Tóm tắt luận án Tiến sỹ: Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
lượt xem 43
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án "Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội" đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nghiên cứu xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sỹ: Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
- Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội Nguyễn Thị Hằng Trường Đại học Giáo dục Luận án TS Chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số 62 14 05 01 Người hướng dẫn: GS.TSKH.Nguyễn Minh Đường; GS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc Năm bảo vệ: 2013 Abstract. Đã phát triển khái niệm nghề xã hội và nghề đào tạo; Đào tạo nghề; Nhu cầu xã hội về đào tạo; Đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, đã hệ thống hóa được khung lý luận về quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội (NCXH) gồm: Quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo; Quản lý việc lập kế hoạch và thiết kế đào tạo; Quản lý việc triển khai đào tạo; Quản lý việc đánh giá đào tạo; Mối liên kết giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp –tiền đề quan trọng để đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội trong cơ chế thị trường; Một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Làm rõ thực trạng công tác đào tạo ở các trường dạy nghề; thực trạng quản lý đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, từ đó đề xuất được năm giải pháp quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội bao gồm: Thành lập Trung tâm khảo sát nhu cầu đào tạo và tư vấn nghề ở các trường dạy nghề; Cấu trúc lại chương trình khung để đào tạo theo hướng đáp ứng NCXH; Nâng cao năng lực cán bộ quản lý các trường dạy nghề; Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên; Hoàn thiện mô hình đào tạo liên kết giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp. Các giải pháp có khả năng ứng dụng trong thực tiễn giúp cho các trường dạy nghề tháo gỡ được những khó khăn trong công tác quản lý đào tạo nghề hiện nay và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Keywords. Đào tạo nghề; Trường dạy nghề; Nhu cầu xã hội; Quản lý giáo dục. Content MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
- - Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đào tạo một đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ đang trở thành một vấn đề cấp bách. Bên cạnh đó, quản lý giáo dục và quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề cũng đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế, đào tạo và quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đã trở thành một vấn đề cấp thiết. - Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương đào tạo gắn với nhu cầu xã hội (NCXH). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cũng đề ra nhiệm vụ “Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức giáo dục; xây dựng hệ thống giáo dục nhằm tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập suốt đời theo hướng thiết thực, hiện đại, gắn chặt với yêu cầu xã hội”[24]. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 11 đánh giá: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội”. Đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo”. Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân cũng đã kêu gọi các trường đổi mới quá trình đào tạo, tổ chức đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. - Trong khi đó, do dư âm của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu và bao cấp trước đây, hiện nay đào tạo và quản lý đào tạo nghề ở nước ta về cơ bản vẫn còn theo "hướng cung" (supply driven), chủ yếu dựa trên kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, hàng năm các trường dạy nghề tuyển sinh và đào tạo theo chỉ tiêu từ trên phân bổ xuống, mục tiêu và nội dung đào tạo chưa chú trọng đến nhu cầu của xã hội. Về cơ cấu ngành nghề đào tạo, một số ngành nghề xã hội cần thì các trường không đào tạo, ngược lại một số ngành nghề đào tạo thì đã bão hoà. Do vậy, học sinh tốt nghiệp các trường dạy nghề vừa thừa lại vừa thiếu. Nhiều xí nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp đang cần rất nhiều lao động kỹ thuật nhưng không tuyển được đủ lao động, ngược lại nhiều HS/SV tốt nghiệp lại không tìm được việc làm đúng ngành nghề và trình độ đã được đào tạo. Điều này đã và đang làm giảm hiệu quả của đào tạo, đồng thời gây ra lãng phí to lớn về tiền của cho xã hội và lãng phí tuổi thanh xuân của thế hệ trẻ. Hàng năm nhà nước bỏ ra hàng ngàn tỉ đồng cho đào tạo nghề để rồi vẫn phải nhập khẩu hàng chục ngàn lao động, một thực tế đang xẩy ra mà xã hội khó lòng chấp nhận. - Bước sang cơ chế thị trường, đào tạo theo “hướng cung” (supply driven) đã không còn phù hợp. Ngày nay, với quy luật cung - cầu của thị trường lao động, đào tạo và quản lý đào tạo phải hướng tới đáp ứng tối đa được nhu cầu lao động kỹ thuật của khách hàng về chất
- lượng, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ; do vậy để tồn tại và phát triển, các trường dạy nghề phải đổi mới quản lý đào tạo theo "hướng cầu" (demand driven) để đáp ứng NCXH. - Hiện nay, Chính phủ đã có Nghị định về phân cấp quản lý giáo dục trong đó có quản lý dạy nghề, các trường dạy nghề đã được chủ động trong việc tổ chức quản lý đào tạo như: kế hoạch đào tạo, tiến độ đào tạo, biên soạn chương trình đào tạo, thực hiện đào tạo... Do vậy, một số trường dạy nghề cũng đã có một số hoạt động đào tạo đáp ứng NCXH, như tổ chức các khoá đào tạo theo hợp đồng, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo modun, khảo sát nhu cầu học nghề của học sinh phổ thông.... Tuy nhiên, những hoạt động này đang mang tính tự phát, manh mún, không liên tục và thiếu những cơ sở lý luận vững chắc, chưa có mô hình quản lý hợp lý, bởi vậy quản lý đào tạo ở các trường nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội đang gặp nhiều khó khăn. - Để chuyển đổi đào tạo từ hướng cung sang hướng cầu, một vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải đổi mới quản lý đào tạo từ hướng cung sang hướng cầu với mọi nỗ lực để đào tạo đáp ứng NCXH. Cần có một quan niệm đúng đắn về quản lý đào tạo nghề đáp ứng NCXH, nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi để đào tạo nghề đáp ứng NCXH ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Về mặt nghiên cứu, chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề đáp ứng NCXH của trường dạy nghề ở nước ta. Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ THEO HƯỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI" làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng NCXH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội của các trường dạy nghề trong giai đoạn hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay các trường DN đang đào tạo theo một chu trình quy định, chưa theo quy luật “cung cầu”, quản lý đào tạo chưa tuân thủ quy luật cung - cầu của cơ chế thị trường nên chưa đáp ứng được NCXH. Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp phù hợp để quản lý các bước của chu trình đào tạo từ xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và thiết kế đào tạo, triển khai và đánh giá kết quả đào tạo và sau đào tạo thì đào tạo sẽ đáp ứng được NCXH. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Căn cứ vào mục đích nghiên cứu trên, luận án đề ra những nhiệm vụ cụ thể sau đây: 5.1. Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đào ta ̣o nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng NCXH; 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và quản lý đào ta ̣o nghề theo hư ớng đáp ứng NCXH của một số trường DN ; làm rõ hiệu quả đào tạo nghề ở một số trường dạy nghề trong thời gian qua; 5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo ngh ề ở các trường DN theo hướng đáp ứng NCXH phù hợp với đi ều kiện và bối cảnh hiện nay ; Tổ chức thử nghiệm một số giải pháp và thăm dò ý kiến chuyên gia về các giải pháp đã đề xuất. 6. Phương pháp luận nghiên cứu 6.1. Phương pháp tiếp cận - Tiếp cận hệ thống: Giáo dục và đào tạo là một bộ phận của kinh tế -xã hội. Do vậy nghiên cứu về dạy nghề phải đặt các trường dạy nghề trong hệ thống kinh tế-xã hội, cụ thể là với nhu cầu phát triển nhân lực của cả nước cũng như từng địa phương nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Một mặt khác, dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, do vậy, đào tạo nghề phải có quan hệ mật thiết với các hệ thống giáo dục khác, đặc biệt là GDPT. HSPT vừa là khách hàng vừa là đầu vào của các trường dạy nghề. Bởi vậy, để thoả mãn nhu cầu
- khách hàng cũng như để có đầu vào có chất lượng, các trường dạy nghề cần có quan hệ mật thiết với các trường phổ thông, cần tổ chức hướng nghiệp và tư vấn nghề cho HSPT. - Tiếp cận thị trường: Nhu cầu xã hội là nhu cầu của thị trường lao động. Do vậy đào tạo nghề theo theo hướng đáp ứng NCXH cần được nghiên cứu theo phương pháp tiếp cận thị trường dựa trên quy luật cung – cầu của thị trường. - Tiếp cận lịch sử: Đổi mới là một sự kế thừa. Đổi mới giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Nhà nước và của xã hội trong bối cảnh mới của đất nước. Đất nước ta đang bước sang một giai đoạn lịch sử mới: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đào tạo nhân lực phải đáp ứng NCXH trong bối cảnh lịch sử mới, Tuy nhiên, để đổi mới cần kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc về giáo dục và phát triển những thành tựu của ngành dạy nghề đã đạt được trong quá khứ. Bên cạnh đó, mọi công việc đổi mới cần có điểm xuất phát. Để đổi mới cần đánh giá rõ được hiện trạng, xác định được những mặt mạnh để kế thừa, những mặt yếu để khắc phục, nắm bắt được thời cơ để tranh thủ và biết được các nguy cơ có thể xẩy ra để có giải pháp khắc phục. Một mặt khác, đổi mới đào tạo nghề cũng cần căn cứ vào những xu thế tương lai của giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng, đặc biệt là đổi mới về quản lý trong cơ chế thị trường. Với những lý do trên, nghiên cứu đổi mới quản lý đào ta ̣o nghề theo hướng đáp ứng NCXH cần tiếp cận với quan điểm lịch sử. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước; các quy định, quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng cục dạy nghề ban hành và các tài liệu nước ngoài có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi: Tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến CBQL, GV và HS/SV các trường DN và CBQL các doanh nghiệp; HS tốt nghiệp các trường dạy nghề hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp để đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo, quản lý các quá trình hoạt động và các điều kiện bảo đảm chất
- lượng ở các trường dạy nghề. Tác giả cũng đã khảo sát lấy ý kiến của Hiệu trưởng các trường dạy nghề, cán bộ quản lý doanh nghiệp và giáo viên dạy nghề và về tính cần thiết, tính khả thi, tính hợp lý của các giải pháp. + Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã tổ chức phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý doanh nghiệp và chuyên gia về tính cần thiết, tính khả thi và tính hợp lý của các giải pháp được đề xuất. + Phương pháp tổng kết thực tiễn: Tác giả đã sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phân tích các số liệu thống kê hàng năm để đánh giá thực trạng các hoạt động và quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội của một số trường dạy nghề. + Phương pháp thử nghiệm: Tác giả đã tiến hành thử nghiệm 3 giải pháp: Thành lập trung tâm khảo sát nhu cầu đào tạo nghề và tư vấn nghề; cấu trúc lại chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội; đào tạo liên kết giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp để minh chứng cho tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được đề ra. - Các phương pháp bổ trợ : Phương pháp toán học để xử lý các số liệu thực nghiệm. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Việc khảo sát thực tiễn, đánh giá thực trạng đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề theo hướng đáp ứng NCXH được thực hiện ở một số trường dạy nghề tại TpHCM; - Tổ chức thử nghiê ̣m m ột số giải pháp tại Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TpHCM. 8. Những luận điểm bảo vệ - Quản lý có ảnh hưởng đến mọi hoạt động và là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi tổ chức. Để các trường dạy nghề có thể đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trong cơ chế thị trường thì khâu then chốt và bước đi đột phá là phải đổi mới quản lý đào tạo nghề từ đào tạo theo hướng cung sang hướng cầu và tuân thủ các quy luật của thị trường. - Xác định nhu cầu đào tạo là xuất phát điểm của đào tạo trong cơ chế thị trường và để đào tạo nghề ở các trường dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. - Thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa trường dạy nghề với các doanh nghiệp trong đào tạo là tiền đề quan trọng để đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Để thực hiện được đào tạo liên kết giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp có hiệu quả, điều cốt yếu là phải hoàn thiện được mô hình và cơ chế
- đào tạo liên kết phù hợp với các trường dạy nghề cũng như các doanh nghiệp ở nước ta trong điều kiện hiện nay. 9. Đóng góp mới của luận án Về lý luận: Xây dựng được cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội: - Làm sáng tỏ các khái niê ̣m: Nhu cầu xã hội về đào tạo; quản lý đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội; - Xây dựng được nội dung quản lý đào tạo nghề và đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo chu trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Về thực tiễn: - Đã đánh giá thực tra ̣ng đào ta ̣o ngh ề và quản lý đào tạo nghề theo hướng đáp ứng n hu cầ u xã hô ̣i ở mô ̣t số trường DN tại TP. Hồ Chí Minh; - Đề xuất được 5 giải pháp quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội có tính khả thi. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội; Chương 2: Thực trạng về quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội; Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Reference TÀI LIỆU THAM KHẢO
- A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Đặng Danh Ánh (2010), Giáo hướng nghiệp ở Việt Nam. Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Anh (2009), Phối hợp đào tạo giữa Cơ sở dạy nghề và Doanh nghiệp trong khu công nghiệp, (Luận án Tiến sĩ Giáo dục học), Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 3. Bernet Praetzter (2001), Giải pháp đào tạo nghề từ hệ thống kép, CHLB Đức. 4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2004), Các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành về dạy nghề, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 5. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lý giáo dục – Quản lý nhà trường, Một số hướng tiếp cận, Trường Quản lý Giáo dực – Đào tạo Trung ương 1 Hà Nội. 6. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị 40–TC/TW ngày 15/6/4004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục Hà Nội. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Báo cáo hội thảo quốc gia “Đào tạo theo nhu cầu xã hội”, TP.Hồ Chí Minh. 8. Dự Án Phát Triển Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Và Trung Học Chuyên Nghiệp – Cục Nhà Giáo Và Cán Bộ Quản Lý Cơ Sở Giáo Dục – Vụ Giáo Dục Chuyên Nghiệp (2010), Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. 9. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2002), Báo cáo tình hình dạy nghề giai đoạn 1998 – 2001, phương hướng phát triển đến năm 2005, Hà Nội. 10. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2003), Điều tra lao động – việc làm năm 2003, Hà Nội. 11. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), Số liệu thống kê lao động và việc làm ở Việt Nam (2006), Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội. 12. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), Báo cáo tình hình day nghề giai đoạn 2001-2006 và giả pháp dạy nghề đến năm 2010, Hà Nội. 13. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), Thực trạng dạy nghề và sự gắn kết dạy nghề với doanh nghiệp ở Việt Nam, Hà Nội. 14. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2008), Báo cáo tổng quan dạy nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp thời gian qua – định hướng, giải pháp cho những năm tới, Hà Nội. 15. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2008), Báo cáo ba năm thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực dạy nghề. 16. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2009), Báo cáo dạy nghề tại các trường thuộc doanh nghiệp, Hà Nội. 17. Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
- 18. Bộ giáo dục và đào tạo (2005), Hệ thống giáo dục một số nước trên thế giới. 19. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Đổi mới cơ bản và toàn diện GD ĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đáp ứng yêu cầu CNH HĐH đất nước. 20. Chính phủ nước CHXHCN VN (2011), Quyết định 1216/QĐ-TTg “Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” 21. Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Báo cáo về tình hình giáo dục, Hà Nội. 22. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Những quan điểm giáo dục hiện đại, Đại học quốc gia Hà Nội. 23. Dự Án Phát Triển Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Và Trung Học Chuyên Nghiệp – Cục Nhà Giáo Và Cán Bộ Quản Lý Cơ Sở Giáo Dục – Vụ Giáo Dục Chuyên Nghiệp (2010), Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 24. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IX. Nxb chính trị Quốc Gia. Hà Nội. 25. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Hà Nội. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Hà Nội. 28. Đàm Hữu Đắc (2009), “Đổi mới đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới” , Đặc san đào tạo nghề, tr. 4-7. 29. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản giáo dục, Hà Nội. 30. Nguyễn Minh Đường (1993), Mô đun kỹ năng hành nghề- Phương pháp tiếp cận, hướng dẫn biên soạn và sử dụng. Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 31. Nguyễn Minh Đường (2004),Chất lượng và hiệu quả giáo dục: Khái niệm và phương pháp đánh giá. Tạp chí Phát triển Giáo dục ( 7), tr.16-17. 32. Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Thị Hằng (2008) “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội- Quan niệm và giải pháp thực hiện” Tạp chí khoa học giáo dục (32), tr. 18-19-20. 33. Nguyễn Minh Đường – Phan Văn Kha (2006). Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH, trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 34. Nguyễn Công Giáp (1998) “Bàn về chất lượng hiệu quả giáo dục”, Tạp chí phát triển giáo dục (5), tr. 19. 35. FABTBP (1998), Đào tạo luân phiên tại Pháp, Hội thảo khoa học, Hà Nội.
- 36. Phạm Minh Hạc Chủ biên (2013), Từ điển Bách khoa Tâm lý học Giáo dục học Việt Nam Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 37. Vũ Ngọc Hải (2007), “Cung-Cầu giáo” dục, Tạp chí Khoa học Giáo dục(24),Tr.20-21 38. Đặng Xuân Hải (2002) ,Mối quan hệ “cân bằng động” giữa GD-ĐT và việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình của các trường đại học hiện nay”, Tạp chí giáo dục (21), tr. 9-10. 39. Đặng Xuân Hải (2009), “Về đào tạo theo nhu cầu xã hội đối với các cơ sở đào tạo” Giáo dục và thời đại (5), tr.1&13. 40. Bùi Tôn Hiến (chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Nguyên, Phạm Thị Bảo Hà, Nguyễn Thị Thuần (2008), Thị trường lao động việc làm của lao động qua đào tạo nghề, Nhà Xuất bản khoa học và kỹ thuật. 41. Ngô Hào Hiệp (1992), Tổng quan giáo dục châu Á, Viện KHGD, Hà Nội. 42. Minh Hiền (2008), Mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh nghiệp, Tạp chí For Higher EDUCATION Development – The moonlight.gdvt – Sunday (24), tr.13-16. 43. Phan Minh Hiền (2011), Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Luận án Tiến sỹ Quản lý giáo dục, Luận án Tiến sỹ Quản lý giáo dục. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 44. Hiệp hội chất lượng Đức và Tổng cục Dạy nghề (2001), Tài liệu chất lượng đào tạo nghề Q-ASIA 2001, Hà Nội. 45. Trần Khắc Hoàn (2006), Kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ, KSP-ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 46. Trần Bá Hoàn (2005),Tăng cường nguồn lực cho đào tạo nghề từ phía doanh nghiệp sản xuất,một số giải pháp hữu hiệu và khả thi,Tạp chí phát triển giáo dục - Viện chiến lược và chương trình giáo dục(6), tr.20-21. 47. Micheal Hoppkins(1999), Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề. Kỷ yếu hội thảo của dự án “Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề”, ADB TA- 3063 VIE, Hà Nội. 48. Phan Văn Kha (1999), Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội. 49. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 50. Phan Văn Kha (2007), “Chất lượng đào tạo nhân lực trong cơ chế thị trường”, Tạp chí Khoa học giáo dục (10), tr.16-18. 51. Phan Văn Kha (2001) Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam, Tài liệu hội thảo quốc gia về kiểm định chất lượng trong giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam, Tổng cục dạy nghề. 52. Bành Tiến Long (2007), Đào tạo theo nhu cầu xã hội ở Việt Nam - Thực trạng và giải
- pháp. Tạp chí Khoa học giáo dục (17), tr.8-10. 53. Đặng Bá Lãm (2005), Quan hệ giữa giáo dục và kinh tế thị trường, tình hình ở một số nước. 54. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2002), Lý luận quản lý nhà trường. 55. Nguyễn Lộc (chủ biên) Mạc Văn Trang, Nguyễn Công Giáp (2009), Cơ sở lý luận quản lý trong tổ chức giáo dục. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 56. Nguyễn Xuân Mai, chủ nhiệm đề tài (2006). Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Các giải pháp liên kết giữa nhà trường với cơ sở sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Mã số: CB 2006- 06- BS. 57. Nguyễn Bá Ngọc (2002), Toàn cầu hóa: Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội. Hà Nội – 2002. 58. Phan Văn Nhân (2009), Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 59. Trần Thị Thanh Như, Jean Michel Plassard (2004), “Mối quan hệ đào tạo - việc làm từ góc độ kinh tế học”, Bản tin khoa học đào tạo nghề Số4/2004. 60. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2008), Đào tạo nghề gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp. EDUCATION Development – The moonlight.gdvt – Sunday(24), tr.13-17. 61. Nguyễn Viết Sự (2004), Tìm hiểu một số phương pháp kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trường và cơ sở sản xuất. Tạp chí thông tin khoa học giáo dục, Viện chiến lược và chương trình giáo dục (103), tr.19-21 62. Đào Thị Thanh Thủy (2011), Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Luận án Tiến sỹ Quản lý giáo dục, Tường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 63. Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH,(Luận án TS), Hà Nội. 64. Phan Chính Thức (2009), „Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động ”. Tạp chí For Higher EDUCATION Development – The moonlight.gdvt – Wednesday, 30 January 2008, 01:30:33. 65. Tổ chức hỗ trợ phát triển quốc tế Đức – DSE (1997), Đào tạo nghề với phát triển kinh tế và thị trường lao động Việt Nam, Hà Nội. 66. Tổng cục dạy nghề, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội (2001), Định hướng phát triền hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ đổi mới hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam, Hà Nội. 67. Tổng cục dạy nghề (2004), Định hướng nghề nghiệp và việc làm, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội. 68. Nguyễn Đức Trí, Chủ nhiệm đề tài (2004). Thực trạng và giải pháp đào tạo LĐKT có trình độ THCN và DN đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu LĐ trong điều kiện kinh tế thị tr ường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Báo cáo tổng kết đề tài nhánh cấp Nhà nước
- KX 05.10.01. Viện CL&CTGD. 69. Nguyễn Đức Trí (chủ biên) (1997) Nghiên cứu ứng dụng phương thức đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội. 70. Nguyễn Đức Trí (2011), Giáo dục học nghề nghiệp. Nxb Giáo dục Việt Nam. 71. Nguyễn Văn Tứ (2005),Chất lượng của một mô hình tổ chức đào tạo nghề mới. Tạp chí thông tin khoa học đào tạo nghề(2), Tr.14-16. 72. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb chính trị quốc gia, Hà nội. 73. Đặng Văn Thành (2008), Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường lao động ở Việt Nam‟‟,(Luận án TS), Đại học Sư phạm Hà Nội. 74. Thủ tướng chính phủ (2011) Quyết định số 2116/QĐ-TTg ngày 22/7/2011, Phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 75. Thủ tướng chính phủ (2011) Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 về phê duyệt “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020”. 76. Thủ tướng chính phủ (2011) Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020". 77. Thủ tướng chính phủ (2011) Quyết định 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020". 78. Mạc Văn Tiến (chủ biên) (2005), Thông tin thị trường lao động qua đào tạo nghề, Nxb lao động-xã hội, Hà Nội. 79. Tổng cục dạy nghề (2004), Báo cáo tình hình dạy nghề giai đoạn 1998 đến nay, Hà Nội. 80. Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Lao dộng –Thương binh và Xã hội (2007), Đề án hỗ trợ thanh niện học nghề và tạo việc làm, Hà Nội. 81. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, Tài liệu hội nghị tổng kết năm năm thi hành luật dạy nghề. 82. Trần Văn Xuyên, chủ nhiệm đề tài (2004). Bộ lao động Thương binh và Xã hội. Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp, CB 2004- 02- 03, trường Kỹ thuật và Công nghệ, Hà Nội. 83. Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề , “Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011”, Nhà xuất bản Lao động – Hà Nội B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 84. Amparo A. Nieves (1994), Design and delivery of Vocational and Technical Education Programmes. SEAMEO-VOCTECH. 85. APEID (1985), Developing Modules for Technical and and Vocational Education, Paris. 88. Boydell T. (1971), A guide to the Identificication of Training Needs, London.
- 86. Bruce Markenzie (1995), Designing a Competency –Based Training Curriculum, Homesglen College TAFE. Australia. 87. Carnevale A.P., Gainer L.J. and Villet J. (1990), Training in America: The Organization and Strategis Role of Training. San Francisco: Jossey-Bass. 88. Donnel O. (1978), Modular Design in TAFE courses, Sydney. 89. Doug Ledgerwood, Terry Kernaghan (1999), Short-Term Skills Development Programs. Capacity Building in Job Training. Canada. 90. Elizabeta Strojna (2005), Training Programmes Based on Modules of Employable Skill – MES, Ministry of labor and Social policy, Warsaw. 91. Fletcher S. (1991) Designing Competency- Based Training, Kogan Page Limited, London. 92. Institute of Technical Education (1995), Skills Standards, Australia 93. ILO (1994),Community-based training for Employment and income generation. A guide for Decision Makers. Vocational Training Systems Management Branch, International Labour Office, Geneva. 94. ILO (1986), Modules of Employale Skills- An Approach to Vocational Training, ILO, Geneva. 95. John E. Kerrigan and Jeff S. Luke, (1987), Managing Training srategies for Developing Countries, Lynne Reinner Publisers- Boulder, London. 96. John Daniel and Goran Hultin (2002), Technical and Vocational Education and Training for the Twenty-first Cenury: UNESCO and ILO Recommendations, Geneva. 97. Julie Hekenberg, (1993), Flexible delivery of Training – The Austrlian Resorts Experience. Regional Worshop on Co-operation in Vocational Education and Training, ASEAN- AUSTRALIA. 98. R.Noonan. Mananging TVET to meet Labor Market Demand. Stockholm, April, 1998. 99. R.Noonan, Ed. D, Ph. D. Senior Consultant. Human Resourse Development: Paradigms, Policies and Practices. Helsinki, April, 1995. 100. Robert E. Norton (1997), DACUM HANDBOOK, State Universiy Columbus, Ohio. 101. Sloman M. (1994), Grower A handbook for Training Strategy. Grower Publishing Limited. 102. Taylor H. (1991), The Systematic Training Model: Corn Cycles in Search a Spaceship, Management Education and Development, 22. 103. SWEDEC International Management Institute (1996), Training – A System Approach. Stockholm, Sweden.
- 104. UNESCO (1985), Developing Modules for Technical and Vocational Education. UNESCO, Paris. 105. Wolf - Dietrict Greinert (1994), The German System of Vocational 106. William R. Tracey (1980), Managing Training and Development Systems. Taraporevala Publishing Industries Private Limited.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái trong quá trình hội nhập đối với nền kinh tế tại Việt Nam
27 p | 162 | 33
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên
27 p | 200 | 21
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ: Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc Tông)
24 p | 196 | 18
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phân tích cấu trúc cầu các sản phẩm thịt và cá - Nghiên cứu thực nghiệm theo tiếp cận kinh tế lượng cho trường hợp Việt Nam
27 p | 141 | 17
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu sự biểu lộ của EGFR, HER2 và mối liên quan với lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày
52 p | 155 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN: Nghiên cứu so sánh giữa Việt Nam và một số nước Đông Nam Á
27 p | 158 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm Lỗ (Polyporales) là cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn ở vườn Quốc gia Ba Vì
27 p | 131 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ cơ học: Độ nhạy cảm của các đặc trưng động lực học kết cấu và ứng dụng trong chẩn đoán kỹ thuật công trình
26 p | 112 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm tài chính TP. HCM
27 p | 106 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Chất lượng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam nghiên cứu ở tỉnh Điện Biên
0 p | 118 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu thực trạng ngộ độc nấm, đặc điểm sinh học, độc tính của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Cao Bằng
27 p | 122 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kỹ thuật: Phân tích sự làm việc không gian của kết cấu lõi cứng nhà nhiều tầng chịu tải trọng ngang tĩnh
26 p | 88 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam
0 p | 100 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Chẩn đoán sớm và đánh giá kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu
28 p | 71 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu lòng trung thành đối với tổ chức của đội ngũ y bác sỹ tại cơ sở y tế tư nhân khu vực Đông Nam Bộ
29 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam các thay đổi cấu trúc và hành vi của ngân hàng thương mại
29 p | 98 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút banna tại một số địa phương ở Việt Nam
28 p | 70 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Địa chất: Nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, đề xuất phương pháp dự báo và phòng chống phù hợp
27 p | 99 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn