Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Luận văn được kết cấu thành 3 chương, được trình bày như sau: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc làm; Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm của tỉnh Thái Nguyên; Định hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tạo việc làm của tỉnh Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU VŨ MINH QUÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:TS. HOÀNG MAI Phản biện 1:…………………………..............…….... ……………………...…....................………..….......... Phản biện 2:…………………………………...……… …………………………………………………...…… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi ...… giờ ..… tháng … năm 201...
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thực trạng việc ban hành chính sách và tổ chức thực hiện các chính sách về Lao động và việc làm nước ta nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng vẫn đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, còn nhiều bất cập, hạn chế như: sức cầu về lao động còn thấp; cung về lao động chưa đảm bảo chất lượng; mất cân đối giữa cung - cầu lao động; giá cả SLĐ thấp nên chưa đáp ứng được tái sản xuất SLĐ; hệ thống cơ chế, chính sách còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa bám sát thực tế; Mặt khác Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều tiềm năng to lớn, nền công nghiệp phát triển hàng đầu Miền Bắc trong thời kỳ bao cấp song trong cơ chế kinh tế mới Thái Nguyên chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình. Thái Nguyên còn nhiều tiềm năng to lớn chưa được khai thác, giải quyết việc làm cho người lao động vẫn đang là vấn đề búc xúc lớn. Cũng chính từ sự phát triển của các khu công nghiệp đã có nhiều bất cập giữa cung và cầu lao động. Chính sách tạo việc làm đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập và ngay trong việc sử dụng lao động của các khu công nghiệp lớn, tập trung cũng đã phát sinh nhiều vấn đề lớn như chưa tạo việc làm ổn định, bền vững cho lao động, chất lượng lao động chưa cao, đặc biệt Lao động bị ra khỏi dây dây truyền sản xuất khi tuổi chỉ 35 -40 tuổi, yếu tố lao động nước ngoài xuất hiện và ngày càng cần quan tâm trong quá trình phát triển nguồn lao động. Rõ ràng, nhà nước, các cấp chính quyền cần có các chính sách phù hợp cùng với sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp và người lao động để tạo nên những biến chuyển mới trong thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu về chính sách tạo việc làm đã được đề cập tới nhiều trên sách báo , tạp chí , các diễn đàn khoa học . Tuy nhiên, cho đến 1
- nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của những tài liệu liên quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ chương phát triển kinh tế - xã của tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng về việc làm, chính sách tạo việc làm và những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tạo việc làm từ thực tiễn Tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc làm và chính sách tạo việc làm. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên. - Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. - Đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Các chính sách tạo việc làm cho toàn bộ nguồn lao động tỉnh Thái Nguyên quản lý. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tạo việc làm từ năm 2013 đến năm 2015 từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên. 2
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Về phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về Thực hiện chính sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên - Về phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử. Thực hiện phương pháp này là quá trình xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử dưới dạng tổng quát, từ đó vạch ra bản chất, khuynh hướng vận động của lịch sử. Bên cạnh đó luận văn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. Trong luận văn phương pháp này được sử dụng để thu thập, nắm bắt thông tin thực tế và lấy số liệu trực tiếp từ các đơn vị quản lý tại địa phương, kết hợp số liệu thứ cấp hiện có liên quan đến đề tài nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra dự báo. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp phỏng vấn sâu (thông qua phỏng vấn chuyên gia và cán bộ chuyên quản). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách việc làm ở tỉnh Thái Nguyên để từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo. Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành của Tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách tạo việc làm một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương. 3
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM 1.1. Tổng quan về việc làm 1.1.1. Lao động Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều có những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất và xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. 1.1.2. Các quan niệm về việc làm Khái niệm việc làm và khái niệm lao động không giống nhau, nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau.Về góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. Theo Giăng - Mu - Li, Phó cố vấn kinh tế của Văn phòng lao động quốc tế lại cho rằng: Việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất. 1.1.3. Một số lý thuyết về tạo việc làm Ở Việt Nam hiện nay, theo Bộ luật Lao động quy định độ tuổi lao động là những người đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (với nam) và đủ 15 tuổi đến 55 tuổi (với nữ). 4
- Người có việc làm: là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người có việc làm trong tuần lễ tham khảo. Mức chuẩn ở Việt Nam: Làm việc ít nhất 16 giờ trong một tuần. Người đủ việc làm: Là những người có việc làm với thời gian làm việc không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm trong tuần lễ tham khảo hoặc là những người làm việc dưới giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm, nhưng không có nhu cầu làm thêm. Mức chuẩn: Làm việc 40 giờ trở lên trong tuần lễ tham khảo. Người được giải quyết việc làm: Là những người trong độ tuổi lao động mà trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã ký được hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động và những người tự tạo việc làm. Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes Lý thuyết về việc làm của J.M Keynes được xây dựng dựa trên các giả định đúng với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các nước đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ bản để gia tăng sản lượng, tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Mô hình lý thuyết tăng việc làm bằng gia tăng sản lượng quốc dân Các nước đang phát triển thường có lợi thế về nguồn lao động dồi dào. Để tăng việc làm, họ thực hiện các biện pháp tối đa hoá mức thu hút lao động bằng cách tối đa hoá tốc độ tăng trưởng GDP. Theo mô hình này hiệu quả tăng trưởng kinh tế là kết quả tổng hợp của tăng sản lượng và việc làm chứ không thuần tuý là năng suất lao động. Các chính sách vĩ mô của Chính phủ hướng mạnh vào tăng cầu lao động để tăng việc làm. 5
- Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Todaro Lý thuyết của Todaro nghiên cứu sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Như vậy, quá trình di chuyển lao động mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Điều này làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng không ổn định, gây khó khăn cho chính phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu. 1.2. Thực hiện chính sách tạo việc làm 1.2.1. Khái niệm chính sách tạo việc làm Tạo việc làm, theo nghĩa rộng, bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực. Quá trình đó diễn ra từ việc giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, chuẩn bị cho người lao động bước vào cuộc đời lao động, đến tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị lao động mà mình đã tạo ra. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm chỗ làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho LLLĐ của toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động; chính sách tạo việc làm cho những đối tượng đặc biệt (người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương... ); chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nước ngoài... 1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách tạo việc làm 1.2.2.1. Chu trình thực hiện chính sách Quá trình hiện thực hoá chính sách công trên thực tiễn có ý nghĩa vô cùng quan trọng nên luôn được các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao. Các 6
- nhà quản lý cùng các đối tác có liên quan phải cùng nhau nỗ lực thực thi các bước cơ bản theo chu trình thực hiện chính sách 1.2.2.2.Một số chính sách tạo việc làm đã và đang dược triển khai trên thực tế. - Chính sách tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế - xã hội Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước nói chung qua đó tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Nội dung các chương trình được xây dựng gắn với nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương trong từng thời kỳ. Một số chương trình cụ thể như: - Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn - Các chương trình phát triển công nghiệp và dịch vụ - Chương trình Mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm - Chương trình tín dụng hỗ trợ tạo việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Chính sách tạo việc làm thông qua việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Cùng với việc phát triển các thành phần kinh tế hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển to lớn, đóng vai trò quan trọng, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Các doanh nghiệp nhỏ linh hoạt dễ thích ứng với biến động của thị trường, phù hợp với khả năng huy động vốn. Quy mô lao động của loại hình này nhỏ, nhưng bù lại số lượng doanh nghiệp lại nhiều nên có khả năng tạo được nhiều việc làm. Chủ trương phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là phương thức hiệu quả nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn hiện nay. - Chính sách tạo việc làm thông qua vốn đầu tư nước ngoài 7
- Tạo việc làm trong khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài: Khu vực vốn đầu tư nước ngoài là một trong những khu vực thu hút nhiều lao động nhất so với các khu vực kinh tế khác. Các ngành sản xuất trong khu vực này chủ yếu là ngành sản xuất kinh doanh, hướng vào xuất khẩu như: dệt, may mặc, da giày, chế biến hải sản, chế tạo và lắp ráp ô tô và xe máy, điện tử… Tạo việc làm từ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức: Nguồn vốn ODA được đầu tư và tạo mở nhiều việc làm trong nhiều lĩnh vực như: phát triển hạ tầng cơ sở, giáo dục và đào tạo y tế, kinh tế hộ gia đình cả ở nông thôn và thành thị. - Chính sách tạo việc làm thông qua phát triển các Hội nghề nghiệp Tạo việc làm thông qua sự phát triển của các hội nghề nghiệp là một trong những kênh tạo việc làm hiệu quả. Hội nghề nghiệp là tổ chức của những người cùng làm việc trong một nghề, mục đích là phát triển nghề nghiệp nhằm nghiên cứu nắm bắt tình hình để đưa ra các biện pháp phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp. Sự hoạt động của các Hội này có tác dụng thúc đẩy phát triển các ngành nghề, tạo mở nhiều việc làm cho xã hội. - Chính sách tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là xuất khẩu sức lao động của con người, do người lao động sử dụng sức lao động của mình bán cho chủ sử dụng lao động nước ngoài, sống và làm việc ở nước ngoài theo hợp động lao động đã ký kết. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động là một trong những kênh tạo việc làm đem lại hiệu quả và giá trị cao. Ngoài việc học hỏi được kinh nghiệm làm việc từ nước ngoài, người lao động đi làm việc tại nước ngoài có mức lương cao hơn nhiều so với mức lương từ những công việc tương tự trong nước. Tích lũy thu nhập của người lao 8
- động từ nước ngoài gửi về là một trong những nguồn vốn để giúp gia đình họ vững vàng về mặt kinh tế và có điều kiện tạo thêm việc làm và thu nhập, và khi họ trở về nước sẽ có cơ hội để tìm được nhiều công việc phù hợp. 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tạo việc làm 1.2.3.1. Yếu tố kinh tế - xã hội Sự đổi mới toàn diện đất nước, phát triển nề kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách tạo việc làm. Công cuộc đổi mới đặt con người vào vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu phấn đấu vừa là động lực, nguồn lực cho sự phát triển. Chính sách đổi mới, đã giải phóng sức lao động, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, kinh tế xã hội không ngừng phát triển, chính trị ổn định. 1.2.3.2. Yếu tố biến đổi dân số Dân số và kinh tế xã hội là những yếu tố vận động theo các quy luật khách quan trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một trong những mối liên hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lực lượng lao động và cơ hội tạo việc làm phù hợp. Khi dân số thay đổi, một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm là sự thay đổi lực lượng lao động trong dân số. 1.2.3.3. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nguồn công việc, tạo việc làm cho người lao động, cần nói đến nhân tố có tính chất tự nhiên, vốn có sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương và tình hình phát triển kinh tế xã của địa phương đó. Những tiềm năng của mỗi quốc gia cho phép quốc gia đó tổ chức phân công lao động, tạo ra hàng trăm hàng nghìn loại hình công 9
- việc khai thác lợi thế sông, biển, rừng ven biển và các tài nguyên thiên nhiên. Đây là sự tác động hai chiều, hỗ trợ cho nhau khi triển khai chính sách tạo việc làm. 1.2.3.4. Yếu tố trình độ tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang làm thay đổi tính chất và nội dung nghề nghiệp của người lao động. Cách mạng công nghệ đã dẫn đến việc sử dụng công cụ, phương tiện hiện đại, phức tạp nên lao động trí óc dần dần đã thay thế lao động chân tay. Nếu trình độ học vấn, mặt bằng dân trí được nâng cao thì năng lực làm việc của con người sẽ được mở rộng. 1.2.3.5. Yếu tố cơ cấu kinh tế Quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa cùng với việc thực hiện phân công lao động và hợp tác quốc tế tất yếu đặt ra yêu cầu khách quan phải xây dựng một cơ cấu kinh tế mới. Để có một đội ngũ lao động đáp ứng những việc làm đa dạng phù hợp với cơ cấu kinh tế mới, ngay từ khâu đào tạo, bồi dưỡng, hướng nghiệp đến tổ chức nơi làm việc, cần phải nắm bắt các cơ hội, đi tắt, đón đầu, hình thành những ngành kỹ thuật mũi nhọn, phát triển theo trình độ khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới. Tạo việc làm tập trung vào những khâu cần thiết và có thể thực hiện có hiệu quả các công nghệ tiên tiến, đồng thời cải tiến công nghệ truyền thống nhằm tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng ở những thập kỷ sau. 1.2.3.6. Yếu tố thị trường lao động Đối với nước ta hiện nay, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, khả năng mở rộng sản xuất có hạn trong khi nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ tăng cung lao động cao, cung lao động luôn lớn hơn cầu, dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm, đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp nhằm giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. 10
- 1.2.3.7. Yếu tố các chính sách vĩ mô của Nhà nước nói chung và Chính sách tạo việc làm nói riêng. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo việc làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân tố, môi trường, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động mở rộng đầu tư nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối ưu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước không phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu tư kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút. Nhà nước ta đã có các chính sách kinh tế xã hội chủ yếu tác động tới phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần: chính sách khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất khẩu; chính sách tín dụng ưu đãi để các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ; chính sách khuyến khích tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động, chính sách giáo dục đào tạo nghề cho lao động; chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước thông qua chính sách đất đai, thuế, đầu tư... 1.2.3.8. Bộ máy tổ chức và nguồn lực thực hiện. Hệ thống các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia thực hiện Chính sách tạo việc làm cần được tổ chức có hệ thống và đồng bộ, đồng thời việc phân công, phối hợp giữa các đơn vị, cá nhân và đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu phải được xác định đầy đủ và rõ ràng. Với sự tham gia ngày càng rộng rãi của các tổ chức kinh tế vào thực hiện chính sách tạo việc làm, một mặt cần đảm bảo cân đối điều kiện cho việc thực thi các chính sách thì mặt khác cũng cần tìm cách 11
- huy động các nguồn lực hỗ trợ của xã hội cho việc tổ chức thực hiện các chính sách tạo việc làm. 1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm ở một số tỉnh 1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm ở tỉnh Hà Nam 1.3.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm ở Vĩnh Phúc 1.3.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm ở Lạng Sơn 1.3.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra Thứ nhất: Trên cơ sở chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, xây dựng và phát triển chương trình giải quyết việc làm của tỉnh, gắn giải quyết việc làm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tạo nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động Thứ hai: Tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút nhiều lao động. Thứ ba: Thực hiện tốt công tác giáo dục - đào tạo nghề cho người lao động, dạy nghề gắn với thị trường lao động. 12
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. 2.2 Thực trạng dân số, lao động và việc làm ở tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm của tỉnh Thái Nguyên 2.3.1. Đánh giá chung về quá trình thực hiện: Các chính sách về tạo việc làm có ý nghĩa vô cùng to lớn cho sự phát triển của mỗi địa phương và cả nước. Thực hiện các chính sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên được đặt trong sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Đảng và chính quyền các cấp. Trên thực tế tuy mức độ và chất lượng chỉ đạo, quản lý ở mỗi thời điểm, mỗi địa bàn, mỗi chính sách cụ thể có sự khác nhau nhưng đều đã có ở tất cả các khâu của Quy trình thực hiện chính sách. 2.3.1.1.Trước hết đánh giá về công tác kế hoạch. Các chương trình, đề án của tỉnh đã luôn bám sát các chương trình, dự án, chính sách lớn của Trung ương để có kế hoạch triển khai cụ thể trong tỉnh. Các chính sách tạo việc làm đều đã được tổ chức xây dựng đề án, chương trình hoặc kế hoạch chi tiết và được ban hành theo đúng quy định. 2.3.1.2. Công tác phổ biến và tuyên truyền chính sách. Từ sự chỉ đạo của các Đảng và chính quyền, các đơn vị chuyên môn và các địa phương đã có sự tham gia tích cực. Trước hết là công tác phổ biến tuyên truyền, triển khai chính sách đã được tổ chức đồng bộ và và khá hiệu quả thông qua các Phương tiện thông tin đại chúng 2.3.1.3. Việc Huy động nguồn lực, phân công, phân nhiệm, cơ chế phối kết hợp trong quá trình thực hiện. 13
- Quá trình thực hiện các chính tạo việc làm cụ thể trên địa bàn đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức có liên quan, trong đó có sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp. 2.3.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ tổng kết. Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ được tổ chức thường xuyên theo quy định, bám sát các quy định của pháp luật, kịp thời rút kinh nghiệm khi thực hiện các chính sách cụ thể, qua đó góp phần nâng cao năng lực cán bộ. 2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách tạo việc làm trên một số lĩnh vực cụ thể: 2.3.2.1.Thực hiện chính sách tạo việc làm trong các ngành kinh tế Giai đoạn 2011 - 2015 đã đào tạo nghề cho 176.442 người (trong đó 26.815 người lao động nông thôn), giải quyết việc làm mới cho 121.852 lao động, bình quân đạt trên 24.300 lao động/năm so với kế hoạch giai đoạn là 75.000 lao động, đạt 162,47% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIII đã đề ra. Các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm, tăng cường quản lý nhà nước, kích cầu lao động, chất lượng cung nhân lực nâng lên, người lao động được cải thiện cơ hội tìm kiếm việc làm góp phần làm thị trường lao động của tỉnh có bước chuyển biến tích cực. 2.3.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm từ sự hỗ trợ của quỹ quốc gia về việc làm Trong hoạt động vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm hằng năm; trong đó có chỉ tiêu số lao động được tạo việc làm từ nguồn vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm. Công tác thu hồi nợ được quan tâm và chú trọng thực hiện tương đối hiệu quả. Một số dự án nợ quá hạn, đôn đốc nhiều lần không thu được nợ, ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập các tổ kiểm tra trực tiếp các dự án để đôn đốc trả nợ, đến nay chỉ còn rất ít dự án nợ xấu do thiên tai. Tỷ lệ nợ quá hạn từ 0,92% năm 2011 xuống chỉ còn khoảng 0,12% vào năm 2015. 14
- 2.3.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thị trường lao động Công tác triển khai thu thập, bổ sung thông tin thị trường lao động được thực hiện hằng năm theo Thông tư số 25/2009/TT- BLĐTBXH ngày 14/7/2009 của Bộ Lao động - TB&XH "Hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động". UBND tỉnh có quyết định số 2288/QĐ - UBND ngày 12/9/2011 về việc phê duyệt kế hoạch thu thập thông tin cung, cầu lao động cho cả giai đoạn, giao cho Sở Lao động - TB&XH hàng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, hướng dẫn nghiệp vụ, cập nhật, xử lý, kiểm tra giám sát và báo cáo kết quả về Bộ Lao động - TB&XH theo quy định . Các hoạt động trên bước đầu đã xây dựng được cơ sở dữ liệu về cung cầu lao động cập nhật chung vào cơ sở dữ liệu quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2.3.2.4. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề Trong những năm qua, công tác dạy nghề của tỉnh Thái Nguyên tiếp tục phát triển, công tác quy hoạch, kế hoạch, quản lý Nhà nước về dạy nghề từng bước đi vào nề nếp, mạng lưới các cơ sở dạy nghề và quy mô dạy nghề đang tăng mạnh. Năm 1998, trên địa bàn tỉnh chỉ có tổng số 17 cơ sở dạy nghề, đến nay đã tăng lên 50 cơ sở, tăng gần 300%, trong đó có 12 trường do Trung ương quản lý và 38 trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề do tỉnh quản lý. 2.3.2.5. Thực trạng thực hiện chính sách xuất khẩu lao động Hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được thực hiện thông qua chương trình do Bộ Lao động - TB&XH triển khai và các đơn hàng do những doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động thực hiện. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động - TB &XH chủ trì, phối hợp với các địa phương để triển khai thực hiện. Từ năm 2011 - 2015, toàn tỉnh có 6.521 lao động đã đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trong đó, Hàn Quốc có 635 người, Nhật Bản 621 người, Đài Loan 2.786 người Malaysia: 812 người, thị trường khác là 860 người. 15
- Về hoạt động hỗ trợ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 13/12/2012 và Quyết định số 499/2014/QĐ – UBND ngày 17/03/2014 đã hỗ trợ cho: Số người được vay vốn: 151 người với số tiền cho vay là 4.123 triệu đồng; Số người tham gia nhận hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ, giáo dục định hướng: 89 người với tổng số tiền 437 triệu đồng. 2.4. Những tồn tại và nguyên nhân 2.4.1. Tồn tại Giai đoạn 2011 - 2015, công tác việc làm với các hoạt động trọng tâm trên tuy đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn những tồn tại: Thứ nhất, Tỉnh chưa thành lập được quỹ giải quyết việc làm của tỉnh, mặc dù giai đoạn này cả tỉnh đã bổ sung được 23,536 tỷ đồng do vậy không có cơ chế quản lý điều hành đối với nguồn này. Thứ hai, hoạt động hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã được thúc đẩy song số lượng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài vẫn còn khiêm tốn so với yêu cầu của nhân dân (giai đoạn từ năm 2011 - 2015 ước toàn tỉnh có ... lao động xuất khẩu). Nguyên nhân cơ bản là do ảnh hưởng chung của suy giảm kinh tế và bất ổn chính trị ở một số thị trường lao động nước ngoài giai đoạn 2008 - 2012 dẫn đến việc làm của người lao động không được đảm bảo, thị trường của các doanh nghiệp thu hẹp, tác động đến tâm lý người tham gia xuất khẩu lao động. Thứ ba, thông tin về cung - cầu lao động chưa được cung cấp kịp thời tới các nhà tuyển dụng, người lao động, cơ sở đào tạo, đặc biệt những nhà hoạch định chính sách, thực tế kết nối các bên trên thị trường lao động và tình trạng khó gặp nhau giữa cung - cầu nhân lực vẫn là một thách thức. 2.4.2. Nguyên nhân của các tồn tại 2.4.2.1 Về Tài chính. 2.4.2.2.Về xuất khẩu lao động. 2.4.2.3. Kế hoạch, cung – cầu lao động 16
- CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 3.1. Mục tiêu, phương hướng thực hiện chính sách tạo việc làm của tỉnh Thái nguyên 3.1.1. Mục tiêu - Hỗ trợ tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 (đến năm 2020 lực lượng lao động trong ngành dịch vụ 32,92%; ngành nông - lâm - ngư nghiệp 25,88%; ngành công nghiệp - xây dựng 41,2%). - Mỗi năm tạo việc làm tăng thêm cho 15.000 lao động trở lên. 3.1.2. Phương hướng , chỉ tiêu, nhiệm vụ - Duy trì và tạo việc làm tăng thêm thông qua dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm cho 1.000 lao động/năm; - Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng: 1.500 người/năm, 7.500 người trở lên/5 năm; - Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, làm thủ tục xuất cảnh cho lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng - Giải quyết việc làm thông qua các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công, tự tạo việc làm: ưu tiên tối đa cơ hội việc làm cho lao động tại các xã có công trình dự án phát triển kinh tế - xã hội sử dụng vốn nhà nước. Giải quyết việc làm cho khoảng từ 12.500 người/năm trở lên. - Duy trì và nâng cao hiệu quả các hình thức kết nối thị trường lao động, nâng cao tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm lên trên. 17
- - Hỗ trợ đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ bản đáp ứng nhu cầu công nhân kỹ thuật cho mục tiêu phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tạo việc làm của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 3.2.1. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua chương trình phát triển kinh tế trọng điểm Cần xác định rõ, giải quyết việc làm là vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp, công tác tạo việc làm luôn song hành cùng với sự phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, giải pháp quan trọng nhất tạo ra nhiều chỗ việc làm chính là việc thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh mà tỉnh đã đề ra, huy động các nguồn lực để ngày càng nhiều các dự án đầu tư quy mô lớn được thực hiện. Theo từng khu vực địa lý của tỉnh: Các hướng mà tỉnh hướng tới được phân theo từng khu vực trên địa bàn tỉnh. Theo nhóm ngành kinh tế của tỉnh Trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các ngành mà tỉnh có ưu thế Trong nông nghiệp : Phát triển trồng trọt, Phát triển chăn nuôi, Phát triển các làng nghề Trong thương mại, dịch vụ:Vẫn là tận dụng phát triển các ngành mà tỉnh có những lợi thế trước: ưu tiên đầu tư phát triển mạnh ngành du lịch, tập trung khai thác các thị trường trong nước , cũng như thị trường nước ngoài . Phát triển thương mại: phấn đấu đưa Thái Nguyên trở thành trung tâm giao dịch thương mại, bán buôn bán lẻ, xúc tiến thương mại và vận động đầu tư lớn của vùng trung du và miền núi phía Bắc. 3.2.2. Giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm thông qua chính sách kinh tế - tài chính - tiền tệ Tiếp tục và đầu tư kinh phí cho hoạt động cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm, định hướng ưu tiên nguồn vốn cho vay đối với các doanh 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn