Tóm tắt luận án Tiến Sỹ Kinh tế: Thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên của các ngân hàng thương mại trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
lượt xem 12
download
Luận án Tiến Sỹ Kinh tế: Thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên của các ngân hàng thương mại trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nhằm phân tích các đối tượng và yếu tố của thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn, tập trung vào việc đánh giá thực trạng kinh tế và những vấn đề xã hội có liên quan, thực trạng về cơ cấu dịch vụ ngân hàng và những yếu tố tác động,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến Sỹ Kinh tế: Thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên của các ngân hàng thương mại trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG QUỐC THỤ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯ ƠNG MẠI TRONG NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62 31 12 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012
- 2 CÔNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Trần Hoàng Ngân Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng ch ấm luận án cấp Nhà nước Vào hồi ……..……..… giờ ………..…..… ngày ……..……..… tháng ……..……..… năm 2012 Có thể tìm luận án tại: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….… ….……………………………………………………………………………………………………………………………………………….…
- 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Vùng kinh tế Tây Nguyên là một trong 7 vùng kinh tế trọng điểm được Chính phủ xác định có vị trí chiến lược vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của nước ta , bao gồm 5 tỉnh là Lâm Đồng, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum và Đăk Nông. Về kinh tế tuy những năm vừa qua đã đạt nhiều thành tựu trên mọi lãnh vực, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới với tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng nhìn chung Tây Nguyên vẫn được coi là vùng nghèo, các điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn. Những kết quả đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với ti ềm năng và thế mạnh của vùng trong điều kiện hội nhập, nhất là về kinh tế, trong đó thị trường dịch vụ ngân hàng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh. Chính vì thế , để góp phần phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên của các ngân hàng thương mại trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ” để làm luận án nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là - Phân tích các đối tượng và yếu tố của thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn, tập trung vào việc đánh giá thực trạng kinh tế và những vấn đề xã hội có liên quan, thực trạng về cơ cấu dịch vụ ngân hàng và những yếu tố tác động; Rút ra những mặt mạnh để phát huy , những hạn chế, yếu kém và bài học kinh nghiệm trên cơ sở các lý luận chung và tình tình thực tế. - Đề xuất các nhóm giải pháp để góp phần vào việc phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn Tây Nguyên và những vùng kinh tế khác có những đặc điể m tương đồng, mặt khác còn hỗ trợ các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong việc nghiên cứu mở rộng các dịch vụ ngân hàng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của khu vực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của mình đồng thời góp phần vào sự nghiệp ph át triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên theo các chủ trương của Đảng và nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng của toàn ngành. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng đa dạng và lồng ghép nhiều phương pháp, từ thu thập, xử lý, so sánh thống kê, phân tích và tổng hợp , phương pháp chuyên gia,… 4. Đối tượng và p hạm vi nghiên cứu
- 4 - Các yếu tố của thị trường dịch vụ ng ân hàng trên địa bàn Tây Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2006 – 2010. - Cơ chế chính sách được áp dụng cho vùng Tây Nguyên và các cơ chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có liên quan đến thị trường dịch vụ ngân hàng . 5. Những đóng góp mới của luận án - Những lý luận cơ bản nhất về dịch vụ ngân hàng, thị trường dịch vụ ngân hàng, về phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng, về hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là những nghiên cứu về các yếu tố cấu thành của thị trường dịch vụ ngân hàng nói chung tuy là những vấn đề thuộc về lý luận và nghiên cứu mà đa phần đã có sẵn nhưng được thu thập, chọn lọc, sắp xếp logic và đầy đủ mà chưa có một luận án tương tự nào thực hiện. Các nội dung về mặt lý luận còn được minh chứng qua một số kinh nghiệm của nước ngoài về những vấn đề liên quan làm cơ sở cho những đánh giá, phân tích ở những nội dung sau. - Những nghiên cứu, đánh giá tại phần thực trạng là một trong những điểm mới, nổi bật của luận án. Đó là một hệ thống số liệu, tình hình được thu thập, thiết kế và sử dụng chọn lọc và công phu, làm nổi bật lên bức tranh toàn cảnh của tình hình kinh tế xã hội, những đặc đi ểm đặc trưng của vùng Tây Nguyên và thực trạng những tồn tại, khiếm khuyết, những vấn đề then chốt cần chú ý để phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng tại vùng kinh tế này. - Xây dựng được một hệ thống giải pháp phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng phù hợp với đặc điểm đặc trưng của vùng Tây Nguyên và những vùng, những địa phương tương đồng, phù hợp cho các ngân hàng thương mại đã, đang và sẽ hoạt động tại vùng Tây Nguyên kèm theo đó là các kiến nghị, đề xuất với nhà nước và ngân hàng nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại. Những nhóm giải pháp mà tác giả đề xuất để phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn Tây Nguyên tuy không phải tất cả là hoàn toàn mới nhưng được lựa chọn, sắp xếp và hệ thống lại khá toàn diện và tạo nên một hệ thố ng giải pháp phù hợp với các đặc điểm đặc trưng của vùng Tây Nguyên trong quá trình hội nhập kinh tế, mang tính khả thi cao. 6. Nội dung luận án: ngoài phần mở đầu và kết luận, các bảng biểu,…, nội dung luận án được thiết kế thành 3 chương:
- 5 - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường dịch vụ Ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại trong nước trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. - Chương 3: Hệ thống giải pháp phát triển thị trường d ịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại trong nước trên địa bàn Tây Nguyên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng Hiện nay chưa có một định nghĩa hay một khái niệm thống nhất về dịch vụ . Theo cách hiểu chung, “dịch vụ” là bất cứ hành động hoặc lợi ích nào mà một phía có thể đem lại cho phía bên kia mà chắc chắn là không thể nhìn thấy được, không thể tách rời khỏi đối tượng cung cấp, có khả năng thay đổi và không dẫn đến bất cứ quyền sở hữu mới nào. Riêng đối với hoạt động ngân hàng thì cho đến nay khái niệm về “dịch vụ ngân hàng” vẫn chưa có sự phân định rõ ràng và có nhiều cách hiểu khác nhau. Tác giả đồng tình với q uan điểm thứ hai cho rằng trong ngân hàng có những dịch vụ thu lãi trong các họat động nghiệp vụ nhận tiền gửi, tín dụng, đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó cũng có những dịch vụ thu phí và thu khác như hoa hồng, chênh lệch giá,… như các dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh, ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, dịch vụ thẻ, tài trợ xuất nhập khẩu, các dịch vụ ngân hàng điện tử,.… Các dịch vụ này nằm ngoài hoạt động tín dụng và nhận tiền gửi nên được gọi chung là các dịch vụ ngoài tín dụng hay các dịch vụ phi tín dụng. Dù là các dịch vụ truyền thống hoặc hiện đại thì các loại hình dịch vụ do các ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế đều dựa vào hoặc được phát triển trên cơ sở các loại hình dịch vụ cơ bản sau: Dịch vụ huy động vốn
- 6 Dịch vụ tín dụng Dịch vụ thanh toán 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng - Tính vô hình. - Tính không thể tách biệt hay không thể chia cắt . - Tính không ổn định và khó xác định . - Dịch vụ ngân hàng do NHTM hoặc một tổ chức tín dụng, một tổ chức kinh tế được phép cung cấp. - Các dịch vụ ngân hàng đều có chung đặc điểm là không hiện hữu . - Các dịch vụ ngân hàng nói chung đều dễ bị sao chép, bắt chước . - Dịch vụ ngân hàng có đặc tính không tách rời giữa quá trình tiêu dùng v ới quá trình cung ứng dịch vụ , không có khả năng lưu trữ, lưu kho. - Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, sự ra đời của dịch vụ này là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của dịch vụ kia. - Dịch vụ ngân hàng nói chung luôn phải gánh chịu sự chi phối và kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ thông qua ngân hàng trung ương . 1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng - Nhóm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống - Nhóm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại 1.2. THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRON G HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.2.1. Một số vấn đề liên quan về thị trường dịch vụ ngân hàng và phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng - Dịch vụ ngân hàng là một khái niệm thuộc nội hàm dịch vụ tài chính. - Dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vụ tiết kiệm; cho vay; thanh toán; giao dịch và các dịch vụ khác. - Thị trường dịch vụ ngân hàng là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch các dịch vụ ngân hàng, là tổng hợp các mối quan hệ về cơ chế chính sách có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và vận hành các hoạt động giao dịch các loại dịch vụ ngân hàng, các đối tượng tham gia trên thị trường dịch vụ ngân hàng, các loại dịch vụ ngân hàng cũng như các
- 7 dịch vụ tài chính khác có liên quan đến dịch vụ ngân hàng và sức mua (số lượng, giá trị, chủng loại,…) của các giao dịch trên thị trường dịch vụ ngân hàng. - Phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng : là sự tăng lên tương đối của toàn bộ các yếu tố của thị trường dịch vụ ngân hàng. 1.2.2. Các chủ thể tham gia và các yếu tố có liên quan trên thị trường dịch vụ ngân hàng 1.2.3. Vai trò của thị trường dịch vụ ngân hàng - Thúc đẩy nâng cao tiết kiệm, tập trung và đầu tư vốn - Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ doanh nghiệp, doanh nhân, cá nhân… dễ dàng và nhanh chóng tìm được nguồn tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác với chi phí và chất lượng phù hợp . - Đóng góp tích cực vào việc duy trì tăng trưởng kinh tế. 1.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế khu vực và thế giới để góp phần khai thác các nguồn lực bên trong một cách hiệu quả . Hội nhập kinh tế quốc tế phải đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân và bảo đảm việc bảo vệ chủ quyền, độc lập dân tộc trong lĩnh vực kinh tế và những lĩnh vực khác . 1.2.5. Thị trường thị trường dịch vụ ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là một quá trình mà các nước, các khu vực mở cửa cho sự tham gia lẫn nhau trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động tiền tệ ngân hàng. Đó là sự tham gia của các yếu tố bên ngoài vào lĩnh vực ngân hàng bao gồm vốn đầu tư, công nghệ, tín dụng và lao động có trình độ chuyên môn cao , đó cũng đồng thời là quá trình các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại trong nước mở rộng hoạt động ra các nước khác. 1.2.7. Một số bài học kinh nghiệm về phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng * Thứ nhất: Phải giảm bớt sở hữu và sự kiểm soát của nhà nước đối với các ngân hàng thương mại nhà nước bằng cách tiến hành cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại mà
- 8 nhà nước đang nắm giữ 100% vốn theo một lộ trình thích hợp. Thực tế tại Trung Quốc, Hàn quốc, các nước Đông Âu, Mỹ la tinh và nhiều nước khác đã khẳng định điều đó. * Thứ hai: Một trong những phương hướng và mục tiêu quan trọng nhất để phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng là các giải pháp phát triển thị trường đều phải đạt được hai mục tiêu đồng thời là góp phần phát triển kinh tế xã hội và thị trường hoạt động có hiệu quả. * Thứ ba: Chính sách cạnh tranh lành mạnh có thể sẽ giúp đẩy nhanh quá trình hội nhập và tự do hóa. * Thứ tư: Cải thiện nhanh hệ thống thanh toán – cấu phần quan trọng nhất trong cơ sở hạ tầng kinh tế của một đất nước. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ LỢI THẾ SO SÁNH CỦA VÙNG TÂY NGUYÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN 2.1.1. Một số nét cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên trong quá trình hội nhập kinh tế Vùng Tây Nguyên nằm về phía Tây và Tây nam nước ta, bao gồm 5 tỉnh là Lâm Đồng, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai và Kon Tum với diện tích tự nhiên vào khoảng 54.474 km2. Dân số vào khoảng trên 5 triệu người . Toàn vùng có 61 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 5 thành phố , 4 thị xã và 52 huyện; 722 đơn vị hành chính cấp xã . Về mặt tự nhiên, Tây Nguyên nằm ở phía tây của dãy Trường Sơn, là vùng có diện tích đất bazan rộng lớn nhất Việt Nam, ngoài ra còn có một vị trí hết sức quan trọng trong việc gắn kết chặt chẽ với nam Lào và đông bắc Campuchia. Trong 10 năm qua và đến năm 2010, giá trị tổng sản phẩm (GDP) năm 2010 tăng 2,8 lần so với năm 2001, đạt mức tăng bình quân 11,9%/nă m, riêng năm 2010 tăng 13,25%. Đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người so với mức trung bình của cả nước được thu hẹp khoảng cách rất nhanh , năm 2010 là 15,5 triệu
- 9 đồng (tức là bằng khoảng 67% mức bình quân cả n ước - 15,5 triệu/23,2 triệu); Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng . Các ngành, các lĩnh vực phát triển ổn định. 2.1.2. Các thế mạnh, tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng Tây Nguyên có liên quan đến việc phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn vùng tron g quá trình hội nhập kinh tế - Về tài nguyên khí hậu. - Tài nguyên rừng . - Thổ nhưỡng và tài nguyên đất . - Tài nguyên khoáng sản . - Tài nguyên du lịch. 2.1.3. Những khó khăn, hạn chế và thách thức trên lĩnh vực kinh tế xã hội của vùng Tây Nguyên - Về phát triển kinh tế: Quy mô kinh tế còn nhỏ, yếu và chủ yếu là vẫn giựa trên nền tảng nông nghiệp với đặc trưng là phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều ngành và lĩnh vực phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. - Về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: nhìn chung vẫn còn yếu kém, chưa trở thành động lực cho sự phát triển và giao thương của vùng . - Về chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung ở mức thấp . Trong bộ máy chính quyền các cấp cũng thiếu nhân lực có trình độ. - Thu nhập bình quân đầu người của cả vùng Tây Nguyên mới bằng khoảng 2/3 so với mức bình quân của cả nước. Tình trạng tái nghèo, cận nghèo còn ở mức cao. Đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận khá lớn dân cư còn thấp kém . 2.1.4. Một số nguyên nhân của tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên trong thời gian qua - Những nguyên nhân khách quan: Do điều kiện địa lý, vùng Tây Nguyên ở tương đối xa các trung tâm kinh tế lớn; nội lực của bản thân vùng Tây Nguyên còn rất hạn chế; xuất phát điểm về kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế còn ở mức rất thấp; nhiều vấn đề lịch sử để lại cần phải có thời gian dài để giải quyết,… - Một số nguyên nhân chủ quan nội vùng:
- 10 + Việc triển khai các chủ trương, chính sách liên quan đến việc phát triển bền vững về kinh tế, xã hội,… của còn mang tính hình thức, đối phó, buông lỏng từ quá trình chỉ đạo đến việc triển khai thực hiện . + Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường còn nhiều sai sót, công tác quy hoạch, kế hoạch chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. 2.1.5. Những vấn đề cấp bách đặ t ra đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên liên quan đến việc phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại trong n ước - Những vấn đề về dân số và di dân - Phát triển kinh tế vùng thời gian qua đang đặt nhiều vấn đề cần giải quyết trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN 2.2.1. Đánh giá thực trạng v ề tổ chức và mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng và các TCTD trên địa bàn Tây Nguyên Trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, ngoài hệ thống QTDND cơ sở thì không có NHTM và TCTD có trụ sở chính, chỉ có chi nhánh của các Ngân hàng chính sách, NHTM với hệ thống các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc . Bên cạnh đó còn có một hệ thống quỹ TDND cơ sở và chi nhánh QTD trung ương . Nhiều địa bàn nông thôn hiện chưa có phòng giao dịch, điểm giao dịch . 2.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại Trên địa bàn Tây Nguyên, các ngân hàng thương mại nhà nước và các Ngân hàng thương mại cổ phần nhân dân là những nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng toàn diện, lâu đời và đầy đủ nhất. Ngoài hệ thống qu ỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động rộng rãi trên địa bàn các phương xã còn có hệ thống các bưu cục thuộc tổng công ty bưu chính với các cơ sở xuống tận thôn, xã cũng cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán. Tại các thành phố, thị xã tỉnh lỵ và các trung tâm kinh tế của vùng Tây Nguyên thì hệ thống ngân hàng với các chi nhánh và phòng giao dịch của mình cùng các tổ chức tín dụng hợp tác (các Quỹ tín dụng nhân d ân cơ sở) là các nhà cung cấp dịch vụ chính.
- 11 2.2.3. Đánh giá thực trạng và khả năng huy động vốn Đến 31/03/2011 tổng nguồn vốn huy động t oàn vùng đạt gần 46.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các năm trên 36%. Đây là một tỷ lệ khá cao so với các vùng khác và so với mức trung bình toàn quốc. Trong tổng nguồn huy động, huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất . Tính chung, tỷ lệ huy động vốn từ dân cư trên tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng và các TCTD trên toàn vùng năm 2006 là 60% , năm 2007 là 55%, năm 2008 là 61%, năm 2009 là 70%, năm 2010 là 78% và đ ến tháng 03/2011 có tỷ lệ là trên 82%. Trong đó Lâm Đồng và Gia Lai là hai tỉnh có tốc độ tăng huy động và tự lực vốn cao nhất. 2.2.4. Đánh giá thực trạng và khả năng cung cấp dịch vụ tín dụng Dư nợ các loại cho vay của toàn vùng đối với các nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn vùng Tây Nguyên liên tục tăng cao trong những năm qua với tốc độ gia tăng cao hơn nhiều so với mức bình quân của cả nước (khoảng từ 22 -23%/năm). Tính đến 31/03/2011, tổng dư nợ các loại cho vay mà hệ thống các TCTD vùng Tây Nguyên đầu tư cho các thành phần kinh tế trên địa bàn đã đạt trên 83.000 tỷ đồng, dư nợ tăng trưởng bình quân tăng gần 25%/năm, gấp gần 3 lần so với thời điểm cuối năm 2006 . Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế bình quân trong cả thời kỳ nghiên cứu từ năm 2006 đến hết quý 1/2011 xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp lần lượt là Đăk Lăk với trên 20.219 tỷ đồng, bình quân tăng trên 28%/năm, Gia Lai với 17.827 tỷ đồng, bình quân tăng trê n 19,4%/năm, Lâm Đồng với gần 12.519 tỷ đồng, bình quân tăng 24,53%/năm, Kon Tum với gần 4.255 tỷ đồng, bình quân tăng 30%/năm và Đăk Nông với trên 3.223 tỷ đồng, bình quân tăng trên 34%/năm. Toàn vùng có dư nợ bình quân là 58 ngàn tỷ, dư nợ bình quân tăng trên 24,66%/năm. 2.2.5. Đánh giá thực trạng và khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán Dịch vụ thanh toán nội địa tại khu vực Tây Nguyên có tốc độ phát triển nhanh chóng qua các năm gần đây, tổng doanh số thanh toán nội địa tăng bình quân trên 70% mỗi năm. Các ngân hàng thương mại trên địa bàn cũng đã và đang từng bước xây dựng và triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ cùng với chiến lược xây dựng thương hiệu nhằm nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn Tây Nguyên,… Trong dịch vụ thanh toán, nhờ vào sự phát triển vượt bật của công nghệ thông tin và viễn thông nên nên thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện chủ yếu bằng
- 12 phương thức bù trừ điện tử hoặc chuyển tiền điện tử (CITAD), thậm chí đang được phát triển bằng những kênh thanh toán dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin . Trong tổng doanh số thanh toán nội địa , doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm đến 76%. - Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua n gân hàng trên địa bàn đã có mức tăng trưởng đáng kể, nếu như năm 2006, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng toàn vùng là trên 222 ngàn tỷ đồng thì đến năm 2010, con số này đã là 663 ngàn tỷ đồng, tức là gấp gần 3 lần, bình quân tăng 75%/nă m [16]. Với sự thuận tiện của các phương tiện thanh toán, đặc biệt là các phương tiện thanh toán được phát triển trên nền tảng của những tiến bộ về khoa học công nghệ, nhất là công nghệ truyền tin và viễn thông đã có những tác động không nhỏ đến việc làm t hay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của nhân dân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Về thanh toán điện tử qua Ngân hàng Nhà nước với những ứng dụng trên cơ sở những tiến bộ của công nghệ thông tin và viễn thông , với vai trò trung tâm thanh to án của toàn bộ hệ thống ngân hàng và các TCTD trong nền kinh tế cũng đã được đầu tư ứng dụng đạt hiệu quả cao tại vùng Tây Nguyên. Hàng năm, các chi nhánh ngân hàng nhà nước các tỉnh Tây Nguyên đã thực hiện đến trên 60 ngàn lệnh chuyển tiền thông qua hệ th ống thanh toán điện tử liên ngân hàng (CITAD) với doanh số chuyển tiền lên đến 80.400 tỷ đồng . - Dịch vụ thanh toán qua thẻ Góp phần vào quá trình tăng trưởng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, trong 5 năm qua, từ chỗ năm 2006, các ngân hàng th ương mại của toàn vùng mới có được 33 ATM với số lượng trên 72.500 thẻ thanh toán các loại được phát hành thì đến năm 2010, các ngân hàng thương mại toàn vùng đã lắp đặt và vận hành 356 ATM (gấp 10,8 lần, tốc độ tăng 270%/năm) và 622 POS/EDC, phát hành được gần 1.100 ngàn thẻ các loại (gấp 15 lần, tốc độ tăng gần 380%/năm), doanh số thanh toán qua thẻ từ chỗ chỉ có khoảng trên 83,4 ngàn tỷ vào năm 2006, chiếm khoảng 37,56% doanh số thanh toán không dùng tiền mặt thì đến những năm tiếp theo đã tăng lên nhanh chóng về doanh số, cụ thể năm 2007 doanh số thanh toán qua thẻ là 84.406 tỷ, tăng 1,17% so với năm 2006, chiếm 37,56% doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. 2.2.6. Đánh giá thực trạng một số nghiệp vụ phi tín dụng khác
- 13 Ngoài nghiệp vụ thanh toán, trong những năm qua, nhất là trong một vài năm trở lại đây, các ngân hàng thương mại trên địa bàn đã triển khai các dịch vụ phi tín dụng khác như nghiệp vụ bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu. Tuy nhiên với thực trạng hoạt động của các doanh ng hiệp xuất nhập khẩu của các địa phương trong vùng chưa lớn mạnh, chủ yếu xuất nhập khẩu ủy thác qua các đầu mối tại các địa phương có cảng hàng không quốc tế hoặc cảng biển như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu,… các tổng công ty, tập đoàn kinh tế lớn, hoạt động rộng hầu như chưa có đã kéo theo các giao dịch kinh tế qua hệ thống các ngân hàng thương mại rất ít cả về số lượng và giá trị so với các địa phương và các vùng kinh tế khác . 2.2.7. Thực trạng về doanh thu dịch vụ ngân hàng Về tổng doanh thu , nếu như năm 2006 các Ngân hàng thương mại đạt doanh thu trước thuế là 1.887 tỷ đồng, năm 2007 đạt 2.643 tỷ, năm 2008 đạt 3.411 tỷ, năm 2009 đạt 4.487 tỷ, năm 2010 đạt trên 6.582 tỷ đồng, tốc độ tăng doanh thu hàng năm là trên 87%, một con số ấn tượng. Tu y nhiên nếu xem xét doanh thu dịch vụ thuần (doanh thu dịch vụ phi tín dụng) thì hiệu quả kinh tế đạt được chưa như mong muốn, đến năm 2010 chỉ đạt 201 tỷ, chiếm tỷ lệ trên 3% trong tổng doanh thu . 2.3. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CỦA NHỮNG HẠN CHẾ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN - Về huy động vốn + Với diện tích tự nhiên lên đến 54.474 km 2 lại chủ yếu là vùng núi, cao nguyên, vùng sâu, vùng xa thì mạng lưới các TCTD tại Tây Nguyên là chưa đủ. + Tích lũy từ nội bộ nền kinh tế các địa phương vùng Tây Nguyên, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình trong vùng rất nhỏ bé,… - Về cho vay đối với nền kinh tế + Thực tế nổi lên tình trạng nhiều trường hợp các ngân hàng thương mại trong quá trình cho vay lại quan tâm đến tài sản đảm bảo của khách hàng vay hơn tính hiệu quả của phương án. Chính vì thế đã có nhiều trường hợp khách hàng có ý đồ lừa đảo vay vốn khi ngân hàng không thực hiện đúng quy chế cho vay dẫn đến không trả được nợ , việc xử lý tài sản đảm bảo là vô cùng phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi thị trường bất động sản đang đóng băng.
- 14 + Địa bàn Tây Nguyên là địa bàn chủ lực của nhiều ngân hàng thương mại với một khối lượng vốn lớn dành để cho vay đối với các loại cây công nghiệp nhưng do công tác quy hoạch các vùng cây trồng tập trung còn chưa hoàn chỉnh, thiếu các định hướng đối với nông dân, mặt khác công tác xúc tiến thị trường, quản lý giá cả, xây dựng thương hiệu của các địa phương trong vùng chưa tốt . - Về dịch vụ thanh toán + Dịch vụ của các NHTM Việt Nam cũng như trên địa bàn Tây Nguyên mới ở điểm xuất phát tiếp cận với các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại các nước trên thế giới. + Doanh số các loại hình dịch vụ tín dụng mới như cho thuê tài chính, cho vay đồng tài trợ, bảo lãnh, các nghiệp vụ kinh tế đối ngoại qua ngân hàng, … còn chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong cơ cấu sử dụng tài sản có của từng ngân hàng , chất lượng chưa cao, quá trình đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn chậm. + Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng còn đơn điệu do chưa có hệ thống và công nghệ thanh toán hiện đại, chủ yếu vẫn là thủ công với chứng từ bằng giấy, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt còn lớn. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều hạn chế, do tính thuận tiện, nhanh nhạy, an toàn chưa cao, thiếu đồng bộ. + Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, nghiệp vụ uỷ thác... chưa phát triển. + Tâm lý và thói quen sử dụng tiền mặt để thanh toán của người dân, nhất là người dân tại khu vực Tây Nguyên vốn đa số là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa . + Công tác tuyên truyền, quảng cáo còn chưa sâu rộng, … - Tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ còn chưa cao nên thời gian qua đã có hàng chục ngàn sự cố được thống kê về lĩnh vực thanh toán th ẻ, thời gian xử lý các sự cố không được kịp thời, tác phong giao tiếp giữa nhân viên ngân hàng với khách hàng,… - Việc triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ: + Tính cạnh tranh chưa cao, nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ phát triển chủ yếu theo bề rộng với việc các ngân hàng thương mại tăng cường mở rộng mạng lưới và cạnh tranh về giá cả và lãi suất . Việc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và công nghệ chưa được quan tâm nhiều, thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ thiếu ổn định .
- 15 + Sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn mang tính truyền thống, nghèo nàn về chủng loại, chất lượng dịch vụ thấp, tính tiện ích chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng; + Chưa có chiến lược tiếp thị cụ thể trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, thiếu đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị dịch vụ ngân hàng bán lẻ , tỷ lệ khách hàng cá nhân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng vẫn còn ở mức khiêm tốn; + Kênh phân phối thiếu tính đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ yếu vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các hình thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin chưa phổ biến. + Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển dưới mức tiềm năng. Sau 10 năm làm dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ, số người sử dụng mở tài khoản cá nhân chỉ chiếm khoảng 17% dân số, số người sử dụng dịch vụ ngân hàng lại còn ít hơn nhiều mà phần lớn chủ thẻ là thương nhân và những người sống ở các đô thị lớn, dư nợ cho vay cá nhân chỉ chiếm 5-9% tổng dư nợ [7]; + Hiệu quả của chính sách khách hàng còn thấp, chất lượng dịch vụ chư a cao, thủ tục giao dịch chưa thực sự thuận tiện, bộ máy tổ chức chưa theo định hướng khách hàng . CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1. QUAN ĐIỂM , MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÂY NGUYÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 3.1.1 Quan điểm về phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên - Đặt sự phát triển của vùng Tây Nguyên t rong tổng thể cả nước, trong chiến lược đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội những vùng kém phát triển. - Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý để khai thác có hiệu quả các tài nguyên cho phát triển
- 16 Tiếp tục đổi mới về quan điểm, nhận thức về khai thác tiềm n ăng, thế mạnh của vùng Tây Nguyên trên cơ sở đầu tư phát triển vào chiều sâu, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên. Coi trọng nhân tố tiềm lực con người và khoa học công nghệ, gắn phát triển kinh tế với việc nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, gắn sản xuất với khoa học công nghệ. Để tạo ra bản sắc của riêng mình, đối với vùng Tây Nguyên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng mạnh sang phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến các sản phẩm tại chỗ như chế biến cà phê, cao su, hạt đi ều, tiêu, bông, chế biến các sản phẩm từ rừng, đặc biệt là gỗ; công nghiệp năng lượng với chủ yếu là việc phát triển thuỷ điện, công nghiệp vật liệu xây dựng. - Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, hình thành các đô thị mới . Vùng Tây Nguyên nước ta là vùng chậm phát triển, để rút ngắn khoảng cách chênh lệch so với các vùng khác trong điều kiện khả năng và nguồn lực còn hạn chế thì bài toán phát triển kinh tế Tây Nguyên không thể sử dụng mô hình trải bằng toàn diện, dàn hàng ngang tiến bước mà phải xác định các cực tăng trưởng. Những đô thị lớn của vùng như Đà Lạt, Buôn Ma Thuột, Pleyku, Kon Tum chính là các những trọng điểm. - Phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại h oá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Tây Nguyên Để phát triển nguồn nhân lực các tỉnh Tây Nguyên đồng thời phải thực hiện nhiều chính sách, giải pháp bằng việc phát triển hệ thống các trường nghề đào tạo lao động có trình độ từ sơ cấp, trung cấp đến cao đ ẳng, phát triển khu công nghiệp công nghệ cao, phát triển hệ thống trường cao đẳng và đại học; chính sách khuyến khích học tại chỗ và chính sách thu hút con em các dân tộc ở Tây Nguyên đi học ở ngoài vùng trở lại Tây Nguyên, chính sách thu hút nhân tài từ các vùng khác đến Tây Nguyên. 3.1.2. Một số mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên có liên quan đến định hướng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn [17] - Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng trên 14 %/năm. Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt giá trị tổng sản phẩm (GDP) gấp đôi năm 2010; giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp trong GDP còn 40% và nâng tỷ trọng công nghiệp xây dựng lên 32%; dịch vụ 28%; GDP bình quân đầu người 33,5 triệu đồng (tương đương 1.720USD),
- 17 kim ngạch xuất khẩu 2,5 tỷ USD. Tương ứng đến năm 2020, cơ cấu GDP là 35% - 34% - 31%. GDP bình đầu người đạt 50 triệu đồng (tương đương 2.560 USD), kim ngạch xuất khẩu 4,5 tỷ USD. Thu ngân sách tăng bình quân 25%/năm và từng bước cân đối thu chi ngân sách. Các định hướng phát triển ngành, lĩnh vực quan trọng là: - Ngành Công nghiệp: Các ngành công nghiệp cần ưu tiên phát triển là: Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản , công nghiệp khai khoáng, công nghiệp thủy điện… - Ngành nông, lâm nghiệp: Phát triển nông nghiệp trên cơ sở phát huy được lợi thế của từng vùng, từng tỉnh, phù hợp với thị trường và có khả năng cạnh tranh cao ; Chuyển đổi mạnh cơ cấu nông nghiệp vùng Tây Nguyên cả về lượng và chất để đến năm 2020 trở thành nền nông nghiệp hàng hóa có quy m ô lớn, tập trung, có tính cạnh tranh cao, hiệu quả và bền vững. Giá trị sản xuất nông nghiệp tính trên 1 ha đất canh tác đạt bình quân 80 triệu đồng vào năm 2020 với kim ngạch nông sản xuất khẩu đạt từ 1,5 đến 2,5 tỷ USD/năm [17]. + Đối với ngành Thương m ại: Kết hợp giữa hiện đại hóa kết cấu hạ tầng và mở rộng thương mại tại khu vực đô thị với phát triển thị trường nông thôn và miền núi, đảm bảo cung ứng đ ầy đủ các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào; Chú trọng phát triển các họat động xuất nhập khẩu, đồng thời phát triển thị trường nội địa, nhất là phục vụ thị trường nông nghiệp, nông thôn. + Hoạt động xuất khẩu: Phải chú trọng xuất khẩu để đảm bảo đầu ra rộng lớn và ổn định cho sản xuất. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và của một số mặt hàng chủ lực của vùng trên thị trường như cà phê, cao su, gổ tinh chế, chè, điều,… Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, chú trọng phát triển thương mại biên giới . + Về Du lịch: Phát triển du lịch một cách bền vững, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch chung của cả nước và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng trong mối liên hệ chặt chẽ về du lịch giữa các vùng khác của cả nước; Khai thác hợp lý và hiệu quả các lợi thế về tài nguyên du lịch Tây Nguyên nhưng phát triển có trọng điểm để hình thành các khu du lịch có tầm cỡ quốc gia, khu vực, tạo thương hiệu du lịch Việt Nam trên trường quốc tế gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch. Phát huy truyền thống, bản sắc dân tộc kết hợp với khoa học kỹ thuật tiên tiến về du lịch của quốc tế.
- 18 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN 3.2.1. Định hướng phát triển thị trường dịch vụ ng ân hàng trên địa bàn Tây Nguyên trong mối quan hệ với định hướng chung của toàn ngành ngân hàng - Nhìn nhận đúng thực trạng thị trường dịch vụ ngân hàng của cả nước cũng như mặt mạnh, mặt yếu về kinh tế xã hội của vùng Tây Nguyên để có định hướng phát triển dị ch vụ ngân hàng đúng đắn - Khai thác có hiệu quả các đối tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng chính của thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn các tỉnh T ây Nguyên: Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trên thị trường dịch vụ ngân hàng tại các tỉnh Tây Nguyên bao gồm những nhóm đối tượng chính là: - Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế: chủ yếu l à doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Các tầng lớp dân cư: Đối với nhóm đối tượng dân cư trên địa bàn Tây Nguyên trong quá trình triển khai dịch vụ rất cần phải chú ý đến một số đặc điểm đặc trưng như: (i) Trình độ dân trí ở mức thấp , (ii) Tính cấu kết cộng đồng dân cư chưa cao do cấu thành của dân cư Tây Nguyên chủ yếu là dân tộc kinh di cư từ các vùng khác lên Tây Nguyên sinh sống, dân bản địa chủ yếu là các dân tộc thiểu số chỉ chiếm khoảng hơn 20% . (iii) Hoạt động sản xuất kinh doanh của dân cư trên địa bàn vùn g chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với trình độ thâm canh, chuyên môn hóa còn nhiều hạn chế so với các vùng khác . 3.2.2. Xây dựng và triển khai các giải pháp tiền tệ ngân hàng để phục vụ mục tiêu phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn T ây Nguyên Quan điểm để thực hiện các giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng trên địa bàn Tây Nguyên là: - Chấp nhận đầu tư đồng bộ hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như hạ tầng dịch vụ hiện đại trên nền tảng của những tiến b ộ về công nghệ thông tin theo nguyên tắc đi tắt, đón đầu. - Mọi định hướng , biện pháp triển khai dịch vụ của các ngân hàng thương mại đều phải quán triệt nguyên tắc hoạt động ngân hàng phải gắn chặt với hoạt động kinh tế tại địa bàn hoạt động .
- 19 - Các NHTM cùng với chính phủ, Ngân hàng nhà nước hướng dẫn, tạo thói quen tiêu dùng theo hướng văn minh, hiện đại cho tất cả khách hàng sử dụng dịch vụ - Việc triển khai dịch vụ ngân hàng ngoài tín dụng trên địa bàn Tây Nguyên được triển khai từ thấp đến cao; Từ các dịch vụ đơn giản đến các dịch vụ phức tạp, hiện đại; Các đô thị, nơi tập trung dân cư là những nơi có điều kiện nên được ưu tiên triển khai trước . Cách làm như vậy là tuân theo lý thuyết cực phát triển . - Quá trình triển khai dịch vụ được làm một cách có hệ thống và đồng bộ giữa các khâu, các quá trình của một sản phẩm dịch vụ một cách khoa học. - Các sản phẩm dịch vụ được triển khai phải phù hợp với trình độ dân trí, nếp sống và truyền thống văn hóa, phù hợp với như cầu sử dụng dịch vụ của các đối t ượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Tây Nguyên . - Phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ sẽ là một trong những b ước đi đúng đắn và tất yếu của các ngân hàng thương mại trong nước trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên . 3.3. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC 3.3.1. Nhóm giải pháp về huy động vốn - Các chiến lược và giải pháp huy động vốn của các ngân hàng thương mại phải luôn gắn liền với đặc điểm kinh tế xã hội của vùng, thói quen tiêu dùng và tích lũy của các đối tượng khách hàng . Tây Nguyên đứng đầu cả nước về cà phê và hồ tiêu. Giá cả những loại cây này ở mức khá cao đã làm cho đời sống nhân dân tăng cao, một bộ phận người dân trở nên giàu có, số tiền tích lũy để dành khá cao. Đáng chú ý thu nhập bình quân đầu người tại tỉnh Lâm Đồng và một số đô thị khác trong vùng đã đạt mức bình quân của cả nước. Chính vì thế, đây là một nguồn đối tượng khách hàng phải được các ngân hàng thương mại quan tâm huy động vốn. - Đa dạng hóa sản phẩm huy động bằng cách gia tăng các tiện ích và tính chất nguồn huy động. Để thực hiện được giải pháp này, các ngân hàng thương mại cần gắn với việc có những đánh giá, phân khúc thị trường cụ thể theo các tiêu chí thành thị - nông thôn; người giàu - người nghèo; cán bộ, nhân viên – nông dân, người buôn bán; phân khúc theo độ tuổi ; phân khúc về cá nhân, hộ gia đình – doanh nghiệp … và những tiêu chí phân loại khác.
- 20 - Quản lý nguồn vốn theo phương pháp mục tiêu : Quan điểm thực hiện việc quản lý nguồn vốn theo mục tiêu là các ngân hàng thương mại cần xác định những loại nguồn vốn theo một danh mục cụ thể, phù hợp với chiến lược đầu tư vốn . 3.3.2. Nhóm giải pháp về tín dụng đối với nền kinh tế - Định hướng đầu tư tín dụng của các ngân hàng thư ơng mại phải trên cơ sở bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của toàn vùng và từng địa phương trong vùng Trong nông nghiệp: + Tập trung vốn cho vay đối với các dự án công nghệ cao đặc hữu của vùng ôn đới (như rau, hoa, cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm, các dự án nuôi, cấy mô,…) vốn là thế mạnh của một số địa phương như Lâm Đồng, Đà Lạt và một số địa bàn có điều kiện thời tiết mát mẻ mang tính ôn đới). + Dành một phần vốn nhất định để đầu tư cho vay để tiếp tục phát triển các loại cây công nghiệp, cây nông sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao của vùng như cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, đại gia súc … theo quy hoạch của các địa phương vùng Tây Nguyên. Lĩnh vực Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: + Tập trung cho vay các dự án thủy điện theo quy hoạch thủy điện vùng Tây Nguyên đã được chính phủ phê duyệt. + Tập trung vốn đầu tư cho công nghiệp khai khoáng, chủ yếu là công nghiệp khai thác bô xít, công nghiệp luyện alumin tại các đị a phương như Lâm Đồng, Đắc Nông và một số loại khoáng sản khác. + Tạo điều kiện về vốn vay cho các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân và cá nhân có các dự án phát triển tiểu thủ công nghiệp nhằm khai thác tài nguyên sẵn có tại địa phương, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số lao động . Đối với các ngành dịch vụ: Tập trung vốn để đầu tư cho vay phát triển dịch vụ du lịch tại một số địa phương có lợi thế như Đà Lạt Lâm Đồng, Kon Tum,… Phát triển du lịch theo hướng gắn với nghỉ dưỡng, khám chữa bệnh cao cấp, gắn du lịch với tổ chức hội nghị, hội thảo tại một số địa bàn có tiềm năng sẵn có về lịch sử, văn hóa bản địa, sẵn có về kết cấu hạ tầng như Đắk Lăk, Lâm Đồng, Gia Lai,…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái trong quá trình hội nhập đối với nền kinh tế tại Việt Nam
27 p | 162 | 33
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên
27 p | 199 | 21
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ: Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc Tông)
24 p | 195 | 18
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phân tích cấu trúc cầu các sản phẩm thịt và cá - Nghiên cứu thực nghiệm theo tiếp cận kinh tế lượng cho trường hợp Việt Nam
27 p | 141 | 17
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu sự biểu lộ của EGFR, HER2 và mối liên quan với lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày
52 p | 155 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN: Nghiên cứu so sánh giữa Việt Nam và một số nước Đông Nam Á
27 p | 158 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm Lỗ (Polyporales) là cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn ở vườn Quốc gia Ba Vì
27 p | 131 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ cơ học: Độ nhạy cảm của các đặc trưng động lực học kết cấu và ứng dụng trong chẩn đoán kỹ thuật công trình
26 p | 112 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm tài chính TP. HCM
27 p | 106 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Chất lượng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam nghiên cứu ở tỉnh Điện Biên
0 p | 118 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu thực trạng ngộ độc nấm, đặc điểm sinh học, độc tính của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Cao Bằng
27 p | 122 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kỹ thuật: Phân tích sự làm việc không gian của kết cấu lõi cứng nhà nhiều tầng chịu tải trọng ngang tĩnh
26 p | 88 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam
0 p | 100 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Chẩn đoán sớm và đánh giá kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu
28 p | 71 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu lòng trung thành đối với tổ chức của đội ngũ y bác sỹ tại cơ sở y tế tư nhân khu vực Đông Nam Bộ
29 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam các thay đổi cấu trúc và hành vi của ngân hàng thương mại
29 p | 98 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút banna tại một số địa phương ở Việt Nam
28 p | 69 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Địa chất: Nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, đề xuất phương pháp dự báo và phòng chống phù hợp
27 p | 99 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn