục có số trường hợp tử vong đứng đầu cả nước từ nhiều năm gần đây để tiến hành điều tra và can thiệp. Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho chương trình khống chế và loại trừ bệnh Dại về hiệu quả của can thiệp truyền thông nhằm giảm số trường hợp tử vong. Vì vậy, nghiên cứu được triển khai với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng mắc và điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với bệnh Dại ở người tại các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, giai đoạn 2010-2015.
- 2 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông thay đổi hành vi phòng chống bệnh Dại ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại 3 huyện của tỉnh Phú Thọ, 2015-2016. Những điểm mới về khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài - Luận án cung cấp những thông tin có giá trị về thực trạng bệnh Dại tại khu vực trung du, miền núi phía bắc giúp nắm rõ đặc điểm dịch tễ học bệnh Dại tại khu vực này, từ đó có giải pháp phù hợp để khống chế bệnh Dại góp phần giảm tử vong do dại trên cả nước, giảm gánh nặng kinh tế, bệnh tật góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội. - Điều tra về thực trạng tỷ lệ trẻ em bị chó mèo cắn phơi nhiễm với bệnh Dại ở lứa tuổi 6-15 tuổi chưa tìm thấy ở nghiên cứu nào trên thế giới. Nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp thêm những số liệu có giá trị và hữu ích cho các nghiên cứu khác, và đồng nghiệp tham khảo. - Giáo dục truyền thông phòng chống bệnh Dại trong trường học là một trong những giải pháp hiệu quả và bền vững, biện pháp giảng dạy cho giáo viên sau đó giáo viên giảng dạy lại cho học sinh thông qua tiết dạy kỹ năng sống giúp giảm thiểu tỷ lệ học sinh bị chó mèo cắn, giảm gánh nặng bệnh tật và kinh tế. Trẻ biết cách xử lý vết thương và nói với cha mẹ về việc phải tiêm vắc xin phòng dại khi bị cắn và cần phải tiêm vắc xin phòng dại cho đàn chó sẽ góp phần hạn chế tử vong do bệnh Dại. Các thầy cô giáo cũng sẽ là những tuyên truyền viên bền vững dạy qua nhiều thế hệ học trò. Việc mở rộng truyền thông trong trường học này ra các tỉnh trọng điểm và toàn quốc là một trong những giải pháp chính trong chiến lược khống chế tiến tới loại trừ bệnh Dại ở Việt Nam. - Ngoài ra luận án cũng sẽ là minh chứng đóng góp cho hoạt động giảng dạy các vấn đề y tế công cộng, dịch tễ học tại cơ sở đào tạo. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 137 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, có 41 bảng, 16 biểu đồ, 3 sơ đồ và 9 hình. Mở đầu 2 trang; tổng quan 38 trang; đối tượng và phương pháp 22 trang; kết quả 47 trang; bàn luận 25 trang; kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang. Có 127 tài liệu tham khảo, 37 tài liệu tiếng Việt, 90 tài liệu tiếng Anh.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Một số khái niệm, đặc điểm về bệnh Dại Bệnh Dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm và lâu đời nhất được biết đến của loài người do vi rút Dại gây ra làm tổn thương hệ thần kinh trung ương. Bệnh ở trên động vật (ĐV) máu nóng và lây sang người qua những vết cắn, cào, liếm. Nguồn truyền chủ yếu là chó, mèo, dơi, hoẵng, chồn, sói… Thời kỳ ủ bệnh của bệnh Dại trên người dài thường từ 2 đến 6 tuần và phát bệnh khoảng 1 tuần thì chết. 1.1.1 Định nghĩa bệnh Dại Một người có biểu hiện hội chứng thần kinh cấp tính (viêm não) dưới các thể lâm sàng là kích động (bệnh Dại thể hung dữ) hoặc hội chứng liệt (bệnh Dại thể trầm cảm) tiến triển đến hôn mê và tử vong, thường là do suy hô hấp, trong vòng 7-10 ngày sau xuất hiện triệu chứng đầu tiên nếu không được điều trị tích cực. Bệnh Dại rất nguy hiểm khi đã mắc thì hầu như tử vong 100% tuy nhiên có thể điều trị dự phòng (ĐTDP) được bệnh Dại bằng biện pháp duy nhất là tiêm vắc xin (VX) Dại và/hoặc huyết thanh kháng dại (HTKD) càng sớm càng tốt sau khi phơi nhiễm. 1.1.2 Điều trị dự phòng bệnh Dại Định nghĩa phơi nhiễm bệnh dại Là người bị chó, mèo, động vật dại, nghi dại cắn, cào, liếm hoặc bị nước bọt dính vào niêm mạc (như mắt, miệng, niêm mạc bị trầy xước) hoặc tiếp xúc qua da bị tổn thương và niêm mạc với bệnh phẩm/vi rút Dại tại phòng thí nghiệm [6]. Khi bị ĐV cắn, ngay lập tức phải xối rửa vết thương bằng nước và xà phòng trong vòng 15 phút hoặc nước sạch, sau đó sát khuẩn bằng cồn 400-700 hoặc cồn i ốt để là giảm thiệu lượng vi rút Dại tại vết cắn. Trong trường hợp bắt buộc phải khâu do vết thương quá lớn, mất nhiều máu nguy hiểm đến tính mạng sau khi đã tiêm phong bế HTKD vào tất cả các vết. Tùy trường hợp cụ thể có thể áp dụng thêm tiêm phòng uốn ván và sử dụng kháng sinh. 1.2 Thực trạng mắc và điều trị dự phòng bệnh Dại Bệnh Dại phổ biến trên toàn Thế giới, hơn 150 nước lưu hành bệnh Dại trên ĐV với 3,3 tỷ người sống trong vùng nguy cơ mắc bệnh Dại mà chủ yếu là các nước Châu Á và Châu Phi, 15 triệu
- 4 người bị ĐV Dại hoặc nghi Dại cắn phải đi ĐTDP bằng VX. Phần lớn các trường hợp này được báo cáo từ những nước thuộc vùng nhiệt đới, nơi có tới 3/4 dân số Thế giới sinh sống. Việc điều tra và ghi nhận ca bệnh Dại trên người còn nhiều thiếu hụt và không có số liệu. Các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh Dại ở người là người bị cắn nhiều hơn ở nhóm trẻ
- 5 1.3.2. Kiến thức, thái độ, hành vi về bệnh Dại ở học sinh trong trường học Kiến thức về cơ bản bệnh Dại bao gồm hiểu biết về mức độ nguy hiểm, nguyên nhân, đường truyền của bệnh Dại, cách xử trí khi tiếp xúc với ĐV, khi bị ĐV tấn công. Truyền thông tăng cường kiến thức là một trong những biện pháp chính để PCBD. Cuộc điều tra cho thấy phần lớn các hộ gia đình của các trẻ ở nông thôn đều có nuôi chó, tỷ lệ này cao hơn ở thành thị. Phần lớn các trẻ chưa có được những thói quen vệ sinh thích hợp khi tiếp xúc với vật nuôi dù trẻ có kiến thức về việc PCBD. Trong khi đó trẻ em lại là nhóm thường xuyên tiếp xúc, chơi đùa với chó. 1.3.3. Hiệu quả truyền thông phòng chống bệnh dại trong trường học Mô hình truyền thông PCBD trong trường học của Liên minh toàn cầu về PCBD và Tổ chức Y tế Thế giới đã nêu rõ Sở Giáo dục Đào tạo và Sở Y tế đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục bệnh Dại. Việc đưa giáo dục bệnh Dại vào chương trình học bắt đầu bằng một cuộc thảo luận bàn tròn với một số giáo viên (GV), tiếp đó là lập kế hoạch chuyên sâu, hội thảo để xây dựng kế hoạch bài học, định hướng/đào tạo GV, và thử nghiệm thí điểm kế hoạch bài học phát triển trong 6 tháng. Số liệu về tình hình bệnh Dại trong nước cùng với kết quả đáng chú ý của các chương trình thí điểm (bao gồm cả phản ứng của cộng đồng) đã thúc đẩy Bộ Y tế đưa giáo dục bệnh Dại trong chương trình học. Sách hướng dẫn đào tạo GV đã được xây dựng cho một số tỉnh ở Philippines cung cấp kế hoạch bài học về cách lồng ghép nhận thức và giáo dục bệnh Dại với chương trình giáo dục tiểu học hiện tại. Sổ tay Hướng dẫn về Chương trình Ngăn ngừa Bệnh Dại được phân phát cho các trường học trong toàn khu vực vào đầu năm 2014 và sẽ là cơ sở cho việc giáo dục PCBD ở trẻ em để giúp nâng cao nhận thức về bệnh tật ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm Dại ở nhóm dân số dễ bị tổn thương này [27],[55].
- 6 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tương ứng với 2 mục tiêu, đề tài được tiến hành với hai nội dung NC là mô tả số liệu giám sát tại 14 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, và lựa chọn tỉnh Phú Thọ là tỉnh đại diện tiến hành NC cắt ngang và can thiệp truyền thông PCBD trong trường học. 2.1 MỤC TIÊU 1 – NGHIÊN CỨU MÔ TẢ 2.1.1 Đối tượng NC - BN mắc bệnh Dại - Người bị phơi nhiễm được ĐTDP bệnh Dại 2.1.2 Địa điểm NC: 14 tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hoà Bình. 2.1.3 Thời gian NC: Thực hiện trong 2 năm, từ 1/2014-1/2016 2.1.4 Thiết kế NC: NC mô tả hồi cứu và tiến cứu tất cả các trường hợp mắc bệnh Dại, ĐTDP bệnh Dại sau phơi nhiễm từ 2010 -2015. Để tìm hiểu sâu hơn diễn biến của số lượng người tiêm VX Dại theo thời gian NC dựa trên đánh giá mối liên quan với các yếu tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng gì đến việc ĐV cắn người hay không nhằm đáp ứng VX vào từng tháng đảm bảo nhu cầu VX đầy đủ. 2.1.5 Cỡ mẫu: Toàn bộ 318 ca mắc Dại có chẩn đoán lâm sàng bệnh Dại và toàn bộ 228.416 trường hợp đến ĐTDP tại các điểm tiêm VX Dại của tuyến huyện của 14 tỉnh. 2.1.6 Các nhóm chỉ số dùng trong NC Tỷ lệ mắc và ĐTDP phân theo tuổi, giới Yếu tố dịch tễ: Phân bố BN tử vong, người ĐTDP theo địa dư, thời gian Tỷ lệ mắc, người ĐTDP phân theo nguồn truyền bệnh Dại: Loại ĐV, tình trạng ĐV khi cắn BN. Tỷ lệ mắc, ĐTDP phân theo mức độ nguy cơ phơi nhiễm vi rút Dại: Vị trí vết cắn, số lượng vết cắn, mức độ vết cắn của BN. Tỷ lệ mắc phân theo tình trạng tiêm VX/HTKD của BN mắc Dại Yếu tố liên quan tới thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh trung bình theo vị trí vết cắn, số lượng vết cắn, mức độ vết cắn của BN. Các lý do dẫn đến việc không tiêm VX sau phơi nhiễm của BN.
- 7 Các chỉ số về dữ liệu thời tiết để phân tích mối liên quan đến số lượng BN đi tiêm VX Dại do ĐV cắn: Chỉ số nhiệt độ, giờ nắng, lượng mưa, độ ẩm. Tỷ lệ người tiêm VX Dại phân theo việc sử dụng phác đồ tiêm phòng bệnh Dại. 2.2 MỤC TIÊU 2 – ĐIỀU TRA CẮT NGANG - CAN THIỆP 2.2.1 Cơ sở lựa chọn địa điểm nghiên cứu can thiệp tỉnh Phú Thọ Dựa trên mô tả tại mục tiêu 1 về thực trạng bệnh Dại tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, lựa chọn Phú Thọ là tỉnh có tỷ lệ mắc Dại cao nhất thuộc khu vực này để làm điểm can thiệp. Thêm vào đó Phú Thọ có địa dư nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc Địa hình mang đặc điểm địa hình của miền núi và trung du. Vì vậy Phú Thọ là tỉnh có thể đại diện cho các tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. Hơn nữa giải pháp can thiệp bằng truyền thông trong phòng chống các bệnh đã được chứng minh hiệu quả ở nhiều bệnh tật khác nhau và truyền thông bệnh Dại trong trường học là một giải pháp đạt được hiệu quả bền vững và lâu dài đã được liên minh toàn cầu PCBD khuyến cáo các nước trên Thế giới áp dụng để tăng cường nhận thức của trẻ em đây nhóm đối tượng nhạy cảm với tỷ lệ bị ĐV cắn cao, nguy cơ phơi nhiễm lớn hơn các nhóm tuổi khác. Vì vậy NC lựa chọn Phú Thọ là tỉnh được tiến hành can thiệp bằng giải pháp truyền thông PCBD ở nhóm trẻ em từ 6-15 tuổi trong trường học. 2.2.2 Lựa chọn huyện/xã/trường nghiên cứu NC cắt ngang và can thiệp được tiến hành tại 3 huyện Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Ba của Phú Thọ là 3 huyện có mắc dại và chưa có bất kỳ giải pháp can thiệp nào tiến hành tại các đây để việc can thiệp và đánh giá hiệu quả can thiệp được hạn chế tối thiểu các yếu tố khác ảnh hưởng đến NC. 2.2.3 Đối tượng nghiên cứu: HS tiểu học và THCS (6-15 tuổi) 2.2.4 Thiết kế nghiên cứu NC cắt ngang: Điều tra trước can thiệp (TCT) vào đầu năm học tháng 9/2015. NC can thiệp: Tiến hành các biện pháp truyền thông trong năm học. Điều tra sau can thiệp: Kết thúc năm học 5/2016 và đánh giá hiệu quả sau can thiệp sử dụng NC đối chứng.
- 8 + So sánh ngang giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng ở 2 giai đoạn trước và sau can thiệp. + So sánh dọc so sánh trước và sau can thiệp trong cùng nhóm. 2.2.7 Cỡ mẫu và chọn mẫu. Bước 1: lập danh sách các xã của 3 huyện trên để tiến hành điều tra, can thiệp. Lựa chọn 1 xã đã có BN mắc Dại trong giai đoạn 2010- 2014 và 1 xã không có ca bệnh mắc Dại, không liền kề với các xã đã được chọn là nhóm can thiệp và có các đặc điểm tương đồng về dân số, địa lý, văn hóa và lối sống tương tự các xã thuộc nhóm được can thiệp là nhóm chứng. Công thức tính cỡ mẫu: NC giả thiết rằng tỉ lệ phơi nhiễm ở HS là khoảng 5,1% (Một NC dựa vào cộng đồng ở Sri Lanka tiến hành theo dõi 1 năm trên 6.968 người ghi nhận có 357 (5,1%) người phơi nhiễm với dại nhưng chỉ có 35 người đi tiêm VX đầy đủ. Can thiệp có thể làm giảm tỉ lệ này xuống khoảng 3%. Giả thiết này với sai sót I là α = 0.05 và power = 0.90, số đối tượng cần tuyển tối thiểu tính theo công thức Trong đó: = (p1+p2)/2 Zα/2 = 1,96 (Giá trị của phân phối chuẩn cho xác suất α/2, tương ứng với α = 0,05)Zβ = 1,28 (Giá trị của phân phối chuẩn cho xác suất β, tương ứng với β = 0,10) Cỡ mẫu nhóm can thiệp cần 1.849 HS và nhóm chứng cần 1.849 HS Bước 2: Phối hợp với phòng Giáo dục ba huyện trên lựa chọn mỗi huyện có 2 xã và mỗi xã có 1 trường tiểu học và 1 trường THCS, có 6 trường thực hiện truyền thông và 6 trường làm nhóm chứng. Tiến hành điều tra cắt ngang toàn bộ các HS của trường. Tổng số có 3.815 HS đã tham gia NC (1.966 HS ở trường can thiệp và 1.849 HS từ các trường chứng). Bước 3: Tiến hành can thiệp truyền thông tại các trường can thiệp và theo dõi liên tục số lượng trẻ em bị ĐV cắn trong 9 tháng. * Tại khối trường được can thiệp
- 9 Nhóm NC tiến hành 6 lớp tập huấn cho toàn bộ các thầy cô giáo ở 6 trường can thiệp của 3 huyện về các nội dung truyền thông (phần dưới đây). Các thầy cô giáo sau khi được tập huấn sẽ tiến hành giảng dạy cho toàn bộ HS của tất cả các lớp trong trường. Nội dung truyền thông: nguy cơ bệnh Dại, cách giảm thiểu nguy cơ bị chó cắn và cách PCBD sau khi bị ĐV cắn. Thời gian thực hiện: giờ ngoại khóa, giờ sinh hoạt thứ 7 hàng tuần. Tài liệu truyền thông nguy cơ: Sử dụng tài liệu, vở học sinh của Dự án khống chế và loại trừ bệnh Dại xây dựng có tham khảo nội dung của Tổ chức bảo vệ ĐV Thế giới, worldrabiesday.org. Can thiệp truyền thông trong trường học dựa trên mô hình của Liên minh toàn cầu PCBD. * Nội dung truyền thông can thiệp: - Mức độ nguy hiểm của bệnh Dại; Đường truyền bệnh Dại; Nguồn truyền bệnh Dại; Cách hạn chế bị ĐV cắn: 5 cách hạn chế bị ĐV cắn bao gồm: (1) Không chạy nhanh gần chó. (2) Không trêu chọc chó, không lại gần chó khi chó đang ăn, ngủ hoặc khi chó mẹ đang cho con bú. (3) Không nhìn thẳng vào mắt chó. (4) Khi một con chó gầm gừ đến sát thì không được quay đầu chạy. Đứng yên tại chỗ, tay duỗi hai bên, cho chó ngửi và rồi nó sẽ bỏ đi. (5) Nếu bị chó tấn công hãy giả vờ ngồi im, cuộn tròn như quả bóng, che mặt lại. - Cách xử lý khi bị chó mèo cắn, cào, liếm: Rửa vết thương và đi tiêm VX. Cách nói với cha mẹ khi bị chó mèo cắn, cào, liếm: Nói ngay cho cha mẹ và người thân biết khi bị chó mèo cắn, cào, liếm. - Các thông tin chính cần nói với cha mẹ để PCBD cho chó và cho người gồm: (1) Khi nuôi chó mèo thì phải tiêm VX Dại cho chó mèo. (2) Chó mèo nuôi phải được rọ mõm, xích nhốt. (3) Khi bị chó mèo cắn phải rửa ngay vết thương với nước xà phòng và đi đến cơ sở y tế để được các bác sỹ tư vấn tiêm VX Dại. Theo dõi tỷ lệ ĐV cắn ở HS tại các trường hàng tuần bằng cách mỗi trường sẽ có 3 cộng tác viên liên tục theo dõi ở các lớp. Mỗi HS bị ĐV cắn sẽ được thông báo để các cộng tác viên ghi vào sổ và lưu lại thông tin về thời gian, hoàn cảnh bị cắn và cách xử lý của trẻ và gia đình đối với trẻ. Theo dõi liên tục trong vòng 9 tháng và kết thúc đánh giá bằng điều tra cắt ngang vào tháng 3-5/2016 với cỡ mẫu là điều tra lại toàn bộ HS trong trường trên.
- 10 * Tại khối trường nhóm chứng Tiến hành điều tra KAP toàn bộ HS của trường của nhóm chứng cùng thời điểm sau 9 tháng tương đương với trường được can thiệp. Sau khi đã thu hồi phiếu đánh giá của toàn bộ HS trường học trên. Chương trình PCBD sẽ thực hiện quy trình Giảng dạy bệnh Dại cho các GV trong trường và các thầy cô giáo sẽ giảng dạy lại cho HS như khối trường tại nhóm can thiệp trước. Chương trình cũng tiếp tục phát tặng toàn bộ các HS của 3 trường nhóm chứng quà tặng là vở HS có mang thông điệp truyền thông PCBD tương tự với các được truyền thông. Tiêu chí đánh giá hiệu quả trước và sau can thiệp: - Kiến thức về bệnh Dại - Cách phòng bệnh Dại - Tỷ lệ học sinh bị chó mèo cắn - Cách xử trí khi bị chó mèo cắn - Tỷ lệ HS được tiêm phòng Dại sau khi bị phơi nhiễm 2.2.12 Khía cạnh đạo đức Đề tài NC nhằm phục vụ cho chiến lược PCBD của ngành Y tế, ngành Thú y và thay đổi nhận thức của HS giúp các em có nhận thức tốt hơn về bệnh Dại từ đó các em cũng là tuyên truyền viên trực tiếp tại mỗi gia đình. NC được tiến hành với sự tham gia trả lời tự nguyện của các đối tượng được phỏng vấn. Tôn trọng thông tin cá nhân của đối tượng NC và được bảo mật bằng cách mã hóa. Điều tra viên và giám sát viên tuân thủ đề cương trong việc thu thập số liệu, tiếp xúc với người dân, ban giám hiệu, HS. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thực trạng bệnh nhân mắc bệnh Dại ở khu vực Trung du - miền núi phía Bắc 2011-2015 Phân bố 318 trường hợp mắc Dại ở địa bàn NC ghi nhận ở mọi lứa tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 2 và lớn nhất là 83, trung bình là 34 ± 20 tuổi. Tuổi trung bình của nam giới là 39,7 ± 21,7 và nữ giới là 30,4 ± 19,5 tuổi. Nhóm tuổi ≤15 tuổi cao hơn các nhóm tuổi khác (p
- 11 3.1.2 Phân bố bệnh nhân mắc Dại theo địa dư, 2010-2015 Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân mắc Dại theo tỉnh, 2010-2015 2 tỉnh mắc nhiều nhất là Phú Thọ và Sơn La, thấp hơn là Điện Biên, Hà Giang, Tuyên Quang và Yên Bái, thấp nhất trong khu vực là Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hòa Bình, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai và Thái Nguyên 3.1.3 Phân bố bệnh nhân mắc Dại theo nguồn truyền bệnh dại 68,7% nạn nhân không có thông tin cắn thêm những người khác và 31,3% có ghi nhận thông tin tình trạng chó cắn nạn nhân có cắn nhiều người khác nhau. Phần lớn (94,7%) do chó cắn, sau đó là mèo chiếm 1,3%, còn lại 4,1% là do tiếp xúc. Chó cắn BN ở trạng thái bất thường như ốm (31,8%) hoặc chạy rông (36,8%), biểu hiện Dại là 7,4%. Chó bình thường cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể 24% 3.1.4 Phân bố bệnh nhân mắc Dại theo vị trí bị cắn, thời gian ủ bệnh và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân Hơn một nửa (53,6%) ở bị cắn ở vùng chân, ở vùng tay chiếm tỷ lệ 30,8% và vùng thân là 2,1%, vùng đầu mặt cổ là 13,5%. Thời gian ủ bệnh, được tính từ thời gian bị ĐV cắn đến lúc phát bệnh, thì thời gian ủ bệnh trung bình là 118 ± 116 ngày, ngắn nhất là 10 ngày và dài nhất là 849 ngày. Thời gian ủ bệnh từ 1-3 tháng chiếm 45,2%, từ 4 tháng đến một năm chiếm 35,8%. Triệu chứng lâm sàng Dại thường gặp là sốt (41,5%), sợ ánh sáng (36,3%), co giật (25,1%), đau đầu (21,9%), biểu hiện kích thích như gào thét (11,6%) và liệt (5,5%). 3.1.5 Lý do liên quan đến mắc Dại Lý do chủ yếu là chủ quan, 17% là không hiểu biết là bị chó cắn phải tiêm VX Dại. Vẫn còn 6% người sử dụng thuốc nam để chữa
- 12 bệnh Dại. Đáng lưu ý là có tới 5% là trẻ em không nói với bố mẹ khi bị chó cắn dẫn đến tử vong. 3.1.6 Phân bố tỷ lệ mắc Dại/100.000 dân, 2010-2015 và dự đoán xu hướng mắc Dại 0.8 Tỷ lệ TV /100.000 dân 0.6 0.4 0.2 0 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ tử vong bệnh Dại /100.000 dân theo năm, 2010- 2015 và dự đoán xu hướng mắc bệnh Tỷ lệ mắc Dại trung bình trong 5 năm là 0,45/100.000 dân. Mô hình hồi quy tuyến tính y = -0,046 x + 0,621 như biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ lệ mắc Dại có xu hướng giảm. 3.2 Thực trạng tiêm vắc xin Dại trên người ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, 2010-2015 Phân bố 228.416 người đi tiêm VX, trẻ em ≤15 tuổi giao động chiếm tỷ lệ cao từ 28,6% đến 42,1% và tổng số của cả khu vực chiếm tới 33,4%. Tỷ lệ trẻ em ≤15 tuổi đi tiêm VX Dại cao hơn nhóm > 15 tuổi (p
- 13 Số tiêm trung bình theo tháng cao hơn vào mùa nắng nóng, từ tháng 3 - 8 (3.324 ± 49 người) so với số tiêm trung bình theo tháng từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau (3.036 ± 255 người). (p
- 14 Hình 3.2 Tỷ lệ tiêm vắc xin Dại trên 100.000 dân theo tỉnh Các tỉnh có tỷ lệ tiêm cao nhất (>300/100.000 dân) là Phú Thọ, Bắc Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Điện Biên và Thái Nguyên. Tỷ lệ tiêm VX thấp (≤ 200/100.000 dân) là Hà Giang, Hòa Bình và Bắc Cạn. Tỷ lệ cao hơn (201-≤300/100.000 dân) là ở các tỉnh: Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng và Lai Châu. 500 Tỷ lệ tiêm VX /100.000 dân 400 300 200 100 0 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Biểu đồ 3.11 Tỷ lệ tiêm vắc xin/100.000 dân theo năm, 2010-2015 Tỷ lệ tiêm VX dự phòng trung bình là 330/100.000 dân. Mô hình hồi quy tuyến tính y = 51,4x + 150,1 cho thấy tỷ lệ tiêm VX dự phòng Dại trung bình có xu hướng tăng mỗi năm. 3.3. Thực trạng kiến thức và thực hành bệnh Dại ở học sinh tại Phú Thọ Tỷ lệ HS nam/nữ: 52,5/47,5 = 1,1, dân tộc thiểu số chiếm 32,7% và số HS tiểu học chiếm 52,1%. Tỷ lệ HS nam/nữ giữa 2 cấp không có sự khác biệt có ý nghĩa ở dân tộc kinh nhưng tỷ lệ này ở nhóm dân tộc thiểu số ở cấp 1 là 1,18 thấp hơn cấp 2 là 1,29. 81,4% nhà HS có nuôi chó hay mèo. Số chó trong mỗi gia đình dao động từ 1 đến 17 con. Phần lớn mỗi gia đình chỉ nuôi 1 chó và/hoặc 1 con mèo. Số mèo trong mỗi gia đình giao động từ 1 đến 9
- 15 con. Tỷ lệ chó mèo được tiêm VX chỉ có 22,1%. Sự khác biệt về số hộ gia đình có nuôi chó mèo, tỷ lệ chó mèo được tiêm VX và thực hiện việc nhốt chó thường xuyên khác biệt không đáng kể giữa 2 nhóm trường chứng và truyền thông. 3.4 Hiệu quả can thiệp học đường truyền thông phòng chống dại 3.4.1 Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức và thái độ về bệnh Dại cho học sinh Bảng 3.39 Nguồn thông tin học sinh nghe về bệnh Dại (câu hỏi nhiều lựa chọn) CSHQ (%) Hiệu quả Hành vi Truyền thông Chứng (%) Đã từng nghe nói đến bệnh 31,9 - 12,5 44,4 Dại p0,05 Nguồn thông tin 1,4 - 17,7 19,1 Tivi p>0,05 p>0,05 6,2 -50,1 56,3 Sách báo p>0,05 p>0.05 54,2 -50,1 104 Loa đài p
- 16 Bảng 3.40 Hiệu quả về nâng cao nhận thức của học sinh về đặc điểm bệnh Dại (* Câu hỏi nhiều lựa chọn) Nhóm can thiệp Nhóm chứng HQC Nội dung TC CSH TC SC CSH SCT T đánh giá T Q p T T Q p (%) (%) (%) (%) (%) (%) Nguồn truyền bệnh Dại* Chó 67,3 82,8 23,1 0,05 36,5 Mèo 43,5 79,5 82,8 0,05 95,3 Đường lây truyền* Bị chó mèo 65,1 77,2 18,7 0,05 30,6 cắn, cào, liếm Chăm sóc 4,7 7,5 59,6 0,05 78,9 chó, mèo mà chân tay bị xây sát Mổ thịt chó 4,0 10,2 155,3 0,05 199,2 mèo Biểu hiện bệnh Dại ở chó* Chạy rông, 52,2 63,8 22,4 0,05 35,5 cắn người vô cớ Hàm trễ, 48,2 60,3 24,9 0,05 40,7 nước dãi chảy, lười thè ra khó rụt lại Liệt, khó đi 1,9 15,2 709,3 0,05 104,9 lại được Tỷ lệ trẻ nhận thức đúng về đường truyền, nguồn truyền, biểu hiện bệnh Dại tăng ở nhóm được can thiệp (p
- 17 Bảng 3.41 Hiệu quả thay đổi cách phản ứng của học sinh ở các học sinh đã bị chó mèo tấn công trước và sau can thiệp Nhóm can thiệp Nhóm chứng SC CSH CSH HQ Nội dung TCT TCT SCT T Q p Q p CT đánh giá % % % % % % Chạy trốn 27,2 14,2 -47,8 0,0 -48,8 (chưa đúng) 5 Ném gậy đánh 17,6 9,1 -48,3 0,0 -65,9 chó (chưa 5 đúng) Sợ hãi, giãy 23,2 19,9 -14,3 >0,05 18,5 18,2 -1,8 >0,0 -12,5 dụa, gào khóc 5 (chưa đúng) Đứng im tại 31,2 52,8 69,4 0,0 50,1 chỗ (đúng) 5 Thái độ đúng của trẻ đã tăng 69,4% ở nhóm can thiệp và các thái độ chưa đúng giảm rõ rệt ở nhóm can thiệp như chạy trốn giảm 47%; Ném gậy đánh chó giảm 48,3% (p0,05). 3.4.2 Hiệu quả của việc can thiệp làm giảm tỷ lệ học sinh bị chó, mèo cắn sau can thiệp Tỷ lệ trẻ em bị phơi nhiễm với bệnh Dại ở nhóm can thiệp giảm đi đáng kể (25,5%) sau khi được nghe truyền thông (p
- 18 Chương 4: BÀN LUẬN 4.1 Thực trạng mắc Dại ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, 2010-2015 Phân bố số tử vong do dại xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nhóm trẻ em
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn