Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
lượt xem 2
download
Nội dung luận văn gồm ba chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về tạo việc làm và thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp; Thực trạng thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LOAN NGUYỄN THỊ LOAN THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ VĂN TUYỂN Hà Nội - 2017 Hà Nội - 2017
- ĐẶT VẤN ĐỀ Chƣơng 1 Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm cho người lao CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM VÀ THỰC THI CHÍNH động ở nông thôn nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đã và đang được HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. 1.1. Một số vấn đề cơ sở lý luận về tạo việc làm, thực thi chính Huyện Đông Anh nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, với nhiều sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tiềm năng để phát triển sản xuất nông nghiệp,công nghiệp, dịch 1.1.1. Các khái niệm cơ bản vụ.Từ năm 2010 đến nay có trên 150 dự án được triển khai thực hiện 1.1.1.1. Việc làm, người lao động, tạo việc làm trên địa bàn huyện với diện tích đất nông nghiệp phải thu hồi là Khái niệm việc làm 1.700 ha, số hộ bị thu hồi đất trên 21.000 hộ, số lao động bị ảnh Theo tổ chức Lao động thế giới (ILO) thì việc làm là những hoạt hưởng do thu hồi trên 26.000 lao động. Trên địa bàn huyện vẫn tiếp động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật. tục đón nhận các dự án của Trung ương và Thành phố. Thực tế hiện Theo điều 13, chương 2 Bộ Luật Lao động: “Mọi hoạt động tạo nay, việc chuyển quỹ đất nông nghiệp sang các mục đích sử dụng ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là khác ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người lao động bị thu hồi việc làm”. Theo quy định này các hoạt động được xác định là việc đất.Chính vì vậy, lực lượng lao động trong lĩnh vực này cần được làm bao gồm: quan tâm tạo việc làm, đảm bảo đời sống của người dân, đồng thời - Tất cả các hoạt động tạo ra của cải, vật chất hoặc tinh thần, giải quyết ổn thoả tâm trạng của người lao động sau khi thu hổi đất, không bị pháp luật cấm, được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật; đây là vấn đề cấp thiết cần giải pháp thực hiện. - Những công việc tự bản thân làm mang lại lợi ích cho bản thân Xuất phát từ lý do trên với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cộng đồng, kể cả những việc không giải quyết các vấn đề bức xúc đang đặt ra trên địa bàn huyện Đông được trả công bằng tiền hoặc hiện vật. Anh nên em chọn đề tài: “Thực thi chính sách tạo việc làm cho Việc làm đầy đủ được hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu về việc làm ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện cho bất kỳ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Việc làm hợp lý được hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu làm việc cho Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham bất kỳ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân và phù khảo, phần nội dung luận văn gồm ba chương: hợp với trình độ, nguyện vọng, sở thích của họ. Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo việc làm và thực thi sách tạo việc Ngƣời lao động làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp; Theo Điều 03 của Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách tạo việc làm cho nghĩa Việt Nam năm 2012: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được phố Hà Nội; trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả động”.Trên thực tế, ngoài nhóm đối tượng được quy định là người thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất lao động ở trên vẫn có nhu cầu làm việc nhưng với mục đích nghiên nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 1 2
- cứu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn tập trung hướng tới đối tượng Thứ nhất, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, người lao người lao động quy định trong Điều 03 Bộ Luật Lao động 2012 cụ động gắn bó với canh tác nông nghiệp qua nhiều thế hệ. thể là người lao động trong độ tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi đối với Thứ hai, phần lớn người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. chưa được đào tạo chuyên môn. Tạo việc làm cho ngƣời lao động: Thứ ba, thu nhập thấp khiến đời sống của người lao động bị thu Tạo việc làm cho người lao động là tổng thể các biện pháp, chính hồi đất nông nghiệp gặp khó khăn. sách kinh tế - xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến mọi mặt của đời Thứ tư, trình độ hiểu biết về chính sách, pháp luật còn hạn chế. sống xã hội, tạo điều kiện để người lao động có thể có việc làm. 1.1.3. Vai trò của chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị 1.1.1.2. Khái niệm và nội dung chính sách tạo việc làm cho thu hồi đất nông nghiệp người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp Tạo việc làm cho người lao động không chỉ là vấn đề kinh tế mà Chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông còn là vấn đề chính trị - xã hội, nối liền kinh tế với xã hội. Chính nghiệp là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp mà Nhà sách tạo việc làm cho người lao động nói chung và người lao động bị nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý thu hồi đất nông nghiệp nói riêng phù hợp có vai trò quan trọng trong nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu về việc sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội. làm cho người lao động sau thu hồi đất. Vai trò về mặt kinh tế Chính sách tạo việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ Vai trò về mặt chính trị bản của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và Vai trò về mặt xã hội phát triển xã hội. 1.1.4Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tạo việc làm 1.1.1.3. Khái niệm và quy trình thực thi chính sách tạo việc làm cho cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp Nhóm yếu tố bên trong Thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, Nhóm yếu tố bên trong chương trình và thực hiện chúng nhằm đạt được mục tiêu chính sách. 1.2. Cơ sở thực tiễn – Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng về thực Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất chính, khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động nông nghiệp có tính định hướng để đạt các mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình kết 1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học Huyện Thuỷ Nguyên tập trung cao cho việc thực hiện chuyển đổi công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, khôi phục theo những mục tiêu đã đề ra. làng nghề truyền thống và phát triển làng nghề mới…Hàng năm tạo 1.1.2. Đặc trƣng của ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ra lượng việc làm mới cho trên một nghìn lao động ở nông thôn bị Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp thường mang những thu hồi đất nông nghiệp. nét đặc trưng sau: 1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 3 4
- Huyện Yên Phong đã đưa ra một số biện pháp cơ bản: được một số bài học về tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi - Chủ trương xây dựng kế hoạch chuyển đổi nghề nhằm tạo việc đất ở huyện Đông Anh như sau: làm ngay từ sau khi duyệt quy hoạch các khu công nghiệp. Việc đền Thứ nhất, cần hệ thống chính sách một cách đồng bộ về tạo việc bù và thu hồi đất chỉ được thực hiện khi có kế hoạch chuyển đổi làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. nghề và tạo việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thứ hai, trong hệ thống chính sách tạo việc làm cho người lao -Tạo việc làm thông qua chương trình phát triển công nghiệp. động bị thu hồi đất nông nghiệp thì chính sách đào tạo nghề có vai - Huyện chủ động thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc trò quan trọng làm để hỗ trợ tài chính một cách kịp thời cho người lao động học Thứ ba, khi thực hiện chính sách tạo làm cần thực hiện đồng bộ nghề. Với lao động dưới 35 tuổi, được đào tạo nghề hoàn toàn mới các chính sách khác cùng với chính sách đào tạo nghề như chính để cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chính sách hỗ trợ tài Trước tác động của chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, chính, vay vốn phát triển làng nghề truyền thống và chính sách xuất tạo việc làm trên địa bàn huyện Yên Phong tỷ lệ lao động qua đào khẩu lao động. tạo tăng từ 37% năm 2010 lên 45% năm 2014. Thứ tư, chính sách tạo việc làm cho người lao động là chính sách 1.2.3. Kinh nghiệm của huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. đầu tư cho phát triển con người cả trong ngắn hạn và tương lai. UBND huyện đã thành lập Ban điều hành Đề án Hỗ trợ người lao Thứ năm, trách nhiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho động bị thu hồi đất học nghề và tạo việc làm. Đồng thời phối hợp với người lao động bị thu hồi đất không chỉ của các cơ quan quản lý nhà Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ cho người lao động thuộc diện nước vì vậy việc xã hội hoá, thu hút sự tham gia của các chủ thể khác bị thu hồi đất vay vốn để sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm. như các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức chính trị, tổ chức Ban điều hành Đề án tiến hành thu thập và xử lý thông tin về việc chính trị - xã hội và người lao động là hoàn toàn cần thiết. làm và phối hợp với Phòng Chính sách lao động việc làm của Sở Lao Trong xu thế phát triển chung hiện nay, huyện Đông Anh cần động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội tổ chức các phiên tham khảo, vận dụng linh hoạt những bài học kinhnghiệm được rút ra giao dịch việc làm. Đặc biệt thành lập được các điểm tư vấn nghề và ở các địa phương để có thể vận dụng, nhằm tạo ra nhiều việc làm cho việc làm cho người lao động ngay tại cơ sở. Từ năm 2010 đến nay, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn. huyện Hoài Đức thường niên tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại Nhà văn hoá huyện. Trong phiên giao dịch đầu tiên đạt kết quả phỏng vấn 1.745 lượt, tuyển dụng trực tiếp được 683 lao động và 453 lao động được hẹn phỏng vấn lần hai. 1.2.4. Những bài học kinh nghiệm thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đối với huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có thể rút ra 5 6
- như : Bão lụt, mưa phùn, gió mùa Đông Bắc cũng là những điều kiện thời tiết gây nhiều khó khăn cho sinh hoạt và đời sống của nhân dân. c, Các nguồn tài nguyên Tài nguyên đất Chƣơng 2 Tài nguyên nước THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM Tài nguyên du lịch, nhân văn CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.1.2. Về điều kiện kinh tế TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Thu nhập đầu người khu vực nông thôn năm 2015 ước đạt 29 2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đông Anh triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng 2.1.1. Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên tỷ trọng ngành Thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành Công 2.1.1.1. Vị trí địa lý nghiệp - Xây dựng, Nông nghiệp. Ngành Thương mại - dịch vụ Đông Anh là huyện ngoại thành nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc chiếm 14,46%, tăng 3,63%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 81,58% của Thủ đô Hà Nội với diện tích tự nhiên 18.213,9ha (182,14km2). giảm 2,42%; Nông - Lâm - Thủy sản chiếm 3,96%, giảm 1,19%. Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Phía Nam giáp huyện Từ 2.1.3. Về dân số - lao động Liêm, quận Tây Hồ và quận Long Biên, Hà Nội. Phía Đông Bắc giáp a. Dân số: huyện Yên Phong và Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; phía Đông Nam giáp Tổng số dân trên địa bàn huyện Đông Anh đến cuối năm huyện Gia Lâm, Hà Nội. Phía Tây giáp huyện Mê Linh, Hà Nội.Với 2015 khoảng 35,05 vạn người, chiếm khoảng 5,2% dân số Thủ đô Hà diện tích tự nhiên khá rộng, lại nằm hoàn toàn ở khu vực phía Bắc Nội. Mật độ dân số năm 2015 là 1,924 người/1.000m2 (1.924 sông Hồng và tiếp giáp với nội thành nên Đông Anh có vị trí và vai người/km2). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện Đông Anh giai trò chiến lược trong định hướng phát triển đô thị của Thủ đô Hà Nội đoạn 2011-2015 (khoảng 1,4-1,5%/năm) cao hơn so với giai đoạn những năm tới. 2006 -2010 trước đó (khoảng 1,2-1,3%/năm). Có thể nói, quy mô 2.1.1.2 . Điều kiện tự nhiên dân số lớn là một nguồn lực đáng kể trong quá trình phát triển của a, Đặc điểm địa hình huyện Đông Anh Địa hình của Đông Anh tương đối bằng phẳng, độ dốc thoải dần b. Lao động: theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đặc điểm địa hình trên là yếu tố - Về số lượng: Tổng số nguồn lao động của huyện Đông Anh quan trọng để định hình sự phát triển nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu chiếm gần 60% số dân. Nguồn lao động đông đảo chính là nguồn lực cây trồng vật nuôi và quy hoạch các vùng chuyên canh sản xuất quan trọng bậc nhất để thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã b, Đặc điểm khí hậu, thời tiết hội của huyện Đông Anh những năm tới đây. Đông Anh - Hà Nội nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng, có chế - Về cơ cấu: Cơ cấu nguồn lao động huyện Đông Anh có sự độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi cho hoạt động sản xuất chuyển dịch tích cực trong giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ lao động nông nông nghiệp, nhất là các loại cây lương thực, rau, cây ăn quả, hoa. nghiệp giảm từ gần 65% năm 2011 xuống 59% năm 2015. Tỷ lệ lao Song, điều kiện thời tiết cũng gây trở ngại nhất định cho cây trồng 7 8
- động công nghiệp duy trì ở mức 29-30%. Tỷ lệ lao động dịch vụ tăng Diện tích Tỷ lệ TT Mục đích sử dụng đất từ 4,6% năm 2011 lên 12% năm 2015. (ha) (%) - Về chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực của huyện đang 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2.049,03 11,25 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 44,14 0,24 ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo của 3 Đất chưa sử dụng 354,40 1,94 huyện Đông Anh hiện còn thấp, chưa tới 50%.. Tổng diện tích các loại đất 18.213,90 100 2.2. Khái quát về tình hình thu hồi đất nông nghiệp của huyện Nguồn: UBND Huyện Đông Anh Đông Anh từ năm 2010 đến nay Như vậy, có thể thấy tiềm năng quỹ đất của huyện còn khá 2.2.1. Quỹ đất huyện Đông Anh lớn,đây là tiềm năng lớn nhất của huyện để phát triển kinh tế - xã hội Đông Anh là huyện ngoại thành có diện tích thuộc loại lớn của trên địa bàn đến năm 2020. Thủ đô Hà Nội. Hơn nữa, toàn bộ diện tích Đông Anh là đất đồng Trong quá trình phát triển theo hướng đô thị hóa tới đây, với diện bằng và bán sơn địa, rất phù hợp để phát triển nông nghiệp, công tích đất chưa sử dụng còn lại và gần 9.000 ha đất nông nghiệp mà nghiệp và đô thị. phần lớn có thể chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, Đông Anh có Bảng 2.2.1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của huyện Đông Anh thuận lợi lớn. Vấn đề đặt ra là phải quy hoạch và sử dụng thật hữu Diện tích Tỷ lệ hiệu nguồn lực quan trọng này phục vụ cho sự phát triển bền vững TT Mục đích sử dụng đất (ha) (%) kinh tế - xã hội của huyện. 1 Đất nông nghiệp 9.485,30 52,08 2.2.2. Thực trạng việc triển khai các dự án thu hồi đất nông 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 8.932,04 49,04 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 8.740,42 47,99 nghiệp để phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá 1.1.1.1 Đất trồng lúa 7.822,98 42,95 Trong những năm gần đây, trên địa bàn huyện Đông Anh đã triển 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - - khai nhiều dự án phát triển kinh tế, đô thị. Tổng diện tích đất đã hoàn 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 917,44 5,04 thành là 400 ha, trong đó nổi bật là các dự án: Đường cao tốc Hà Nội 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 191,62 1,05 - Thái Nguyên, đường Võ Văn Kiệt, Cầu Đông Trù, cầu Nhật Tân và 1.2 Đất lâm nghiệp - - tuyến đường Võ Nguyên Giáp, bệnh viện nhiệt đới và nhiều dự án khác. 1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 553,26 3,04 2 Đất phi nông nghiệp 8.374,20 45,98 2.3. Phân tích thực trạng thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời 2.1 Đất ở 2.131,81 11,70 lao động bị thu hồi đất nông nghiệp huyện Đông Anh, thành phố 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.027,47 11,13 Hà Nội 2.1.2 Đất ở tại đô thị 104,34 0,57 Quá trình triển khai chính sách tạo việc làm được thực hiện thông 2.2 Đất chuyên dùng 3.966,21 21,79 qua nhiều chính sách khác nhau. Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 246,46 1,35 tháng 6 năm 2012 quy định các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 94,53 0,52 người lao động gồm: đào tạo nghề tín dụng ưu đãi tạo việc làm; hỗ 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 898,96 4,95 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 2.726,26 14,97 trợ chuyển dịch việc làm cho lao động nông thôn; hỗ trợ đưa lao 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 11,24 0,06 động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Căn cứ vào chỉ đạo 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 171,77 0,94 của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố Hà Nội, UBND huyện 9 10
- Đông Anh đã quy định rõ trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể Căn cứ vào các văn bản của Nhà nước,UBND ban hành Quyết trong việc triển khai, thực hiện chính sách. định số 32/2012/QĐ-UBND về một số chính sách khuyến khích phát Hàng năm, UBND huyện xây dựng chương trình và dự trù triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. nguồn kinh phí tạo việc làm của địa phương trình HĐND quyết định Đối với các cơ sở sản xuất làng nghề: Cơ sở làng nghề tham gia và thực hiện Quyết định đó. UBND huyện định hướng, hỗ trợ, đôn hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, tham gia Phiên chợ hàng Việt đốc và kiểm tra chương trình thực thi chính sách tạo việc làm ở các về nông thôn 23 xã và 01 thị trấn. Bên cạnh đó, cơ sở làng nghề được hỗ trợ xây dựng Website 2.3.1. Chính sách đào tạo nghề nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao thương mại điện tử với mức hỗ trợ tối đa 70% chi phí nhưng không động bị thu hồi đất nông nghiệp quá 5 triệu đồng/Website.. Thành lập Ban chỉ đạo Quyết định 1956 huyện, đồng thời xây 2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tạo việc làm mới dựng Đề án số 01/ĐA –UBND về đào tạo nghề cho lao động nông Chủ tịch UBND huyện đã ban hành chính sách khuyến khích thôn trong đó chú trọng lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông bàn huyện đến năm 2020. Anh giai đoạn 2012-2016 (Quyết định số 67/2012/QĐ-UBND Hàng năm, UBND Huyện xây dựng và ban hành kế hoạch về ngày 16/3/2012) nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ công tác đào tạo nghề, kiểm tra, giám sát tình hình đào tạo nghề cho sở hạ tầng và chuyển đổi vật nuôi, cây trồng, phát triển ngành nghề lao động nông thôn trên địa bàn huyện và kiện toàn Ban chỉ đạo theo nông thôn. Quyết định số 1956 của huyện. Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản: Về hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề Huyện có chủ trương, chính sách giao quyền sử dụng đất nông Về công tác điều tra, khảo sát nhu c u dạy nghề cho lao động nghiệp ổn định lâu dài cho hộ nông dân. Đồng thời thực hiện chủ nông thôn trương dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Về xây dựng các mô hình dạy nghề hiệu quả cho lao động huyện, tạo điều kiện cho người dân sản xuất trên quy mô diện tích nông thôn đất lớn, tập trung. Ban chỉ đạo cũng tập trung đẩy mạnh chuyển đổi Trong giai đoạn 2011-2016, Huyện đã mở 12 lớp với 390 học cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất cây hàng hóa có giá trị kinh tế viên, thời gian đào tạo là 3 tháng. Đại đa số học viên sau khi học cao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Huyện nghề có thu nhập cao hơn so với trước khi tham gia học nghề. Một số đã hoàn thành việc lập quy hoạch chuyển đổi cây trồng tại 23 xã. học viên đã mạnh dạn mở rộng sản xuất kinh doanh tại gia đình, gia Nhiều mô hình trong trồng trọt cho hiệu quả kinh tế. Đông Anh thực tăng thu nhập bình quân từ 2 đến 2,5 triệu/ người/ tháng. hiện chính sách khuyến khích phát triển các mô hình chăn nuôi, trang 2.3.2. Hỗ trợ làng nghề trại chăn nuôi tách khỏi khu dân cư nhằm nâng cao hiệu quả và khắc Chính sách hỗ trợ làng nghề đã được quan tâm chú trọng. Chính phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Chăn nuôi gia súc, gia cầm và sách về vốn và đầu tư, tín dụng đã có nhiều đổi mới, góp phần tạo thủy sản được quan tâm phát triển môi trường và điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và các doanh Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: nghiệp trong làng nghề phát triển. 11 12
- Huyện đã ban hành nhiều chính sách để phát triển công nghiệp – mẫu mã, đáp ứng được nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng của nhân xây dựng với mục tiêu đưa công nghiệp – xây dựng phát triển nhanh, dân trong huyện. Đồng thời, xây dựng dịch vụ du lịch một cách từng bước theo hướng hiện đại, công nghệ cao. nhanh chóng và bền vững với nhiều loại hình du lịch khác nhau như: Sản xuất công nghiệp và xây dựng trên địa bàn huyện đã và đang du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, ẩm thực, du lịch thể thao, lễ hội. tiếp tục được quy hoạch theo các khu vực tập trung, hạn chế việc Huyện xác định việc phát triển mạnh du lịch sẽ có tác dụng thúc đẩy phát triển các cơ sở sản xuất trong khu dân cư, tránh gây ô nhiễm nhiều ngành cùng phát triển như: việc khôi phục và phát triển các môi trường và ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Các nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ thương mại. ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng phát triển mạnh trên địa bàn Ngành dịch vụ du lịch của huyện cũng bước đầu hình thành và có huyện là gia công cơ khí, may mặc và chế biến lâm sản. Các khu vực xu hướng phát triển tốt dựa vào thế mạnh du lịch của huyện là các di tập trung công nghiệp và khu công nghiệp tập trung, khu/cụm công tích lịch sử văn hoá, đặc biệt là di tích Cổ Loa. Hình thành tuyến du nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Đông Anh hiện nay bao gồm: lịch trọng điểm Cổ Loa - Ca trù Lỗ Khê - Rối nước Đào Thục - Làng - Khu vực tập trung công nghiệp Đông Anh hình thành từ những nghề Vân Hà được du khách nhiều nơi biết đến. năm 1970-1980 trên trục đường quốc lộ 3. Khu vực này được phân 2.3.4. Hỗ trợ lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng bố trên quy mô khoảng 70ha và hiện có khoảng 30 doanh nghiệp cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp thuộc các ngành cơ khí, vật liệu xây dựng. Xác định xuất khẩu lao động là một trong các giải pháp chính - Khu công nghiệp tập trung Thăng Long (Bắc Thăng Long), nằm sách thiết yếu để tạo việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cấp tay nghề trên địa bàn các xã Kim Chung, Võng La do Công ty Khu Công cho người nông dân, đặc biệt người nông dân sau khi thu hồi đất nghiệp Thăng Long làm chủ đầu tư. Tổng số lao động đang làm việc nông nghiệp. Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động của huyện đã chỉ đạo trong KCN Bắc Thăng Long là 48.000 người, trong đó có hơn 8.000 các xã, thị trấn phối hợp với các doanh nghiệp có chức năng hợp là người Đông Anh. pháp về tuyển lao động để xuất khẩu trên địa bàn hỗ trợ người lao - Cụm công nghiệp Nguyên Khê với tổng diện tích 95,6 ha nằm động bị thu hồi đất nông nghiệp đi xuất khẩu lao động. trên địa bàn xã Nguyên Khê. Đây là một trong số 49 cụm công Phòng LĐ-TB&XH huyện hỗ trợ, hoàn thiện hồ sơ của đối nghiệp đã đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động trên địa bàn thành tượng đã được Ủy ban nhân dân xã xác nhận trình Sở LĐ-TB&XH phố Hà Nội hiện nay. để xem xét, quyết định hỗ trợ cho người lao động. - Khu công nghiệp Đông Anh: quy mô khoảng 600ha, nằm trên Hàng năm, căn cứ vào hợp đồng đưa người lao động đi làm việc địa bàn các xã Xuân Nộn, Thụy Lâm và thị trấn Đông Anh, đang ở nước ngoài do doanh nghiệp xuất khẩu lao động ký với người lao được nghiên cứu lập và phê duyệt quy hoạch. động và phiếu thu của doanh nghiệp hoặc ủy nhiệm chi của ngân Lĩnh vực dịch vụ: hàng chuyển cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, UBND huyện Nắm bắt điều kiện lý tưởng này, UBND huyện chỉ đạo Phòng quyết định số lượng và danh sách lao động cư trú trên địa bàn đi xuất Công thương kết hợp với Phòng Tài Nguyên và Môi trường xây khẩu lao động được hưởng chính sách hỗ trợ; chi trả trực tiếp cho dựng chương trình phát triển Thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện người được ủy quyền hợp pháp của người lao động đi làm việc ở phát triển rộng khắp, hàng hóa, dịch vụ phong phú về chủng loại, nước ngoài. 13 14
- 2.4. Đánh giá công tác thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời Cụ thể, năm 2015 tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn lao động bị thu hồi đất nông nghiệp huyện Đông Anh, thành phố Đông Anh đã tạo ra 13.250 việc làm. Liên Hà, Vân Hà là hai xã có Hà Nội làng nghề phát triển mạnh nhất Đông Anh, trong đó Liên Hà phát 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc triển nghề sản xuất đồ gỗ công nghiệp (gỗ phun sơn) và Vân Hà phát Thứ nhất, tỷ lệ người lao động được tạo việc làm thông qua đào triển nghề mộc, chạm khắc, đồ gỗ mỹ nghệ và gia dụng. Tiềm năng tạo nghề trên tổng số người lao động bị mất việc do thu hồi đất nông phát triển của hai làng nghề này còn rất lớn. Khu sản xuất làng nghề nghiệp theo hướng gia tăng. Giai đoạn 2011-2016, Huyện đã mở tập trung xã Liên Hà có quy mô 3ha đã hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ được 155 lớp dạy nghề với 5.289 lao động nông thôn. Trong đó, thuật, các hộ cũng đã đấu thầu quyền sử dụng đất thuê 50 năm. Khu nghề phi nông nghiệp là 108 lớp với số học viên là 3.705 người sản xuất này tập trung các cơ sở sản xuất đồ gỗ phun sơn, giảm ô Trong đó: lao động nông thôn là 3703 học viên, học viên là lao động nhiễm môi trường cho khu dân cư. bị thu hồi đất canh tác là 1370 học viên. Hiệu quả dạy nghề được Khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung làng nghề xã Vân Hà khẳng định cả về kinh tế và xã hội. Cụ thể là : với hình thức tương tự xã Liên Hà đã triển khai đầu tư xây dựng cơ Về mặt kinh tế: sở hạ tầng. * Nghề nông nghiệp: 100% học viên đều ký cam kết tự tạo việc Bên cạnh Liên Hà, Vân Hà nghề truyền thống tại các làng nghề làm tại nhà, hơn 80% lao động nông thôn sau khi học nghề đã có khác cũng đang phát triển mạnh, sản phẩm tiêu thụ tốt trên thị năng suất lao động cao, góp phần tăng thu nhập. trường. Trong đó, Dục Tú phát triển nghề cơ kim khí (kéo sắt); Võng * Nghề phi nông nghiệp: Sau khi đào tạo, học viên đã nắm bắt La, Cổ Loa phát triển nghề chế biến thực phẩm, làm bún; Vân Nội, được kiến thức, chủ động xin việc làm, học viên có được việc làm ổn Đông Hội phát triển nghề đan lát, sản xuất đồ gia dụng từ tre, nứa; định sau khi tốt nghiệp Bắc Hồng, Uy Nỗ phát triển nghề may... Về mặt xã hội: lao động sau đào tạo có việc làm đã góp phần ổn Thứ tư, về chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động: định trật tự an ninh xã hội. Các xã đã gắn chương trình xây dựng nông Theo báo cáo về tình hình lao động, việc làm của Phòng LĐ- thôn mới với đào tạo nghề, từng bước chuyển dịch dần một bộ phận lao TB&XH huyện Đông Anh, năm 2015, số lượng người xuất khẩu lao động nông nghiệp sang làm việc ở các ngành nghề phi nông nghiệp. động là 756 lao động. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm thay đổi rõ rệt Thông qua xuất khẩu lao động không chỉ giảm bớt được gánh theo hướng tỷ trọng nông nghiệp giảm và tỷ lệ lao động công nghiệp, nặng việc làm trước mắt mà còn thu được nguồn ngoại tệ do người dịch vụ gia tăng. lao động gửi về. Đồng thời trình độ tay nghề, ngoại ngữ của người Thứ ba về hỗ trợ lao động các làng nghề: lao động cũng tăng cao. Các làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân khu vực 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế (trung bình thu nhập của người lao động trong các làng nghề cao gấp Chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực 3-4 lần so với người lao động thuần nông), đồng thời việc phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ còn chậm, chưa tạo ra được bước thương hiệu cũng được chú trọng. chuyển biến mạnh mẽ, nông nghiệp vẫn là ngành lao động chủ yếu, công nghiệp và dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng 15 16
- của địa phương. Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông, lâm việc làm có chất lượng cao cho người lao động còn gặp khó khăn. Cơ nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao. chế, chính sách của nhà nước chưa thể giải quyết hết được số lao Xuất khẩu lao động chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của động chưa qua đào tạo và giải quyết lao động thất nghiệp. người lao động. Số lượng người đi xuất khẩu lao động còn hạn chế. Công tác khảo sát nhu cầu học nghề tại các xã chưa sát với thực tế, Công tác khảo sát nhu cầu học nghề chưa sát với thực tế, công công tác tuyên truyền phổ biến tới người dân về chính sách dạy nghề tác tuyên truyền, tư vấn cho lao động chọn nghề và tham gia học chưa làm cho người lao động nhận thức được quyền lợi trong công tác nghề chưa phù hợp, chưa gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội đào tạo nghề, chưa hiểu đầy đủ về sự cần thiết lợi ích của việc đi học của huyện và gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Công tác nghề nên còn ngại đi học và chưa chuyên cần trong học nghề. kiểm tra, giám sát tổ chức lớp học nghề ở các xã chưa thường xuyên, Ngân sách của Nhà nước đầu tư trực tiếp cho các chương trình về một số xã chưa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức thực tạo việc làm còn hạn chế, chưa thoả đáng với nhiệm vụ.. hiện đề án đào tạo nghề hàng năm.Một số ngành nghề lao động nông Bên cạnh đó trong thời gian qua huyện cũng chưa có chủ trương, thôn có nhu cầu theo học cao như các nghề: sửa chữa và lắp ráp điện giải pháp cụ thể về tạo việc làm, do vậy trong lãnh đạo, chỉ đạo cũng thoại, lái xe ô tô, sửa chữa ô tô... nhưng không nằm trong nhóm các như công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền còn gặp nhiều khó ngành nghề được UBND Thành phố Hà Nội hỗ trợ. khăn, hạn chế. Công tác giáo dục đào tạo, đào tạo nghề chưa đồng bộ, chưa đáp Công tác dự báo còn yếu và còn thiếu chủ động trong việc xây ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Ngành nghề dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người lao động. Mặt khác huyện còn đào tạo cũng chưa thật sự phong phú và sát với nhu cầu của lao động buông lỏng cơ cấu đào tạo, để phát triển tự phát theo nhu cầu của người nông thôn, dân, chưa chú trọng định hướng và đào tạo ngành nghề phù hợp. Nguồn kinh phí còn eo hẹp. Công tác xã hội hóa trong tạo nguồn Quy mô các trường dạy nghề, đào tạo chất lượng nguồn nhân lực vốn cho tạo việc làm còn hạn chế, chưa huy động được các nguồn chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề, tự tạo việc làm của người dân. lực từ doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và nhân dân. Chương trình đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo còn hạn chế, Trong thực thi chính sách chưa xây dựng được cơ chế phối hợp, thiếu sự áp dụng của thông tin, công nghệ, chưa thực sự đáp ứng yêu quy trình cụ thể nên trách nhiệm của các phòng, ban còn Phân tán, cầu của xã hội. đến khi triển khai chính sách vào cuộc sống còn nhiều trở ngại. Cơ quan thực thi chính sách cấp huyện chưa được đảm bảo Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều nguồn lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng hạn chế trong quá trình thực thi chính sách lực). Do đó, khi thực hiện chính sách tạo việc làm cho người lao Công tác thanh kiểm tra chưa thật sự chật chẽ, đôi khi còn mang động chưa đạt được hiệu quả cao. tính hình thức. 2.4.3. Nguyên nhân Do xuất phát kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là nông nghiệp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nên sự chuyển dịch cơ cấu việc làm theo hướng công nghiệp và dịch vụ không đáng kể. Khả năng tạo 17 18
- nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo. Như vậy, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội, mà cốt lõi là phát triển sức sản xuất, với tư duy đổi mới kinh tế, Đảng ta luôn xác định tạo việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng đối với nước ta. 3.2. Phƣơng hƣớng tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi Chƣơng 3 đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ Việc làm là một trong những vấn đề căn bản của xã hội. Để tạo việc THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện cần quan tâm: LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN Thứ nhất, huyện cần nắm vững nội dung của những quan điểm và ĐÔNG ANH chủ trương của Đảng, Nhà nước về tạo việc làm để từ đó ban hành và 3.1. Quan điểm của Đảng về tạo việc làm cho ngƣời lao động bị triển khai những văn bản phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà thu hồi đất nông nghiệp nước và đặc trưng riêng về điều kiện kinh tế, xã hội của huyện. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đề cập đến Chủ nghĩa xã hội đã chỉ rõ: Trong đó, chú trọng đến các nội dung khi thực thi chính sách.Chiến “Trước hết cần làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 xác định cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời mục tiêu quan trọng hằng đầu là tạo việc làm, sử dụng tối đa tiềm hạnh phúc” và yêu cầu xây dựng “một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa năng lao động xã hội. Chương trình việc làm đến năm 2020 có mục với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiêu là: Bằng mọi hình thức và biện pháp tạo việc làm cho phần lớn tiến” để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội là “một xã hội không lao động xã hội, đảm bảo việc làm có đủ thu nhập để người lao động có chế độ người bóc lột người; một xã hội bình đẳng, nghĩa là ai nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp xây dựng xã hội. cũng phải lao động và có quyền lao động, ai làm ra nhiều thì hưởng Thứ hai, mọi người, mọi ngành, mọi thành phần kinh tế cùng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm không hưởng”. tham gia tạo việc làm cho người lao động. Nhà nước có trách nhiệm Từ Đại hội Đảng XII, Đảng ta xác định “Gắn kết chặt chẽ chính tổ chức quản lý, tạo việc làm cho người lao động như tạo ra môi sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao trường làm việc, khuyến khích và bảo trợ cho người lao động tự tạo chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân được việc làm, xây dựng kế hoạch, dự án tạo việc làm. Trên cơ sở đó, hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả của công cuộc đổi mới, xây người lao động và người sử dụng lao động có quyền tự do hành dựng và phát triển đất nước. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông nghề, thuê mướn nhân công, đầu tư vào sản xuất, tạo ra nhiều việc thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và thực hiện các làm cho xã hội. Tạo việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nghiệp và toàn xã hội. Các ngành, các tổ chức và mỗi người lao động 19 20
- cần phải chủ động tạo việc làm cho bản thân mình, cho các thành Phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu cơ bản nhất quyết định việc viên của tổ chức mình và người lao động thuộc địa bàn mình quản lý. tăng giảm việc làm. Do vậy cần tập trung chỉ đạo thực hiện một số Thứ ba, tạo việc làm phải gắn liền với các chương trình phát triển chương trình phát triển kinh tế trọng điểm, đẩy mạnh chuyển dịch cơ kinh tế - xã hội. cấu ngành nghề sản xuất, chuyển dần lao động nông nghiệp sang 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tạo phát triển ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ trong khu vực việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện nông nghiệp, nông thôn. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các Đông Anh, thành phố Hà Nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các ngành sử dụng nhiều lao động 3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp hoặc sử dụng lao động có trình độ kĩ thuật cao trong các khu công luật về tạo việc làmcho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục - đào tạo, 3.3.4. Đẩy mạnh thu hút đầu tư tạo nguồn vốn trong lĩnh vực tạo các tổ chức khoa học và công nghệ với các phương tiện thông tin đại việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp chúng để tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về tạo Bằng các giải pháp đồng bộ huy động tối đa các nguồn lực cho việc làm của Đảng, Nhà nước và của địa phương, về năng lực đào đầu tư và phát triển. Khuyến khích thu hút các nguồn vốn đầu tư, các tạo của các cơ sở đào tạo và cơ hội việc làm cho người lao động từ loại hình xã hội hóa, các lĩnh vực ngân sách Nhà nước không đủ điều các doanh nghiệp. kiện đầu tư. Phối hợp các hoạt động tư vấn nghề nghiệp tại các cơ sở đào tạo, Có chính sách, các cơ chế ưu đãi về đất đai, thuế và các nguồn dạy nghề và tại các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên, học lực khác để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân đầu tư sản xuất, viên lựa chọn nghề phù hợp, đồng thời có nhiều thông tin cần thiết kinh doanh, đầu tư đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp và cho xã hội về việc làm khi sắp tốt nghiệp. cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ thuật cao. Củng cố nâng cao chất lượng và phát triển hệ thống thông tin về Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín thị trường lao động. dụng ưu đãi cho người lao động vay vốn tạo việc làm. 3.3.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ tạo việc Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc làm đối tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn cải thiện đời sống. với nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát 3.3.5. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của các triển nông thôn hiện nay. Quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách cơ sở đào tạo nghề và hệ thống các bậc học phổ thông của huyện của Đảng và Nhà nước nhằm tăng cường công tác tạo việc làm, tạo sự Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, Thành phố và thống nhất cao trong nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, bằng các hình thức liên kết hợp tác với các trường đại học để tiếp chính quyền, các ngành, đoàn thể, các cơ sở giáo dục - đào tạo. tục mở rộng quy mô đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung học 3.3.3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo chuyên nghiệp trên địa bàn. mở việc làmcho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp 21 22
- Khai thác hiệu quả các chương trình, đề án phát triển nhân lực - Tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình tổ chức của Thành phố trong việc góp phần thúc đẩy công tác tạo việc làm thực hiện, nhất là việc xác định đối tượng hưởng vay vốn, ưu tiên của huyện. bảo đảm tính công khai minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện. 3.3.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động - Đổi mới về phương thức theo dõi giám sát, xác định đối tượng, Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho người cần đơn giản, phân cấp triệt để cho địa phương. Duy trì chế độ thông lao động về chính sách xuất khẩu lao động của Nhà nước, làm rõ lợi tin báo cáo trung thực và đầy đủ. Tăng cường cán bộ cho cấp cơ sở, ích của việc xuất khẩu lao động đối với vấn đề tạo việc làm và tăng đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng và đặc biệt là thu nhập cho người dân. từng bước đầu tư trang thiết bị máy tính cho cấp huyện, xã. Chuẩn bị đủ nguồn lao động đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu. Cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo sự thông thoáng và giảm KẾT LUẬN phiền hà cho người lao động và doanh nghiệp. Tiến hành kiểm tra Tạo việc làm là chính sách đóng vai trò quan trọng, tác động thường xuyên chất lượng của các doanh nghiệp về xuất khẩu lao trực tiếp đến đời sống của người lao động. Là giải pháp để giúp xoá động, tạo ra các cầu nối giữa người lao động và doanh nghiệp. đói, giảm nghèo, thông qua tạo việc làm người lao động có công việc 3.3.7. Hoàn thiện chuyên môn và kỹ năng của đội ngũ cán bộ, ổn định, tạo ra thu nhập cho bản thân và xã hội. công chức trong quá trình thực thi chính sách Trên cơ sở đó, Đảng bộ và chính quyền huyện Đông Anh đã Tăng cường số lượng cán bộ đảm bảo đủ người làm công tác trợ giúp đẩy mạnh việc thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị xã hội. Việc tăng cường gồm cả nâng cao trình độ chuyên môn và số thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn. Mỗi năm bình quân huyện tạo lượng cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở. việc làm cho hàng nghìn lao động. Góp phần vào quá trình phát triển Quy định cụ thể chính sách đối với những cán bộ xã hội, từ đó có kinh tế, phát triển cộng đồng và cải tạo bộ mặt của huyện, bước đầu hệ số lương, phụ cấp đặc biệt. hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, xoá đỏi, giảm nghèo, nâng cao rõ rệt Giải quyết tình trạng yếu của cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ cấp xã, đời sống của người dân. Đồng thời, việc triển khai thực thi chính sách huyện bằng cách tiếp tục tăng cường đào tạo ngắn hạn thông qua tạo việc làm trong thời gian qua cũng đã để lại nhiều bài học kinh việc tổ chức tập huấn theo từng chuyên đề, tập huấn triển khai thực nghiệm quý báu cho quản lý. Làm sao để tạo được nhiều việc làm cho hiện chính sách, tham quan các mô hình... Đây là những giải pháp người lao động và làm sao khai thác được hết tiềm năng của sức lao cấp thiết và phù hợp trong thời gian ngắn, nhằm đáp ứng nâng cao động vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội luôn là câu hỏi cần được năng lực cán bộ cơ sở. nghiên cứu và trả lời trong toàn quá trình thực thi chính sách. 3.3.8. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát quá trình thực thi chính sách, có cơ chế khen thưởng và kỷ luật thích hợp -Cần xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát hợp lý, minh bạch. - Phải có được hệ thống chỉ số, thông tin báo cáo hợp lý ở từng cấp và có phương pháp thu thập thông tin. 23 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn