Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Luận văn có mục đích tổng quát làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp tăng cường thực thi chính sách tiết kiệm điện từ thực tế tại quận Nam Từ Liêm. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG NAM THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Kim Sơn Phản biện 1:…………………………………………………… …………………………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………… ………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ………., Nhà D - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năng lượng nói chung và điện năng nói riêng là nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chỉ số phát triển điện năng thường được coi như biểu hiện trình độ phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Người ta đánh giá nền công nghiệp của một nước qua năng lượng điện và độ tăng trưởng kinh tế của một nước qua mức tăng trưởng năng lượng điện của nước đó. Việt Nam đã và đang trên con đướng phát triển và có thể nói phát triển mạnh, nhanh để có thể hòa nhập vào công đồng quốc tế. Vấn đề năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, thông minh đang là vấn đề được nhà nước quan tâm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay khá cao và sẽ tiếp tục cao cho đến khi đạt được một nền công nghiệp khá hoàn chỉnh. Nhu cầu sử dụng điện năng của nước ta còn tiếp tục tăng cho đếm một vài chục năm nữa lúc đó tốc độ tăng trưởng của điện năng sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện. Sau 30 năm cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, ngành Điện Việt Nam đã có sự trưởng thành khá mạnh mẽ về công suất để đáp ứng nhu cầu về điện ngày càng tăng. Để giảm thiểu sự thiếu hụt nguồn điện lớn không chỉ trong một vài năm, mà còn đảm bảo an ninh năng lượng bền vững trong tương lai chúng ta phải có những hành động cụ thể: Phát triển các cơ sở khai thác, sản xuất, chế biến, cung ứng năng lượng, phát triển nguồn năng lượng tái tạo, phát triển năng lượng sạch… và nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm năng lượng. Chi phí đầu tư để sản xuất ra cùng một đơn vị năng lượng đắt hơn ít nhất 2,5 lần so với cho phí đầu tư để tiết kiệm hay nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Do vậy tiết kiệm năng lượng là yếu tố mà các nhà hoạch định chính sách năng lượng quốc gia đang rất lưu tâm nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đây là mối quan tâm không chỉ ở Việt Nam ta mà cũng là mối quan tâm lớn của cả thế giới. Mặt khác không ít người cho rằng dùng điện từ nguồn thủy điện (nước) thì đâu cần phải tiết kiệm như nguồn nhiệt điện. Đây là cách nhìn thật sự sai lầm. Tiết kiệm điện cũng là tiết kiệm tài nguyên quốc gia. Chúng ta biết rằng, mỗi hồ chứa nước của một công trình thủy điện chỉ có trữ lượng nhất định và phải đáp ứng được đồng thời cả hai yêu cầu là đảm bảo nguồn nước chạy máy phát điện đồng thời với cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và con người. Khi phát triển nhiệt điện chúng ta phải sử dụng các nguồn năng lượng khác như than, dầu mỏ làm cạn kiệt các nguồn năng lượng khác, giá thành cho 1kW cao. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, đề ra cơ chế để phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời hạn chế, chống lãng phí trong quá trình thực hiện chính sách tiết kiệm điện là một yêu cầu bức thiết từ thực tiễn hiện nay. Tuy đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về giải pháp tiết kiệm điện song số liệu và thông tin chưa cập nhật. Nhận thức rõ điều đó, bản thân em quyết định chọn đề tài: “Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” cho luận văn thạc sĩ Chính sách công của mình với mong muốn dựa trên những phân tích về lý luận và 1
- thực tiễn, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong những năm sắp tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Dưới góc độ khoa học chính sách công, là hệ thống giáo trình, sách chuyên khảo do các nhà khoa học của Học viện Hành chính Quốc gia. Cụ thể: Giáo trình Hoạch định và thực thi chính sách công của TS.Lê Như Thanh và TS. Lê Văn Hoà, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2017; Sách chuyên khảo Chính sách công – Những vấn đề cơ bản của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội ,2014; Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, do PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008.. Những công trình nghiên cứu trên cung cấp nền tảng lý luận cơ bản để luận văn triển khai nghiên cứu đề tài. Những công trình nghiên cứu về năng lượng điện và chính sách tiết kiệm điện, có thể kể đến như: - “Năng lượng thế kỷ 21: Tiềm năng và thách thức” của tác giả Hồ Sĩ Thoảng và Trần Mạnh Trí, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (2008), đã khẳng 4 định những tiềm năng phát triển của năng lượng và những thách thức về nguồn lực đối với việc phát triển năng lượng. - Năng lượng mặt trời: lý thuyết và ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật 2007 - Nghiên cứu dự báo phụ tải nguồn điện năm 2008, dự án hợp tác quốc tế của JICA có sự tham gia của Viện Năng Lượng – Bộ Công Thương. - Năm 2010, tác giả Đặng Đình Thống đã thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010. Trong báo cáo, tác giả nêu ra tính thực tế của việc tiết kiệm năng lượng giúp tiết kiệm tiền, tránh ô nhiễm môi trường, hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Như vậy, có một số tác giả đã nghiên cứu lý luận về tiết kiệm điện. Đây là nguồn tài liệu quý cho tác giả tham khảo để hoàn thành luận văn. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực thi chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liên, thành phố Hà Nội dưới góc độ luận văn Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn có mục đích tổng quát làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp tăng cường thực thi chính sách tiết kiệm điện từ thực tế tại quận Nam Từ Liêm. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách tiết kiệm điện, xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở để nghiên cứu thực thi chính sách tiết kiệm điện tại quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tiết kiệm điện; những mặt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó tại quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực thi chính sách tiết kiệm điện ở quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 2
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu giai đoạn thực thi chính sách tiết kiệm điện trong chu trình chính sách công. 4.1. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá một số nội dung về việc thực hiện chính sách tiết kiệm điện từ thực tiễn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến nay thông qua các cơ quan hành chính, các tổ chức, doanh nghiệp và các hộ sử dụng điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Về thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tiết kiệm điện ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội từ năm 2011đến nay, đề xuất điều chỉnh hoàn thiện chính sách tiết kiệm điện từ năm 2020 đến năm 2030. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách tiết kiệm năng lượng. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các quan điểm khoa học được rút ra từ các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo cứu tài liệu Phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập thông tin 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của hoạt động thực thi một chính sách cụ thể: chính sách tiết kiệm điện. Luận văn góp phần cung cấp các luận cứ để nhà quản lý bổ sung, hoàn thiện lý luận, quan điểm, chính sách về định hướng xây dựng chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 6.2. Về thực tiễn Qua thực tiễn nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho Tổng công ty Điện Lực TP Hà Nội, Công ty Điện lực Nam Từ Liêm, các ngành liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học, thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chính sách này một cách hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương 3
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN 1.1. Năng lƣợng điện và chính sách tiết kiệm điện 1.1.1. Năng lượng điện Năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng năng lượng như động năng, nhiệt năng...Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai nguồn chủ yếu: Năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất. Tài nguyên năng lượng có thể được phân thành hai dạng: Năng lượng tái tạo và năng lượng không tái tạo. Có nhiều nguồn tạo ra năng lượng và năng lượng điện. Hiện nay, các loại nguồn năng lượng được sử dụng: Than, Hạt nhân, Dầu khí tự nhiên, Năng lượng mặt trời, Năng lượng (Điện) Gió, Địa nhiệt, Thủy điện, Khí Sinh học, Đại dương, Hydro… Điện năng là dạng năng lượng được sinh ra từ các nguồn (nhà máy phát điện) như: Thủy điện, nhiệt điện (điện than, điện dầu, điện khí, điện mặt trời, điện hạt nhân...), điện gió. Điện năng có vai trò rất quan trọng trong xã hội, bởi vì điện năng là dạng năng lượng phục vụ cho cuộc sống con người trong sản xuất và sinh hoạt. Điện năng là yếu tố đầu vào quan trọng cho các lĩnh vực sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, thương mại...) và cho sinh hoạt hàng ngày của con người. 1.1.2. Chính sách tiết kiệm điện Chính sách tiết kiệm điện không có một cách hiểu tuyệt đối. Tùy thuộc vào điều kiện cụ để xm xét chính sách năng lượng nói chung và chính sách năng lượng điện và trong đó có nội hàm tiết kiện và hiệu quả. Ví dụ: chính sách năng lượng là một văn bản pháp luật nhà nước quy định về chủ thể trực tiếp chuẩn bị, thực thi các văn bản pháp luật có liên quan đến năng lượng và điện năng. Cơ quan quản lý nhà nước có thể đưa ra rất nhiều yếu tố gắn liền để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng điện. Chính sách tiết kiệm điện là tổng thể những ý tưởng, đề xuất, khuyến nghị của các cơ quan nhà nước trên cơ sở phân tích các yếu tố liên quan đến thị trường điện và cách cách tiếp cận mang yếu tố kỹ thuật có liên quan đến tiết kiệm điện. Các nhà quản lý (nhà nước) dựa vào sự phân tích của mình và trên cơ sở khả 1.2.2. Các chủ thể tham gia thực thi chính sách tiết kiệm điện - Chính phủ: Chính phủ thống nhất quản lý về chính sách tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện trên phạm vi cả nước. Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý sử dụng tiết kiệm năng lượng. 4
- - Bộ Công thƣơng: Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan thực hiện chính sách về tiết kiệm điện. Bộ Công thương giao cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam là lực lượng chuyên trách trực tiếp thực hiện chính sách tiết kiệm điện. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển hệ thống lưới điện, vận hành hệ thống lưới điện an toàn giảm tổn thất điện năng... trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lãnh thổ. Giúp việc cho Uỷ ban nhân dân là Sở Công thương có trách nhiệm: Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các quận, huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trên địa bàn; Kiểm tra hoạt động xây dựng, mua bán điện của các Tổng công ty, các Công ty Điện lực trên địa bàn quản lý. Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm: Có biện pháp quản lý tốt các đối tượng thực hiện, sản xuất và sử dụng tiết kiệm năng lượng trên địa bàn. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát cấp xã, phường trong việc xác định và quản lý đối tượng. Phối hợp với các Công ty điện lực tổ chức thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn. Các chủ thể tham gia: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, các Công ty Điện lực đây là những đơn vị những đơn vị tiên phong trong việc thực thi chính sách tiết kiệm điện. Các tổ chức này là đơn vị sản xuất, truyền tải, mua bán điện có tác động rất lớn đến đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Các tổ chức Chính trị - Xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên như: Công đoàn, Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh. Các tổ chức này đóng vai trò khá trung tâm và có tác động rất mạnh đến các chủ thể khác trong quá trình thực thi chính sách. Các hiệp hội nghề nghiệp - xã hội ở trung ương và địa phương, các hiệp hội nghiên cứu khoa học, công nghệ,… Các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức đa phương, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, người dân sử dụng điện đóng vai trò rất lớn trong việc thực thi chính sách tiết kiệm điện. 1.2.3. Quy trình triển khai thực thi chính sách tiết kiệm điện Thứ nhất, xây dựng ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách tiết kiệm điện Thứ hai, tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách tiết kiệm điện Thứ ba, sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách tiết kiệm điện 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tiết kiệm điện Một là, chất lượng văn bản chính sách tiết kiệm điện Hai là, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ thực thi công tác tiết kiệm điện 5
- Ba là, sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách tiết kiệm điện 1.2.5. Nguồn lực cho việc thực hiện chính sách tiết kiệm điện Một là, nguồn lực lao động: Hai là, nguồn lực khoa học và công nghệ Ba là, nguồn lực vốn Bốn là, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên 1.3. Chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện ở một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam 1.3.1. Chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện ở một số quốc gia - Chính sách tiết kiệm năng lượng của Trung Quốc: Năm 2009, Trung Quốc chi 180 ty NDT để tái cấu kỹ thuật tiết kiệm điện trong đó bao gồm tái cấu trúc công nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng điện trong nhà ở đô thị, nông thôn và phát triển năng lượng tái sinh. Thứ hai: Chính sách phát triển các nguồn năng lượng mới. Trung Quốc đã xây dựng chiến lược năng lượng chia thành 3 giai đoạn. Từ năm 2005 – 2010 năng lượng tái tạo đóng vai trò phụ trợ. Từ năm 2010 – 2020 năng lượng tái tạo đóng vai trò dần thay thế cho các dạng khác. Từ năm 2020 – 2030 năng lượng tái tạo sẽ vươn lên hàng đầu trở thành nguồn cung cấp chính chiếm 35-40% tổng năng lượng Trung Quốc. Năm 2015 Trung Quốc đầu tư 102 tỷ USD vào năng lượng tái tạo trong nước và trở thành quốc gia sản xuất, xuất khẩu công nghệ năng lượng tái tạo lớn nhất, cung cấp 2/3 số tấm pin mặt trời của thế giới. - Chính sách tiết kiệm điện của Tiểu vương quốc Arab (UAE): Cơ quan quản lý điện lực Dubai từ vài năm qua đã triển khai ứng dụng thông minh, cho phép khách hàng theo dõi một cách trực quan mức tiêu thụ điện của mình. Thông qua ứng dụng này, các hộ gia đình có thể phân tích hóa đơn tiền điện, đánh giá mức độ sử dụng năng lượng hằng tháng và hằng năm, được mô tả bằng các biểu đồ chi tiết. Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể so sánh hóa đơn tiền điện của mình với số liệu của các hộ gia đình khác, cho phép họ đặt ra mục tiêu sử dụng năng lượng hiệu quả hơn. Cơ quan quản lý điện lực tại Abu Dhabi cũng triển khai các chương trình dịch vụ sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới và chương trình phát triển bền vững để giúp người tiêu dùng kiểm soát sử dụng điện năng hiệu quả hơn. Phần lớn người dùng chưa có ý thức sử dụng điện đúng cách, bền vững và thân thiện với môi trường. Do đó, cơ quan quản lý điện lực này đã cung cấp các khuyến cáo về phân bổ thời gian sử dụng điện một cách hợp lý, giúp người dùng chủ động hơn trong khả năng tiết kiệm. UAE cũng thường xuyên tuyên truyền các “mẹo” tiêu thụ điện năng, như sử dụng điều hòa một cách “thông thái” khi duy trì nhiệt độ ở mức ít nhất 24 độ C hay chuyển sang sử dụng bóng đèn LED vốn tiết kiệm năng lượng hơn 85% so với bóng đèn sợi đốt. 6
- Năm 2016, nhằm khuyến khích người dân sử dụng đèn LED, chính quyền UAE đã quyết định trợ giá cho toàn bộ các bóng đèn LED được lưu thông tại tiểu vương quốc Dubai, giúp người tiêu dùng có thể mua những thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng với chi phí thấp hơn mức giá thông thường tới 25%. Biện pháp này sau đó cũng được áp dụng tại 6 tiểu vương quốc còn lại của UAE. 1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam nói chung và quận Nam Từ Liêm nói riêng Chính sách tiết kiệm điện của Việt Nam chưa đi vào các lĩnh vực và đời sống xã hội. Nhà nước đưa ra chính sách tiết kiệm như gần như giao cho EVN và các công ty điện lực trực thuộc. Việt Nam cần xây dựng chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc vay vốn hỗ trợ sản xuất nâng cao năng xuất lao động, thay đổi công nghệ sản xuất. Chính sách tiết kiệm điện có vai trò quan trọng đối với an sinh xã hội của quận. Thực hiện tốt chính sách sẽ góp phần đảm bảo lợi ích công cộng, giảm ngánh nặng về nguồn cung cấp điện cho nhà nước, tiết kiệm được lợi ích kinh tế của người dân, các cơ quan doanh nghiệp góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế. Để thực hiện thành công chính sách trên, Nhà nước cần xác định từng mục tiêu chính sách thật cụ thể. Các cơ quan hữu quan phải triển khai mục tiêu chính sách thành những chương trình và kế hoạch cụ thể. - Đảm bảo đầy đủ các bước và dự đoán được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách; đưa ra các hình thức triển khai thực hiện và các phương pháp thực hiện chính sách. Có như vậy thì việc thực hiện chính tiết kiệm điện trên địa bàn quận mới thực sự có hiệu quả. - Sự hỗ trợ gián tiếp từ Nhà nước thông qua việc ban hành các cơ chế chính sách và được áp dụng vào thực tiễn để chính sách mang tính khả thi, tạo sức hút với Nhà đầu tư sản xuất và người dân sử dụng điện. - Đối với quận Nam Từ Liêm nên triển khai thực hiện chính sách tiết kiệm điện theo hình thức hỗn hợp. Nghĩa là Nhà nước xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện về vật chất, kỹ thuật, nhân sự, UBND quận, Công ty Điện lực chủ động triển khai đưa chính sách vào thực tiễn phù hợp với tình hình cụ thể ở địa phương và có giải pháp thực hiện hiệu quả nhất. Điều này đòi hỏi quận Nam Từ Liêm, Công ty điện lực Nam Từ Liêm phải phối hợp chặt chẽ và cần có một số điều kiện cụ thể, trong đó điều kiện tiên quyết là có đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tham gia hoạch định và tổ chức thực hiện 7
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và hiện trạng sử dụng điện trên địa bàn quận 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Nam Từ Liêm là quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập quận Nam Từ Liêm. Quận Nam Từ Liêm có 10 phường với dân số khoảng 236.700 người (12/2017), diện tích tự nhiên 3.227,36 ha (32,27 km2), giáp các quận, huyện: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hà Đông, Hoài Đức, Bắc Từ Liêm. Đây là một Quận đang phát triển với tốc độ đô thi hóa cao, nhu cầu sử dụng các dịch vụ hạ tầng xã hội như Điện, nước, viễn thông, trường học…rất cao. Trong khi đó để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của xã hội cần một nguồn lực đầu tư rất lớn của tất cả các cấp các ngành.Quận Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của Thủ đô Hà Nội với quy mô dân số lớn, tốc độ đô thị hóa nhanh, có nhiều dự án đã và đang triển khai trong đó có nhiều dự án trọng điểm của Thành phố. Về cơ bản, quận Nam Từ Liêm vị trí thuận lợi (gần các quận Cầu Giấy, Thanh Xuân... là các quận đã phát triển, người dân có trình độ dân trí cao), nằm ở gần trung tâm Thủ đô Hà Nội do đó hiện nay quận Nam Từ Liêm đang là quận có dân trí cao, tốc độ đô thị hóa nhanh. Trên địa bàn quận có nhiều khu đô thị hiện đại và các công trình có ý nghĩa chính trị, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đô thị đã đi vào hoạt động ổn định và đang triển khai thực hiện: Khu đô thị tại phường Đại Mỗ, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Mễ Trì; Khu liên hợp thể thao Quốc gia Mỹ Đình; Trung tâm Hội nghị Quốc gia; Bảo tàng Hà Nội; Trụ sở các cơ quan Trung ương: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và môi trường; các trung tâm thương mại lớn của Thủ đô: The Manor, The Garden, Keangnam đã đi vào hoạt động có hiệu quả; các trường Đại học, bệnh viện lớn: Đại học Hà Nội, Bệnh viện Thể thao... là những khu vực phát triển, đông dân cư, mức độ sử dụng năng lượng lớn. 2.1.2. Hiện trạng sử dụng điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Báo cáo tổng kết của Công Ty Điện Lực Nam Từ Liêm từ năm 2015 sản lượng điện tiêu thụ của quận Nam Từ Liêm tăng nhanh: sản lượng điện tiêu thụ của năm 2016 so với năm 2015 tăng 3,42%, năm 2017 tăng lên 6,15%, năm 2018 tăng lên 15,34%. 8
- Bảng 2.2: Sản lƣợng tiêu thụ điện từ năm 2015 đến tháng 6/2019 STT Năm Sản lƣợng điện tiêu Tổn thất Sản lƣợng thụ ( triệu kWh) (%) tăng ( %) 1 Năm 2015 557,738 5,7 2 Năm 2016 615,594 4,52 9,39 3 Năm 2017 653,490 4,10 5,78 4 Năm 2018 753,773 3,68 13,30 5 Năm 2019 430,150(6 tháng) 12,38 (Nguồn: Báo cáo phòng Kinh Doanh – Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm) Với sự phát triển phụ tải tăng nhanh đặc biệt trong những năm gần đây Công ty Điện lực Nam Từ Liêm đã cố gắng đầu tư xây đựng các nguồn điện từ các trạm biến áp 110kV để đảm bảo cung cấp điện phục vụ nhu cầu sử dụng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. Trong đó, đáng chú ý là tình hình sử dụng điện tại các Công ty trên địa bàn quận Nam Từ Liêm Áp sử dụng điện rất lớn đòi hỏi các cấp các ngành, các công ty trên địa bàn quận Nam Từ Liêm phải có những biện pháp sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả để giảm áp lực cho ngành Điện nói chung và Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm nói riêng để phục vụ nhân dân trên địa bàn quận. 2.2. Khái quát thực trạng thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 2.2.1. Tình hình triển khai quy trình thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 2.2.1.1. Về hoạt động xây dựng văn bản, dự án, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tiết kiệm điện Xác định tiết kiệm điện là một chương trình, chính sách đúng đắn và giảm các nguồn lực kinh tế đầu tư của Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội, Công ty Điện lực Nam Từ Liêm ngay từ khi được thành lập ngày 01/6/20115 đã làm việc với UBND quận Nam Từ Liêm, UBND các phường trên địa bàn quận tổ chức thực hiện nghiêm túc các chương trình tiết kiệm điện của EVN Hà Nội, hưởng ứng phong trào Giờ trái đất, chương trình tiết kiệm điện vì một hành tinh xanh… Để thực hiện các chương trình tiết kiệm điện Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm đã xây dựng kế hoạch triển khai gồm kế hoạch tổ chức, điều hành, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực, kế hoạch thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt phương án và có kế hoạch đôn đốc quá trình thực hiện, đặc biệt là xây dựng nội quy, quy chế khen thưởng để động viên những nhân tố điển hình trong quá trình thực hiện chính sách TKĐ, trong đó công tác kiểm tra, đôn đốc và tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm được đặc biệt quan tâm và kịp thời điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo đạt được các yêu cầu đề ra. 9
- 2.2.1.2. Về hoạt động tổ chức thực hiện văn bản, dự án, kế hoạch chính sách tiết kiệm điện Trong những năm qua, UBND thành phố Hà Nội, các sở, ban ngành thành phố, UBND quận Nam Từ Liêm, EVN HANOI, Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm ngoài thực hiện các công tác quản lý, chỉ đạo chung còn thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo các ban ngành đoàn thể của quận, UBND các phường như sau: - Tổ chức tuyên truyền, tọa đàm với người dân địa phương về công tác an toàn điện, tiết kiệm điện, sử dụng pin năng lượng mặt trời. Thực hiện tuyên truyền tiết kiệm điện tại các trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. - Các phòng, ban chuyên môn phối hợp cùng các phường không ngừng tổ chức các buổi tập huấn trao đổi, nâng cao kiến thức trong công tác tiết kiệm điện. - Không ngừng bám sát các chế độ, chính sách hiện hành trong công tác tiết kiệm điện. - Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, thường xuyên có các đề xuất nhằm đẩy nhanh công tác tiết kiệm điện. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhân dân thực hiện theo chế độ, chính sách của Nhà nước. - Thường xuyên thanh kiểm tra công tác quản lý sử dụng điện, thực hiện chính sách tiết kiệm điện để giảm chi phí của các hộ dân trong sinh hoạt hàng ngày. - Các cán bộ cấp cơ sở thường xuyên tiếp xúc với nhân dân để lấy ý kiến của nhân dân về công tác tiết kiệm điện cũng như quản lý hoạt động tiết kiệm điện. 2.2.1.3. Về hoạt động đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện văn bản, dự án, kế hoạch tiết kiệm điện Xác định việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là rất cần thiết; có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ (sơ kết, tổng kết) hoặc đánh giá giữa kỳ. Chính vì vậy, những năm qua công tác đánh giá rút kinh nghiệm chương trình chính sách tiết kiệm điện không được UBND các cấp đề cập đến trong những đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm. Đánh giá thực hiện chính sách tiết kiệm điện chỉ được các Công ty Điện lực thông qua việc báo cáo đột xuất, báo cáo thường xuyên kết quả tổ chức thực hiện chính sách TKĐ và được EVN HANOI chỉ đạo các phòng ban nghiêm túc thực hiện, bao gồm đánh giá kết quả thực hiện các đối tượng thụ hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp từ chính sách và đánh giá công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nước trên cơ sở kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế. 2.2.2. Thực trạng chủ thể tham gia thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội * Về công tác quản lý chung Thực tế hiện nay, các đơn vị Bộ Công Thương, Sở Công Thương, UBND quận Nam Từ Liêm có chức năng kiểm soát công tác thực hiện chính sách tiết kiệm điện đã tập trung kiểm soát, quản lý thực hiện tiết kiệm điện tuy nhiên việc này diễn ra không thường xuyên, không bám sát tình hình thực tế, không có kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy trình, chính sách. 10
- Ban chỉ đạo tiết kiệm điện thành phố: là cơ quan thường trực của thành phố, là đơn vị đầu mối chủ trì, phối hợp với chính quyền các cấp, các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách. Có phân công cán bộ phụ trách từng huyện, tuy nhiên cán bộ không thường xuyên đi cơ sở để nắm bắt cụ thể tình hình. Không thường xuyên chỉ đạo UBND cấp quận, huyện xây dựng cụ thể kế hoạch, tiến độ chương trình tiết kiệm điện hàng năm trên địa bàn và kiểm tra việc thực hiện chính sách, trình tự, thủ tục theo quy định của thành phố. Ban hành các biểu mẫu kê khai, điều tra, xác nhận và bảng tổng hợp phương án không thống nhất trên địa bàn các quận, huyện, không sát với thực tế. Chưa thực sự là đầu mối giúp UBND thành phố tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị đề xuất của UBND cấp huyện và chủ đầu tư về những vướng mắc trong việc thực thi chính sách (những nội dung chưa được phân công cho các sở, ngành) để chủ trì hoặc phối hợp, đôn đốc các sở, ngành chuyên môn hướng dẫn hoặc trình UBND thành phố giải quyết theo thẩm quyền. Các chương trình chính sách tiết kiệm điện hiện chủ yếu do các đơn vị hoạt động điện lực ( EVN, EVN HANOI, PC Nam Từ Liêm…) thực hiện và triển khai chính sách. Do vậy xảy ra tình trạng vừa “đá bóng” vừa “thổi còi”, các đơn vị hoạt động điện lực là doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn không có tiếng nói pháp lý để thực thi hết hiệu lực của chính sách. Sở tài chính - Sở Công Thương: Chủ trì cùng các ngành liên quan xác định tài chính, chương trình hành động chính sách để UBND quận Nam Từ Liêm trong áp dụng thực hiện chính sách tiết kiệm điện, tuy nhiên chương trình tiết kiệm điện chưa sát với thực tế. Chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn, chương trình hành động cụ thể cho việc thực hiện chính sách. *Sự phân công, phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND quận trong việc thực hiện chính sách tiết kiệm điện Ban chỉ đạo tuyên truyền TKĐ là cơ quan thường trực có nhiệm vụ kết nối các phòng, ban ngành thuộc quận trong việc thực hiện chương trình tiết kiệm điện. Thông qua báo cáo của Ban chỉ đạo tuyên truyền TKĐ gửi đến các thành viên tuyên truyền TKĐ, các thành viên tham gia Hội đồng sẽ có ý kiến chỉ đạo về công tác chuyên môn cũng như việc thực hiện chính sách TKĐ. Ý kiến của các phòng, ban sẽ được tổng hợp lại thành Biên bản sau đó sẽ được tổng hợp để Hội đồng ban hành Thông báo kết luận. Nội dung quản lý, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện đúng trách nhiệm căn cứ chức năng, nhiệm vụ nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện công tác tuyên truyền đúng theo quy định của pháp luật và theo tiến độ thực hiện đã được UBND thành phố quy định. Thực tế hiện nay, tiết kiệm điện một chương trình tuyên truyền liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của nhiều phòng, ban chuyên môn của UBND quận. Tổ công tác được thành lập giúp việc tuyên truyền TKĐ bao gồm thành viên của đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ tuyên truyền chính sách TKĐ, phòng Tài chính - kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, phòng Văn hóa, Đài truyền thanh và một số thành viên thuộc UBND các phường, Công ty Điện Lực trên địa bàn, tuy nhiên khi tiến thực hiện chương trình 11
- tiết kiệm điện các đợn vị cơ quan hành chính không có mặt để thực hiện cùng Công ty Điện Lực. Với việc tuyên truyền lợi ích việc sử dụng điện tiết kiệm, UBND phường có trách nhiệm tuyên truyền đến các hộ dân sử dụng điện, các khu đô thị, chung cư đóng trên địa bàn. Nhận thức được điều đó, UBND quận Nam Từ Liêm đã liên tục chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn quận và của các phường phải thường xuyên có liên lạc phối hợp với Công ty Điện lực để nhằm giải quyết khó khăn vướng mắc trong công tác thực hiện chính sách tiết kiệm điện (UBND các phường báo cáo khó khăn đồng thời các phòng, Ban chuyên môn thuộc quận thường xuyên kiểm tra, rà soát các hoạt động của phường). 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân Thứ nhất, về thực hiện mục tiêu Thực hiện chính sách TKĐ khi nhà nước đưa ra chương trình hành động tiết kiệm điện là hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm đạt mục tiêu chính xác, công bằng, công khai, đúng luật và giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế giữ các bên liên quan. Muốn thực hiện thành công chính sách, Nhà nước cần xác định mục tiêu của chính sách rõ ràng, cụ thể và chuẩn xác. Các cơ quan chuyên trách triển khai mục tiêu chính sách rõ ràng, cụ thể và chuẩn xác. Mục tiêu của chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm đã đảm bảo được quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng điện; khuyến khích được người dân sử dụng điện một cách tiết kiệm; ổn định cuộc sống, việc làm cho người dân đảm bảo lợi ích và thành công hơn cả là góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng tiết kiệm các nguồn lăng lượng, phát triển kinh tế - xã hội của quận. Thứ hai, về việc đảm bảo tính hệ thống Trong quá trình thực hiện chính sách TKĐ các dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm đã cơ bản đảm bảo được tính hệ thống trong mỗi quá trình tổ chức thực hiện và là một bộ phận của chu trình chính sách. Đó là hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy thực hiện chính sách, gồm cơ quan ban hành, cơ quan thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính sách; đảm bảo hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; đặc biêt là hệ thống sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý của Nhà nước. Chính sách TKĐ được hoạch định và thực hiện nhất quán từ quy hoạch, thông báo quy hoạch, công khai quy hoạch, triển khai quy hoạch, công khai mức giá, công khai đối tượng. Thứ ba, về việc đảm bảo tính khoa học, hợp lý và hợp pháp Tính khoa học trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách TKĐ là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách và phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế. Trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, ở mỗi bước thực hiện chính sách TKĐ đã có sự phối hợp giữa các cơ quan từ việc thu hút các nguồn lực, hình thành các chương trình, kế hoạch để thực hiện có hiệu quả chính sách, thể hiện sụ 12
- đồng bộ tập trung trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện. Mục tiêu cụ thể của chính sách phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ. Quá trình thực hiện chính sách TKĐ còn đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp, đó là trách nhiệm của từng đối tượng chính sách và cách giải quyết các mối quan hệ trong thực hiện chính sách. Thứ tư, về việc đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng Trong việc thực hiện chính sách TKĐ, để người dân tin vào chính sách, tự giác thực hiện thì chính sách phải thực sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng và toàn xã hội. Vì đây là chính sách tác động trực tiếp tới lợi ích của nhiều đối tượng: người sử dụng điện, chủ đầu tư và Nhà Nước. Việc thực hiện chính sách TKĐ trên địa bàn quận đã đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng. Nhà nước đã thực hiện vai trò điều tiết các lợi ích kinh tế của chủ thể liên quan, chủ yếu thông qua chính sách tài chính, ban hành cơ chế, chính sách ... phù hợp với thực tiễn và có lợi cho người dân. Quyền lợi của người sử dụng được đảm bảo như đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí sinh hoạt trong gia đình. Nhà nước vừa là người ban hành chính sách vừa là người điều hòa các mối quan hệ, lợi ích giữa người dân và chủ đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để người dân phát huy quyền làm chủ của mình, được tham gia nhiều khâu của quá trình tiết kiệm điện, đóng góp ý kiến và được trả lời các vấn đề còn chưa rõ nhằm tạo sự đồng thuận và thống nhất cao. Kết quả trên là do những nguyên nhân sau: Quá trình thực hiện chính sách TKĐ khi nhà nước phát động tiết kiệm năng lượng được tiến hành công khai, dân chủ, minh bạch, đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức cá nhân sử dụng điện. Các văn bản pháp lý, cơ chế chính sách về TKĐ được niêm yết công khai để người dân biết. Vì vậy đã tạo được niềm tin trong nhân dân để họ tụ giác thực hiện, góp phần đẩy nhanh việc thực hiện tiết kiệm điện và là điều kiện để chính sách được duy trì, phù hợp với thực tiễn và phát huy được tác dụng trong quá trình thực hiện. Việc thực hiện chính sách tiết kiệm điện được thực hiện thông qua nhiều hình thức và được thực hiện công bằng, công khai, minh bạch. Đây là yếu tố quan trọng, góp phần thúc đẩy chính sách TKĐ là điều kiện để chính sách được duy trì, phù hợp với thực tiễn và phát huy được tác dụng trong quá trình thực hiện. Công tác tiết kiệm điện là một trong những Chương trình mục tiêu quốc gia và là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, mang một ý nghĩa chính trị xã hội và kinh tế quan trọng và cũng là nền tảng thực hiện công bằng xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được ban hành ngày và bổ sung hoàn chỉnh ngày càng đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Thành phố Hà Nội, các Sở ban ngành, UBND quận Nam Từ Liêm, Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) , Tổng công ty Điện Lực TP Hà Nội (EVN HANOI), Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện hỗ trợ thường xuyên. 13
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện Lực TP Hà Nội, Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm đã đưa công tác tiết kiệm điện vào chương trình hành động hàng năm và ban hành kế hoạch để các đơn vị thực hiện, giám sát việc thực hiện tuyên truyền tiết kiệm điện đến các tổ dân phố trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân, hỗ trợ các hộ sử dụng điện tiết kiệm, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Bên cạnh đó, có sự nỗ lực của hệ thống chính trị trong quận, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, cùng với việc khai thác có hiệu quả việc sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng KTXH được đầu tư hoàn thiện, quốc phòng - an ninh tiếp tục giữ vững, ổn định. Cơ cấu dân số, nguồn nhân lực tương đối dồi dào, trình độ văn hoá từng bước được đào tạo, năng lực, tay nghề được bồi dưỡng nâng cao, giáo dục, y tế được đầu tư đang từng bước hoàn thiện, là một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng lao động cả về thể lực, trí lực. Đây là lực lượng đóng vai trò quyết định tới phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá trình thực hiện tiết kiệm điện. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Về ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện. Cho dù các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành được một số văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Điện lực và quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực. Nhưng chưa ban hành được bộ tiêu chuẩn cho các thiết bị sử dụng tiết kiệm năng lượng và thực hiện kiểm nghiệm chất lượng, hiệu suất của các thiết bị nhập khẩu, sản xuất trong nước để hạn chế lưu thông sản phẩm không đảm bảo chất lượng, định hướng cho người dân sử dụng tiết kiệm năng lượng. Hơn nữa, cũng chưa ban hành được các quy định về an toàn điện mặt trời và chỉ tiêu năng lượng cho các công trình xây dựng (Chỉ số “xanh”) để khuyến khích sử dụng năng lượng mặt trời. Về quy hoạch phát triển lưới điện. Tuy Thủ tướng Chính phủ đã ban hành được 02 Quyết định về phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực 67 quốc gia, trong đó có quy hoạch phát triển điện. Nhưng hai văn bản này chỉ có tính định hướng và các địa phương chưa ban hành được các quy hoạch chi tiết. Do đó, phần lớn các dự án điện chưa nằm trong quy hoạch của địa phương. Điều này dẫn đến hệ quả là các chủ đầu tư phải mất rất nhiều thời gian hoàn thiện hồ sơ và thủ tục xin bổ sung quy hoạch. Về công tác tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm. Công tác tuyên truyền về lợi ích về môi trường của việc sử dụng các thiết bị năng lượng tiết kiệm chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, ứng dụng tiết kiệm năng lượng điện chưa được phổ biến rộng khắp mọi nơi. Tính đến hiện nay Hà Nội đã trải qua nhiều năm thực hiện chính sách tiết kiệm điện, chính sách đã đi vào cuộc sống của người dân và phát huy hiệu quả góp phần giải quyết sự thiếu điện sinh hoạt và sử dụng, góp phần ổn định xã hội thành phố. Nguồn cung cấp điện được đảm bảo, điều này góp phần tạo nên một diện mạo mới 14
- cho thành phố. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện chính sách còn gặp nhiều khó khăn, bất cấp, còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế trong khâu triển khai thông qua các giải pháp công cụ thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm: Tính đến nay chưa có một chương trình tổng thể để thực hiện chính sách tiết kiệm điện, tất cả mới thực hiện tự phát của các đơn vị đặc biệt của Công ty Điện lực đóng trên địa bàn. Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội, Công ty Điện lực Nam Từ Liêm triển khai chương trình tuyên truyền tiết kiệm điện đến tầng tổ dân phố, các trường Tiểu học và Trung học cơ sở trên địa bàn quận. Vì không có chương trình tổng thể nên thực tế các doanh nghiệp đã không thực hiện hoặc thực hiện nửa vời không nhất quán thống nhất, có tiết kiệm được hay không tiết kiệm cũng không đánh giá được. Trình độ văn hoá, sử hiểu biết và ý thức của các hộ sử dụng điện là một trong những tiêu chí phản ánh chất lượng và tình trạng thực hiện tiết kiêm của mỗi địa phương, gia đình và xã hội. Sự hiểu biết biểu hiện chủ yếu ở trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật. Chất lượng là yếu tố cực kỳ quan trọng để nâng cao khả năng thực hiện chính sách của các hộ sử dụng điện. Sự đô thị hóa nhanh chóng của khu vực quận Nam Từ Liêm ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện chương trình tiết kiệm điện. Các khu chung cư, khu đô thị phát triển nhanh chóng với tiềm lực của các chủ đầu tư xây dựng các dịch vụ phục vụ dân cư trong khu đô thị của mình với tư tưởng khách hàng là số 1 nên họ không đặt nặng việc tiết kiệm điện và sử dụng điện hiệu quả. Các khu đô thị, khu chung cư để tiếp cận và tuyên truyền chương trình tiết kiệm điện không được thuận lợi, các nhà đầu tư không muốn các cơ quan đơn vị khác được tự do thực hiện các chương trình tuyên truyền của mình. Tất cả các công tác xã hội muốn thực hiện tại các khu đô thị, chung cư phải thông qua và được sự đồng ý của chủ đầu tư, ban quản lý… Nguồn nhân lực để thực hiện công tác tuyên truyền tiếp kiện điện hạn chế. Hiện nay công tác tuyên truyền tiết kiệm điện chủ yếu các Công ty Điện Lực thực hiện không nhận được sự phối của các cơ quan đơn vị hành chính các cấp. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn về nguồn vốn đầu tư để thay thế nâng cấp trang thiết bị, công nghệ máy móc sản xuất. Từ đó làm ảnh hưởng sản xuất kinh doanh và các chi phí của doanh nghiệp. Các cơ quan đơn vị hành chính chưa quan tâm đến công tác tiết kiệm điện, vẫn còn thờ ơ, phó mặc cho các đơn vị điện lực. Chưa có cơ chế, chính sách để hỗ trợ, khuyến khích các đơn vị thực hiện tiết giảm điện năng sử dụng. Bộ máy hành chính từ quận đến phường chất lượng hoạt động còn thấp, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội vẫn còn tình trạng “Hành chính hoá”, khả năng tổ chức hoạt động các phong trào, nhất là các hoạt động giúp đỡ đoàn viên, hội viên tổ chức các phong trào hoạt động tuyên truyền về tiết kiệm điện, vệ sinh lao 15
- động, an toàn lao động, các chương trình về tệ nạn xã hội gần như không có. Vậy nên công tác thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn quận còn chậm không hiệu quả. Nguyên nhân của những hạn chế Về mặt chủ quan, một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thực thi chính sách tiết kiệm điện là con người. Hiện nay một bộ phận không nhỏ người dân chưa ý thức được việc sử dụng điện tiết kiệm để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Nhà nước đưa ra chính sách tiết kiệm điện và giao cho Bộ Công thương, EVN thực hiện nhưng không xây dựng một chế tài để các đơn vị thực thực hiện. Bộ công thương, EVN mới triển khai được chính tiết kiệm điện bằng đầu tư công nghệ trong hệ thống phân phối điện để giảm tổn thất điện năng. Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ nguồn vốn kinh phí để nghiên cứu các sản phẩm thiết bị tiết kiệm điện. Về mặt khách quan, mục tiêu và giải pháp phát triển điện năng không được xác định cụ thể và tách riêng, mà được đã được xác định chung với mục tiêu và giải pháp phát triển năng lượng tái tạo. Do đó, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành được các chính sách cụ thể phù hợp với đặc điểm sản xuất và sử dụng điện năng ở Việt Nam. Cụ thể: Nhà nước chưa có các chính sách về ưu đãi tín dụng, đất đai, thuế, thu mua điện… Do đó, chưa thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào nghiên cứu sản xuất, phân phối và tiêu dùng điện tiết kiệm. Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi đầu tư vào nghiên cứu thiết bị tiêu thụ điện tiết kiệm. Do đó, không khuyến khích được các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ đầu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ thiết bị điện tiết kiệm. Điều này dẫn đến phần lớn các thiết bị và công nghệ tiêu thụ điện tiết kiệm đều phải nhập khẩu và giá bán cao. Một trong những thách thức lớn nhất đối với phát triển thiết bị điện tiết kiệm là biểu giá hiện hành chưa hấp dẫn các nhà đầu tư, suất đầu tư còn cao. Trong khi đó, Chính phủ chưa ban hành giá bán năng lượng điện sạch. Về triển khai thực hiện chính sách: Công tác quy hoạch tuyên truyền công tác tiết kiệm điện còn kém do không có nhân lực chuyên trách thực hiện công tác tiết kiệm điện. Công tác tuyên truyền còn chưa sâu rộng, hình thức tuyên truyền chưa phong phú, ít đổi mới. Chủ yếu tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, chương trình tiết kiệm điện chưa được phổ biến rộng khắp mọi nơi. Sự phối hợp triển khai chương trình tiết kiệm điện không cao, chương trình tiết kiệm điện hiện nay được thực hiện chủ yếu tại các Công ty điện lực thực hiện, các cơ quan hành chính trên địa bàn không phối hợp và thực hiện công tác tiết kiệm điện cùng các đơn vị điện. 16
- CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Sự cần thiết và những định hƣớng cơ bản về thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 3.1.1. Sự cần thiết thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Một là, giảm thiểu sự thiếu hụt nguồn điệnlớn không chỉ trong một vài năm, mà còn đảm bảo an ninh năng lượng bền vững trong tương lai, góp phần bảo đảm ổn định, phát triển của xã hội. Tiết kiệm có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội. Năng lượng có vai trò, nhiệm vụ to lớn trong xã hội, để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Sử dụng năng lượng hiệu quả sẽ tiết kiệm được rất nhiều nguồn lực kinh tế của các ngành, các lĩnh vực và đời sống của nhân dân, đồng thời tiết kiệm được chi phí và nguồn lực cho đất nước. Thực hiện chính sách tiết kiện điện sẽ tạo điều kiện để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đây sẽ là cơ sở cho nền kinh tế quốc dân tăng trường bền vững. Chính sách tiết kiệm điện luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước, nếu như những chính sách đó không đáp ứng được nhu cầu bức thiết của nhà nước, không phản ánh được nhu cầu nội tại mong muốn của nhà nước, đem lại lợi ích cho nhà nước sẽ là một trong những nguyên nhân phát sinh những vấn đề về tư tưởng, niềm tin, vào lý tưởng cách mạng của Đảng. Vì thế việc thực hiện chính sách tiết kiệm năng lượng nói chung và tiết kiệm điện nói riêng có ý nghĩa chính trị, xã hội rất to lớn. Thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm tức là góp một phần sức lực vào đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Hai là, tiết kiệm điện cũng là tiết kiệm những nguồn tài nguyên quốc gia. Không ít người cho rằng dung điện từ các nguồn thủy điện thì không phải tiết kiệm như các nguồn nhiệt điện( than đá, dầu mỏ…). Đây là cái nhìn thật sự sai lầm, chúng ta đều biết, mỗi hồ chứa nước của một công trình thủy điện chỉ có chứa được một lượng nước nhất định và phải đáp ứng đồng thời cả 2 yêu cầu là đảm bảo nguồn nước chạy máy phát điện và đảm bảo cung cấp nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và con người. Ba là, giảm áp lực về đầu tư xây dựng các công trình điện của nhà nước, tiết kiệm chi phí của các doanh nghiêp cũng như của chính các hộ tiêu thụ điện. Thông qua việc thực hiện chính sách tiết kiệm điện sẽ giảm tải tình trạng thiếu điện tại các khu vực đang sinh sống và góp phần gìn giữ tài nguyên môi trường cho tương lai. Hiện nay, với sự phát triển của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa việc tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng là yêu cầu cấp thiết của tất cả các cấp các ngành, mọi lĩnh vực trong xã hội. 17
- Bốn là, tiết kiệm điện nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia gắn với phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Tiết kiệm năng lượng là yếu tố mà các nhà hoạch định chính sách năng lượng quốc gia đang rất lưu tâm nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đây là mối quan tâm không chỉ ở Việt Nam ta mà cũng là mối quan tâm lớn của cả thế giới. Chính vì vậy, thực hiện chính sách tiết kiệm điện sẽ giúp đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, giảm chi phí đầu tư cả nhà nước và giảm chi phí kinh tế của các ngành các lĩnh vực và chi phí của các hộ sử dụng điện. 3.1.2. Những định hướng cơ bản về thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Hà Nội với vị trí địa lý, chính trị đặc biệt quan trọng, là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sự phát triển của Hà Nội trên các mặt: Kinh tế, văn hóa, xã hội có tác động lớn đến sự phát triển chung của đất nước. Để thực hiện những mục tiêu đề ra Hà Nội cần một khối lượng diện tích không nhỏ để có thể xây dựng các công trình, phục vụ các dự án phát triển kinh tế - Xã hội, nâng cao cơ sở hạ tầng, làm tiền đề góp phần tăng trưởng GDP hàng năm. Thành ủy Nội đã ban hành chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 13/4/2011 về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với một mục tiêu đặt ra cho Hà Nội vấn đề lớn trong công tác thực hiện chính sách tiết kiệm điện để đảm bảo an ninh năng lượng, đảm bảo cung cấp điện cho các khu vực trọng điểm của thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, Đảng ủy và UBND Thành phố Hà Nội cần có sự chuẩn bị đồng bộ về cơ chế chính sách hợp lý, xây dựng phương án tiết kiệm điện thích hợp nhằm giải quyết thấu đáo, tránh vướng mắc, lãng phí nguồn ngân sách của nhà nước trong việc tri trả tiền điện của các cơ quan nhà nước. Thành ủy Hà Nội yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đảng ủy và sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị với chính sách tiết kiệm điện. Ban cán sự đảng UBND thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện công tác tiết kiệm điện, tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện, đổi mới cơ chế, chính sách, quy trình và phương pháp tổ chức thực hiện theo hướng quan tâm đến chí phí ngân sách của Thành phố trong việc chi trả tiền điện, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện tiết kiệm điện các công trình trọng điểm của Thành phố, các dự án của trung ương, thành phố Hà Nội để giảm chi phí ngân sách tại các dự án trọng điểm. - Xây dựng đồng bộ kế hoạch dài hạn, trung hạn về tiết kiệm điện trên toàn Thành phố để chủ động triển khai các chương trình tiết kiệm năng lượng để giúp người dân hiểu rõ về tác dụng của việc tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng. Bố trí nguồn lực cho công tác tiết kiệm năng lượng theo phương châm: Chủ động, tích cực, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong suốt quá trình phát triển thủ đô. - Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện là một nhiệm vụ quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ quan, doanh nghiệp và các hộ sử dụng điện. Các cấp ủy Đảng, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn