Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Thanh thủy, tỉnh Phú Thọ
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, từ đó tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách này trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Thanh thủy, tỉnh Phú Thọ
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÃ THỊ PHƯỢNG THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2020
- 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Như Thanh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềtài Trong nhiều năm qua, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nói chung và bồi dưỡng công chức nói riêng luôn được chú trọng, Chính phủ và Bộ Nội vụ đã ban hành nhiều văn bản nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách này. Huyện Thanh Thủy là một trong những huyện của tỉnh Phú Thọ đã triển khai chính sách bồi dưỡng công chức ở các cấp, các ngành bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện chính sách tại huyện Thanh Thủy vẫn còn những bất cập, cụ thể là: (1) có sự trùng lắp kiến thức giữa các đối tượng, thường là tương đương giữa các ngạch lân cận; (2) sự tương tự về cơ cấu kiến thức, nội dung, quan điểm giữa các khóa học lý luận chính trị với bồi dưỡng công chức, (3) tổ chức các khóa bồi dưỡng có tính nâng cao theo ngân sách đào tạo lại có hiện tượng tổ chức với mục đích “giải ngân” thay cho mục đích chính là nâng cao, bổ sung kiến thức Vì vậy, từ những hạn chế, bất cập trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Thanh thủy, tỉnh Phú Thọ” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đềtài Cao Anh Đô (2017), "Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số nhằm phát triển bền vững vùng Tây Bắc". Trần Thanh Sang (2017), "Thực hiện chính sách bồi dưỡng cán bộ tại các cơ quan chuyên môn ở Đồng bằng sông Cửu Long", Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, T9/2017, tr24-26.
- 4 Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015. Lại Đức Vượng (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả Phạm Chí Định (2018), Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, luận văn thạc sĩ chính sách công, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả Nguyễn Chí Thân (2018), Thực hiện chính sách đào tạo cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội Có thể khẳng định rằng, những công trình nghiên cứu, bài viết trên đều có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bồi dưỡng cán bộ công chức nói chung và bồi dưỡng nói riêng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu dưới góc độ khoa học chính sách công về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ hiện nay chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêncứu 3.1. Mục đích nghiêncứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, từ đó tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách này trong thời gian tới 3.2. Nhiệm vụ nghiêncứu + Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDhuyện.
- 5 + Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. + Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu 4.1. Đối tượng nghiêncứu Luận văn nghiên cứu về việc tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực thi chính sách bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy + Thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiêncứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và các văn bản quản lý nhà nước đối với công chức và công tác bồi dưỡng công chức ở các cơ quan chuyên môn trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 5.2. Phương pháp nghiêncứu - Phương pháp khảo cứu tài liệu - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp điều tra bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu và chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luậnvăn
- 6 6.1. Ý nghĩa lýluận Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi dưỡng đối với công chứcở các cơ quan chuyên môn thuộcUBND huyện Thanh Thủy, Phú Thọ. 6.2. Ý nghĩa thựctiễn Số liệu thực tế và các giải pháp đặt ra tại luận văn có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo và có những chính sách thiết thực, hiệu quả trong công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn cấp huyện phù hợp trong thực tiễn hiện nay. 7. Kết cấu của luậnvăn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyện môn thuộc UBND huyện Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chứctại các cơ quan chuyện môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyện môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁCCƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm công chức tại các cơ quan chuyênmôn cấp huyện Công chức tại các cơ quan chuyên môn cấp huyện là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.1.2.1. Đặc điểm về tính chất của hoạt động lao động của công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện Thứ nhất, lao động của công chức các CQCM thuộc UBND huyện là loại lao động trí óc. Thứ hai, lao động của công chức các CQCM thuộc UBND huyện là đa chức năng, đa nhiệm vụ. Thứ ba, hoạt động của công chức CQCM thuộc UBND huyện có tính chất chấp hành và điều hành. Thứ tư, hoạt động của công chức CQCM chủ yếu là hoạt động giao tiếp. Thứ năm, hoạt động lao động của công chức CQCM là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục, chuyên nghiệp. 1.1.2.2. Đặc điểm về chủ thể và mục tiêu hoạt động Thứ nhất, chủ thể của hoạt động lao động là những người có quyền lực.
- 8 Thứ hai, là chủ thể của hoạt động công vụ - đảm nhiệm những nhiệm vụ chuyên môn, nên công chức CQCM phải đáp ứng những tiêu chuẩn cụ thể về độ tuổi, trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ. Thứ ba, hoạt động của công chức CQCM thuộc UBND huyện là hoạt động hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân, bảo vệ lợi ích của nhà nước, nhân dân. UBND huyện là đơn vị hành chính công, phục vụ lợi ích công. 1.2. Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.2.1. Khái niệm về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.2.1.1. Khái niệm bồi dưỡng công chức tại cơ quan chuyên môn cấp huyện Bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là quá trình truyền thụ kiến thức, tổ chức học tập cho đội ngũ công chức nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc dựa trên các tiêu chuẩn, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. 1.2.1.2. Khái niệm chính sách bồi dưỡng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Chính sách bồi dưỡng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện để nâng cao trình độ, năng lực,phẩm chất chính trị cho đội ngũ công chức trong thực thi công vụ, đáp ứngmục tiêu của UBND huyện và yêu cầu phát triển của đất nước. 1.2.1.3. Khái niệm thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
- 9 Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là quá trình đưa chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách bồi dưỡng. 1.2.2. Nội dung chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện - Bồi dưỡng về lý luận chính trị. - Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. - Bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành. - Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ. - Bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế. - Bồi dưỡng công chức còn phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. 1.2.3. Vai trò của thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thứ nhất, nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực. Thứ hai, nhằm từng bước hiện thực hóa các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Thứ ba, nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách bồi dưỡng công chức. Thứ tư, nhằm giúp cho chính sách bồi dưỡng công chức ngày càng hoàn chỉnh. 1.2.4. Chủ thể thực thi chính sách - Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách - Chủ thể gián tiếp thực hiện chính sách
- 10 1.3. Quy trình thực thi chính sáchbồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyênmôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quy trình thực thi chính sách bồi dưỡng công chức nói chung và công chức tại CQCM thuộc UBND huyện được thực hiện thông qua 6 bước sau: 1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn 1.3.2. Phổ biến tuyên truyền thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn 1.3.3. Phân công phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn 1.3.4. Thường xuyên duy trì công tác thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn 1.3.5. Điều chỉnh những nội dung không phù hợp với thực tiễn trong quá trình thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn 1.3.6. Thường xuyên kiểm tra thực hiện và tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 1.4.1. Các yếu tố kháchquan Thứ nhất, tính chất vấn đề chính sách bồi dưỡng công chức. Thứ hai, môi trường thực thi chính sách. Thứ ba, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách có liên quan đến sự thống nhất về lợi ích giữa các đối tượng chính sách khi thực hiện mục tiêu chính sách. Thứ tư, tiềm lực của đối tượng chính sách nghĩa là năng lực của công chứctại các cơ quan chuyên môn.
- 11 Thứ năm, đặc tính của đối tượng chính sách. 1.4.2. Các yếu tố chủquan - Thứ nhất, thực hiện đúng và đầy đủ các bước của qui trình thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn theo kế hoạch đã đề ra. - Thứ hai, năng lực thực thi chính sách của công chứctrong bộ máy quản lý nhà nước. Thứ ba, điều kiện vật chất trong quá trình thực thi chính sách. Thứ tư, sự đồng tình ủng hộ của công chức tại các cơ quan chuyên môn là yếu tố quyết định sự thành bại của chính sách. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, học viên đã nêu rõ khái niệm về công chức nói chung và công chức tại các CQCM nói riêng. Đồng thời, chương này còn làm rõ những vấn đề về chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện: xác định rõ vai trò cũng như chủ thể của chính sách bồi dưỡng đối với công chức tại các cơ quan chuyên môn; quy trình thực thi chính sách bồi dưỡngvà các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách bồi dưỡng công chức tại các CQCM thuộc UBND huyện. Với những nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung tại Chương 1 đã cung cấp cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng đối với công chức ở các cơ quan chuyên môn tại UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ tại Chương 2
- 12 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCHBỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘCỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Tình hình công chức tạicáccơquanchuyênmôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy 2.1.1. Khái quát về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy Thực hiện theo nghị định số 37/2014/NĐ-CP ban hành ngày 05/05/2014 về quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND huyện, huyện Thanh Thủy tổ chức thành các phòng chuyên môn cụ thể như sau: (1) Phòng Nội vụ, (2) Phòng Tư pháp, (3) Phòng Tài chính – Kế hoạch, (4) Phòng Tài nguyên và môi trường, (5) Phòng Lao động – Thương binh và xã hội, (6) Phòng Văn hóa và Thông tin, (7) Phòng Giáo dục và Đào tạo, (8) Phòng Y tế, (9) Thanh tra huyện, (10) Văn phòng Ủy ban nhân dân, (11) Phòng Kinh tế, (12) Phòng Quản lý đô thị 2.1.2. Thực trạng công chức tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy 2.1.2.1. Số lượng công chức Số lượng công chức tại CQCM thuộc UBND huyện Thanh Thủybiến động nhẹ qua các năm từ 71 người xuống 69 người trong giai đoạn 2017 - 2019. Điều này chứng tỏ số công chức của CQCM thuộc UBND huyện Thanh Thủy đã tạm đủ về số lượng và đã đáp ứng được yêu cầu công việc không cần phải bổ sung. Đối với độ tuổi của công chức tại CQCM thuộcUBND huyện Thanh Thủy nằm chủ yếu trong nhóm tuổi từ 30 đến 50 chiếm tỷ lệ rất
- 13 cao (trên 80%) và tăng không đáng kể qua các năm. Về cơ bản công chức tại CQCM huyện đã ổn định và không có sự tuyển dụng mới nhiều, điều này đòi hỏi trong công tác xây dựng đội ngũ công chức huyện Thanh Thủy cần tiếp tục tạo ra những bước đột phá để xây dựng đội ngũ công chức tại các CQCM của huyện có chất lượng trong những năm tiếp theo. 2.1.2.2. Cơ cấu theo trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn của công chức cho thấy chất lượng công chức tại các CQCM của UBND huyện Thanh Thủy được nâng lên bắt đầu từ năm 2018. Nhưng công chức có trình độ sau đại học còn rất ít, hiện nay cả huyện không có công chứctại các CQCM có học vị Tiến sĩ. 2.1.2.3. Cơ cấu theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước Về lý luận chính trị: Trìnhđộ LLCT có tăng qua từng năm nhưng chậm. Trong khi đó, công tác quy hoạch, quản lý công tác cán bộ yêu cầu ngày càng cao về trình độ LLCT. Trên thực tế, số lượng công chức đáp ứng được trình độ về LLCT được đưa vào quy hoạch còn rất hạn chế. Do đó, sẽ rất khó khăn trong việc xác định nguồn kế cận. Trình độ Quản lý nhà nước: Tỉ lệ bồi dưỡng QLNN ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính trong giai đoạn trên có tăng nhưng rất chậm, trung bình cả giai đoạn chỉ tương đương 2,89% và 37,41%. Vì vậy, cần có sự quan tâm hơn nữa nhằm tăng số lượng với đối tượng trên trong thời gian tới. Số lượng công chức đạt trình độ QLNN ngạch chuyên viên tỉ lệ trung bình đạt 75,25%, công chức chưa có trình độ QLNN còn tương đối nhiều đạt tỉ lệ trung bình 9,14% dù đã có chương trình bồi dưỡng QLNN qua các năm. 2.1.2.4. Cơ cấu theo trình độ Tin học, Ngoại ngữ Về ngoại ngữ, tin học: Số công chức tại các CQCM có trình độ cử nhânvề ngoại ngữ, tin học còn rất ít. Trong khi đó tỷ lệ công chức được bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ theo chương trình cơ sở
- 14 hàng năm tăng còn chậm.Trình độ ngoại ngữ, hầu hết là chứng chỉ A, B nhưng chỉ một số rất ít có trình độ thực sự, đủ khả năng giao tiếp, học tập, nghiên cứu, phục vụ công tác. 2.2. Thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quanchuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy 2.2.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy Theo đó, qua kết quả điều tra khảo sát (Phụ lục II) cho thấy UBND huyện đã có chủ động ban hành các kế hoạch định kỳ hàng năm bồi dưỡng theo chuẩn ngạch công chức, lãnh đạo, quản lý, tin học, ngoại ngữ…với các nội dung cụ thể trong triển khai thực hiện. Ngoài ra, còn một số ý kiến bổ sung đã chỉ rõ việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức còn có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, tổ chức trong triển khai thực hiện chính sách, xác định rõ thời điểm triển khai thực hiện và thời gian hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch đã ban hành, quy định kế hoạch kiểm tra đôn đốc và những nội quy quy chế, đồng thời quy định mức kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng khuyến khích công chứctham giabồi dưỡng. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, 4% công chức đánh giá vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: vẫn còn tình trạng triển khai kế hoạch một cách chưa cụ thể, phân công phối hợp còn chồng chéo chưa cósự phân công rõ nhiệm vụ cho cá nhân, cơ quan, đơn vị dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm trong thực hiện chínhsách. 2.2.2. Công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyênmôn Nhìn chung công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách bồi dưỡng đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền huyện thông qua công tác phân công các cơ quan, đơn vị phối hợp với nhau trong phổ biến truyên truyền chính sách đến công chức
- 15 trên địa bàn với các hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập như việc triển khai tuyên truyền thực hiện chính sách bồi dưỡngcông chức còn hạn chế tại một số xã, triển khai còn qua loa, đưa tin chưa cụ thể, chưa rõ ràng làm cho công chức chưa nắm rõ tinh thần của chính sách hoặc đưa tin mang tính lồng ghép nhiều nội dung, tinh thần trong một lần đưa tin, khiến các đối tượng có nhu cầu bồi dưỡng chưa biết mình có phải đối tượng thụ hưởng từ chínhsách. 2.2.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách bồi dưỡng công chứctại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy Việc phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại CQCM thuộc UBND huyện Thanh Thủy trong giai đoạn nghiên cứu được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả, bảo đảm quá trình tổ chức điều hành chính sách này một cách chặt chẽ nhưng linh hoạt, khoa học và hợp lý. Tuy nhiên, vẫn còn 6% công chức cho rằng sự phân công đó còn chưa rõ ràng, cụ thể. 2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức UBND huyện Thanh Thủy quán triệt chủ trương, chính sách trên củaChính phủ và kế hoạch triển khai thực hiện của tỉnh, luôn tổ chức duy trì chính sách một cách có hiệu quả và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế của địa phương. Qua thực hiện chính sách bồi dưỡng đối với công chức tại CQCM thuộc UBND huyện, chất lượng đội ngũ công chức ngày càng đượcnâng cao qua các năm, thực thi công vụ một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 2.2.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức Theo kết quả điều tra khảo sát thực tế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡngcông chức tại CQCM thuộc UBND huyện Thanh Thủy hiện nay, việc điều chỉnh thực hiện chính sách rất ít xảy ra hoặc nếu có xảy ra việc điều chỉnh chính sách cũng xuất phát
- 16 từ thay đổi từ phía cơ quan Chính phủ. Huyện luôn căn cứ theo đúng chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, không vượt quá thẩm quyền được giao, nếu chưa phù hợp với tình hình đội ngũ công chức trên địa bàn huyện thì UBND huyện sẽ có văn bản kiến nghị với cấp trên kịp thời xem xét, điều chỉnh. 2.2.6. Đôn đốc, theo dõi và tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách bồi dưỡng công chứctại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách luôn được UBND huyện quan tâm chỉ đạo sát sao đến các phòng ban, các cơ quan, đơn vị, các cá nhân trực tiếp thực thi chính sách bồi dưỡngcông chức. Định kỳ hàng năm thông qua các buổi tổng kết, các buổi Hội nghị tổng kết thi đua khen thưởng, Hội nghị cán bộ công chức viên chức hàng năm, Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của huyện… Đánh giá chung về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyện môn thuộc UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, bồi dưỡng trình độ Lý luận chính trị.Theo đó, huyện Thanh Thủy đã cử đi học cử nhân chính trị các chuyên ngành cho 5 người, cao cấp LLCT cho 13 người, trung cấp LLCT cho 25người. Thứ hai, bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước. Huyện Thanh Thủy đã cử đi bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên chính cho 9 người; bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên cho 62 người; bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cấp phòng cho 16 người. Thứ ba,bồi dưỡng cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ.Trong giai đoạn 2017 – 2019, UBND huyện đã khuyến khích, tạo điều kiện bồi
- 17 dưỡng cấp chứng chỉ tin học theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về Chuẩn yêu cầu kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin cho 32 công chức, ngoại ngữcho 43 công chức. Ủy ban nhân dân huyện luôn quán triệt tinh thần bồi dưỡng công chứcphải căn cứ vào quy hoạch công chứclãnh đạo, quản lý của huyện, theo từng vị trí việc làm, chức danh, nhiệm vụ nhằm phát huy tốt vai trò trách nhiệm của CBCCở những vị trí được phân công. Để có những kết quả trên nhờ sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo huyện, sự nỗ lực phối hợp trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chứccủa CQCM thuộc UBND huyện cũng như các cơ sở đào tạo nhằm từng bước nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức. Về cơ bản thông qua kết quả việc tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức các CQCM của huyện đã xây dựng được đội ngũ công chức đáp ứng được các yêu cầu so với nhiệm vụ được giao. Đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của huyện, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của Chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 đã đềra. Công tác phối hợp với các cơ quan cấp trên, các cơ sở đào tạo, với các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch đã được xây dựng ngày càng chặt chẽ hơn. Ủy ban nhân dân huyện đã chủ động tích cực trong công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng, trong tuyển sinh, mở lớp, quản lý học viên. Đồng thời nỗ lực khắc phục dần những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, qua đó tạo sự chuyển biến tích cực trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Thông qua bồi dưỡng đã bổ sung được những kiến thức, kỹ năng cần thiết, có sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu bồi dưỡng của cá nhân công chức với nhu cầu của cơ quan, đơn vị giúp công việc của huyện được thực hiện chủ động và hiệu quả. 2.3.2. Những hạn chế, tồntại Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức tại CQCM thuộc
- 18 UBND huyện Thanh Thủy ngoài những mặt đạt được, những ưu điểm đã trình bày ở trên. Bên cạnh đó trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế, tồntại: Công tác xây dựng lập kế hoạch bồi dưỡng chưa được chú trọng, dẫn đến công chứctham gia các lớp bồi dưỡng còn mang tính tự phát, chưa phù hợp vớikế hoạch và chủ trương của đơn vị. Công tác phân công phối hợp, quản lý thực hiện giữa cơ quan, đơn vị dù đã được phân công, phân cấp rõ ràng nhưng trong quá trình thực hiện chính sách vẫn còn nhiều bất cập do phân công thực hiện chưa đúng đối tượng, chưa phù hợp với trình độ, chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích công chứcđi học, nhiều công chức kiêm nhiệm nhiều đầu công việc trong cơ quan. Tuy nhiên cơ quan vẫn giao việc cho công chức trong thời gian đang tham gia bồi dưỡng gây khó khăn cho công chức khi vừa phải hoàn thành khóa học vừa phải đảm bảo khối lượng công việc tại cơ quan. Nội dung, chương trình hiện nay vẫn còn nhẹ về kỹ năng, nặng về lý thuyết chưa đáp ứng được yêu cầu nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của CBCCtrong điều kiện hội nhập hiện nay. Nội dung chương trình bồi dưỡng chưa sát so với tình hình thực tế, chưa chú trọng quan tâm nhằm đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo vị trí việc làm, một sốnội dung bồi dưỡng còn trùng lặp chưa tạo được sự chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệuquả. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy của giảng viên tại một số cơ sở bồi dưỡng công chứccòn có những hạn chế. Công tác tổng kết, kiểm tra đánh giá chất lượng bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức, cách đánh giá chỉ dựa vào chứng chỉ, bằng cấp sau khi đã kết thúc khóa học, còn mang tính hình thức nhất là kiểm tra, đánh giá sau bồi dưỡng. Hệ thống cơ sở vật chất trong một số các cơ sở bồi dưỡng vẫn còn còn khiêm tốn và hạn chế chưa đáp ứng được với nhu cầu trang bị
- 19 kỹ năng, kiến thức cũng như phương pháp làm việc cho công chứckhi tham gia bồi dưỡng. Kinh phí phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế, các quy định với mức hỗ trợ còn thấp chưa thật sự tạo được động lực thôi thúc người học. 2.3.3. Nguyênnhân của hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân chủquan Một là, các cơ quan chuyên môn quản lý và sử dụng công chức chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ. Hai là, một bộ phận đội ngũ công chức vẫn còn yếu về năng lực tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Ba là, trong thời gian qua công tác quản lý hoạt động bồi dưỡngcông chức còn bị buông lỏng, chưa nghiêm dẫn đến việc chương trình, nội dung bồi dưỡng bị trùng lặp về kiến thức, một số công chức tham gia các lớp học còn thật sự chưa nghiêm túc, đi học theo kiểu điểm danh chiếu lệ. Đội ngũ giảng viên vẫn còn thiếu và yếu về kiến thức thực tiễn. Kỹ năng sư phạm của đội ngũ giảng viên chưa có nhiều đổi mới, vẫn đi theo lối mòn truyền thụ kiến thức từ một chiều gây nên sự chán nản, không kích thích tính tò mò, sức sáng tạo từ người học. 2.3.3.2. Nguyên nhân kháchquan Thứ nhất,một bộ phận không nhỏ công chứcchưa bắt kịp so với các yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới, đó là một trong những khó khăn, trở ngại lớn trong tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng. Thứ hai, chính sách về bồi dưỡng công chứcvẫn còn chồng chéo, đan xen lẫn nhau giữa quy định cũ và mới. Thứ ba, kinh phí, cơ sở vật chất và chế độ chính sách cho công tác bồi dưỡng công chức chưa phù hợp, chưa tạo động lực cho người học và cũng chưa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi
- 20 dưỡng. Tiểu kết chương 2 Vận dụng những nội dung mang tính lý luận về vấn đề đã nghiên cứu ở chương 1, qua chương 2 học viên đã tập trung nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại CQCM thuộc UBND huyện Thanh Thủy. Từ việc làm rõ được thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ công chức tại CQCM huyện Thanh Thủy; thực trạng các bước trong tổ chức thực hiện chính sách từ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, phân công phối hợp, phổ biến tuyên truyền đến duy trì, điều chỉnh, đôn đốc nhắc nhở, tổng kết đánh giá chính sách. Từ những kết quả thu được trong quá trình phát phiếu điều tra khảo sáthọc viên đã đưa ra những phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Học viên đã làm rõ những mặt đã đạt được, đồng thời đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chínhsách. Qua đó, những nội dung học viên đã nêu ra trong chương 2 làm căn cứ đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức tại CQCM thuộc UBND huyện Thanh Thủy.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn