Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng thực thi chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và quận Nam Từ Liêm nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HƢỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2017
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp… tầng …Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …hngày… tháng … năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử dân tộc ta gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh trường kỳ, gian khổ. Để có được những chiến thắng và đất nước ta được như ngày hôm nay, thì chúng ta không thể không nói đến những người con ưu tú của dân tộc đã hy sinh cho sự nghiệp cách mạng giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ là những người có công lao to lớn mà Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân đời đời ghi nhớ. Biết ơn và có nghĩa vụ bù đắp với những hy sinh mất mát đó là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân. Đạo lý tốt đẹp ngàn đời của dân tộc ta là: “Uống nước nhớ nguồn; Ăn quả nhớ người trồng cây”; nên ngay từ những ngày đầu thành lập nước trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, Đảng, Chính phủ và Bác Hồ đã đặc biệt quan tâm tới công tác thương binh, liệt sỹ. Chính vì vậy, sau khi nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành quy định về ưu đãi xã hội đối với những người có công với đất nước. Ngày 16/02/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh số 20/SL về “Ưu đãi người có công”, và đã lấy ngày 27/7/1947 là ngày thương binh, liệt sỹ đầu tiên ở nước ta. Suốt mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách chế độ đôi với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, người và gia đình có công giúp đỡ cách mạng. Đây là chính sách lớn và thường xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ cách mạng và đến nay đã hình thành một hệ thống chính sách mà các nội dung đều gắn liền với thực hiện chính sách kinh tế xã hội và liên quan đến đời sống hàng ngày của hàng triệu người có công. Hồ Chủ tịch đã nói: “Thương binh, bệnh binh, gia đình bộ đội, gia đình liệt sỹ là những người có công với Tổ quốc. Bởi vậy, bổn phận của 1
- chúng ta là phải biết ơn, thương yêu và giúp đỡ họ”. Việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sỹ, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ cách mạng là bổn phận, trách nhiệm của toàn xã hội với tinh thần đền ơn đáp nghĩa, ưu tiên ưu đãi đối với người có công. Mục đích của chính sách là đảm bảo cho người có công luôn được yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống không thấp hơn mức sống trung bình của nhân dân địa phương và tạo điều kiện cho người có công sử dụng được khả năng lao động của mình vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của mình phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sự phân hóa xã hội đang ngày càng sâu sắc, các định hướng giá trị của xã hội đang có những thay đổi thì việc đảm bảo người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng nơi cư trú là cấp thiết. Trên thực tế, việc thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng còn vấp phải nhiều tồn tại từ nhiều nguyên nhân khác nhau và gây khó khăn, cản trở cho cả cán bộ, công chức thực hiện chính sách và khó khăn cho người thụ hưởng chính sách. Ví dụ như việc ban hành văn bản thiếu tính thống nhất, còn chồng chéo, thủ tục hành chính rườm rà; trình độ của cán bộ công chức còn hạn chế, cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm không phải là người địa phương nên hiểu rõ được hết các đối tượng sẽ dẫn đến việc giải quyết chế độ cho các đối tượng có công gặp nhiều khó khăn. Công tác tuyên truyền còn hạn chế nên trong thực tế nhiều người có công vẫn chưa tiếp cận được với những ưu đãi mà họ xứng đáng được hưởng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nói chung và với chính quyền địa phương nói riêng. 2
- Từ góc độ thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng cũng còn một số tồn tại cần nghiên cứu, sửa đổi hoàn thiện cả về pháp luật quy định đối với các chế độ ưu đãi lẫn cơ chế thực hiện. Nam Từ Liêm là một quận được thành lập mới trên cơ sở Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 7/12/2013 của Chính phủ về việc "Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội". Là một quận mới được thành lập, song với sự quan tâm, chỉ đạo,lãnh đạo của cấp ủy, các cấp chính quyền công tác thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở quận Nam Từ Liêm được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên,đối tượng người có công trên địa bàn quận rất đa dạng, văn bản ban hành thiếu tính thống nhất, chồng chéo, có đối tượng chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện nên việc triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, nghiên cứu về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng nói chung cũng như ở thực tế của quận Nam Từ Liêm nói riêng nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễnthực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách, hệ thống hóa các chính sách đối với người có công với cách mạng cũng như tìm ra những định hướng, giải pháp để thực hiện tốt chính sách đối với người có công tại địa phương. Để góp phần giải quyết yêu cầu đó, vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành chính sách công. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu về người có công tuy không còn là một vấn đề mới, nhưng vẫn luôn là một đề tài được nhân dân cả nước quan tâm và được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà tổ chức hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi đúc kết. Đến nay đã có một số công trình được công bố dưới những góc độ, tiếp cận, hình thức thể hiện khác nhau như: Luận án Phó Tiến sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam. Lý luận và thực tiễn” (1996) của tác giả Nguyễn Đình Liêu. Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Tuyên Quang” (2011) của tác giả Nguyễn Anh Công. Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bản tỉnh Nam Đinh” (2015) của tác giả Ngô Công Viên. Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay” (2011) của tác giả Đỗ Thị Hồng Hà. Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định” (2014) của tác giả Phạm Thị Dung. Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay” (2007) của tác giả Phạm Hải Hưng. Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” (2015) của tác giả Nguyễn Xuân Bách. 4
- Nguyễn Đình Liêu (2000), Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tóm lại, các công trình trên tiếp cận nghiên cứu vấn đề chính sách, pháp luật về người có công dưới các góc độ khác nhau, song chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và việc nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Do vậy, những nội dung được đề cập tại luận văn “Thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách, hệ thống hóa các chính sách đối với người có công với cách mạng cũng như tìm ra những định hướng, giải pháp để thực hiện tốt chính sách đối với người có công tại địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Làm rõ lý luận chính sách ưu đãi người có công với cách mạng nhằm đề xuất hệ thống hóa giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. - Phân tích đánh giá thực trạng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. - Đề xuất giải pháp để tăng cường, nâng cao chất lượng thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn chính là việc thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. - Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm từ năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Đề tài nghiên cứu được triển khai dựa trên phương pháp khoa học cụ thể như sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá. - Phương pháp phỏng vấn, thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng thực thi chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và quận Nam Từ Liêm nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm từ năm 2011 đến nay. 6
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu học tập trong đào tạo thực thi chính sách, các nhà hoạt động trong lĩnh vực thực thi chính sách. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục … kết cấu bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 7
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm về chính sách 1.1.2. Khái niệm về chính sách công 1.1.3. Khái niệm về thực thi chính sách công 1.1.4. Khái niệm chính sách ưu đãi 1.1.5. Khái niệm người có công với cách mạng 1.1.6. Khái niệm chính sách ưu đãi người có công với cách mạng 1.1.7 . Khái niệm thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng 1.2. Nội dung, quy trình và vai trò thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng 1.2.1. Nội dung thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng 1.2.1.1. Ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật quy định về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Từ năm 1986 đến nay, trong vấn đề ưu đãi đối với người có công, hệ thống pháp luật nước ta đã có những thay đổi quan trọng để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thời kỳ đổi mới. Nhà nước đã đề ra nhiều văn bản luật ưu đãi xã hội đối với người có công, trong đó nổi bật nhất là việc ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 1994 (Pháp lệnh ưu đãi năm 1994) và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994. Đây là hai văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa Hiến pháp năm 1992, đánh dấu sự tiến bộ trong hệ thống chính sách ưu đãi xã hội đối với 8
- người có công, cùng với các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành hai pháp lệnh này tạo thành hệ thống pháp luật về ưu đãi người có công. Năm 1998 và năm 2000, Pháp lệnh ưu đãi năm 1994 lại được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện mới và quá trình cải cách hành chính. Cơ quan hành chính với tư cách là cơ quan hành pháp đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết và tổ chức thực hiện đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Năm 2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thay thế Pháp lệnh ưu đãi năm 1994 vì không còn phù hợp, chưa thực sự công bằng, Chính phủ và các bộ cũng đã ban hành nghị định, thông tư hướng dẫn. Năm 2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005. Ngày 09/4/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2013/NĐ- CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Uu đãi người có công với cách mạng. Ngày 15/5/2013, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Như vậy, đối với pháp luật về ưu đãi người có công đã có khoảng trên 100 văn bản được ban hành của cơ quan hành chính nhà nước dưới các dạng nghị định, quyết định, thông tư... 1.2.1.2. Các diện đối tượng người có công với cách mạng theo quy định hiện nay Theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày ngày 16 tháng 7 năm 2012 thì người có công với cách mạng bao gồm các diện đối tượng sau: 9
- - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; - Liệt sĩ; - Bà mẹ Việt Nam anh hùng; - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; - Người có công giúp đỡ cách mạng. 1.2.1.3. Các quy định về các loại trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng - Trợ cấp hàng tháng - Trợ cấp tuất hàng tháng - Trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng - Trợ cấp môt lần - Trợ cấp hàng năm - Chế độ điều dưỡng - Phụ cấp người phục vụ - Phụ cấp ưu đãi hàng tháng 1.2.1.4. Các cơ quan thực hiện chính sách ưu đãi người có công tại địa phương - Ủy ban nhân dân các cấp- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp 10
- - Các cơ quan nhà nước có liên quan: + Cơ quan Nội vụ + Cơ quan Y tế + Cơ quan Xây dựng + Cơ quan Thuế - Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội 1.2.1.5. Các chế độ chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây: - Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; - Bảo hiểm y tế; - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe; - Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng; - Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học. 1.2.2. Quy trình thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Bước 4: Đôn đốc thực hiện chính sách Bước 5: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm 1.2.3. Vai trò thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng 11
- 1.3.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng 1.3.2. Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng 1.3.3. Điều kiện tài chính và cơ sở vật chất để đảm bảo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng 1.3.4. Phong tục tập quán 1.3.5. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức (CBCC) 1.3.5.1. Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách 1.3.5.2. Năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách 1.3.5.3. Năng lực phân công, phối hợp thực hiện chính sách 1.3.5.4. Năng lực duy trì chính sách 1.3.5.5. Năng lực điều chỉnh chính sách 1.3.5.6. Năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách 1.3.5.7. Năng lực đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách 1.4. Bài học kinh nghiệm về thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng 1.4.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước đối với thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng - Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội - Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách người có công với cách mạng Tiểu kết Chƣơng 1 12
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều iện tự nhiên Ngày 27/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 132/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm nằm ở phía Tây Nam thành phố Hà Nội và được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; một phần diện tích và dân số xã Xuân Phương (phía Nam Quốc lộ 32); một phần diện tích và dân số thị trấn Cầu Diễn (phía Nam Quốc lộ 32 và phía Đông Sông Nhuệ). Về đơn vị hành chính mới, quận Nam Từ Liêm có 10 phường: Đại Mỗ, Trung Văn, Tây Mỗ, Xuân Phương, Phương Canh, Cầu Diễn, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Mễ Trì và phường Phú Đô. Quận Nam Từ Liêm có diện tích tự nhiên là 3.227,36 ha, dân số 205.337 người, số liệu cụ thể của từng phường thuộc quận Nam Từ Liêm như sau: 13
- Bảng 2.1. Số liệu cụ thể của các phƣờng thuộc quận Nam Từ Liêm Diện tích Dân số Mật độ dân số Tên phƣờng (km2) (ngƣời) (ngƣời/km2) Phường Đại Mỗ 4.98 24,651 4,950 Phường Trung Văn 2.78 28,886 10,391 Phường Tây Mỗ 6.50 23,453 3,877 Phường Phương Canh 2.61 19,452 7,543 Phường Xuân Phương 2.75 13,532 4,921 Phường Cầu Diễn 1.79 18.040 10,078 Phường Mỹ Đình 1 2.28 26,348 11,556 Phường Mỹ Đình 2 1.97 28,328 14,380 Phường Mễ Trì 4.67 26,156 5,601 Phường Phú Đô 2.39 14,513 6,072 Địa giới hành chính quận Nam Từ Liêm: phía Đông giáp quận Thanh Xuân và quận Cầu Giấy; phía Tây giáp huyện Hoài Đức; phía Nam giáp quận Hà Đông; phía Bắc giáp quận Bắc Từ Liêm. Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, quận Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của Thủ đô Hà Nội. 2.1.2. Điều iện inh tế, văn hóa, ã hội Trên địa bàn quận có nhiều khu đô thị hiện đại và các công trình có ý nghĩa chính trị, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đô thị đã đi vào hoạt động ổn định và đang triển khai thực hiện: Khu đô thị tại phường Đại Mỗ, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Mễ Trì; Khu liên hợp thể thao Quốc gia Mỹ Đình; Trung tâm Hội nghị Quốc gia; Bảo tàng Hà Nội; Trụ sở các cơ quan Trung 14
- ương: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và môi trường; các trung tâm thương mại lớn của Thủ đô: The Manor, The Garden, Keangnam đã đi vào hoạt động có hiệu quả; các trường Đại học, bệnh viện lớn: Đại học Hà Nội, Bệnh viện Thể thao… là những điều kiện tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật; 01 cụm công nghiệp vừa và nhỏ, 02 làng nghề truyền thống: Mễ Trì, Xuân Phương.. Về nguồn lực đất đai, quận còn khoảng 1000 ha đất nông nghiệp có thể quy hoạch xây dựng các khu đô thị và các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuận lợi hơn so với các quận nội thành cũ và quận Bắc Từ Liêm; tỉ lệ lao động trong nông nghiệp chỉ còn khoảng 6,7%. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư trước tương đối đồng bộ, nhất là tại các khu đô thị. Hiện nay các quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu đã và đang được phê duyệt cũng là những thuận lợi cơ bản. Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, trở thành trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội của Thủ đô. 2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách ƣu đãi của Đảng và Nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng 2.2.1. Tình hình về đối tượng người có công với cách mạng của quận Nam Từ Liêm Hiện nay, số lượng người có công với cách mạng của quận Nam Từ Liêm đang quản lý là: 15
- Bảng 2.2. Số lượng người có công với cách mạng của quận Nam Từ Liêm tính đến 31/12/2016 Ghi STT Diện đối tƣợng S.lƣợng chú 01 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 03 Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến 02 05 ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 03 Liệt sĩ 883 04 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 01 05 Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân 01 06 Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến 0 07 Th. binh, người hưởng chính sách như thương binh 485 08 Bệnh binh 115 09 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 116 Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị 10 23 địch bắt tù đày Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo 11 5742 vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế 12 Người có công giúp đỡ cách mạng 06 Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Nam Từ Liêm, năm 2016 2.2.2. Thực trạng và kết quả thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại quận Nam Từ Liêm Việc chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công và thân nhân người có công được thực hiện một tháng (ở thời điểm tháng 12/2016) là: 16
- Bảng 2.3. Số lượng người có công với cách mạng quận Nam Từ Liêm đang được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, tính đến 31/12/2016 Số tiền Số STT Diện đối tƣợng (Triệu ngƣời đồng) 01 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 3 5,661 Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến 02 5 6,815 ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 03 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 1 3,741 04 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân 1 1,105 05 T. binh, người hưởng chính sách như thương binh 454 677,219 06 Bệnh binh 123 268,997 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa 07 164 255,704 học và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến 08 23 18,141 bị địch bắt tù đày 09 Người có công giúp đỡ cách mạng 1 1,318 10 Tuất liệt sỹ 212 282,578 11 Tuất thương, bệnh binh 34 25,126 12 Các loại tuất khác 21 21,784 Người phục vụ TB, BB 81% trở lên, Người hoạt 14 động kháng chiến bị nhiễm CĐHH 81% trở lên, Bà 25 36,517 mẹ Việt Nam anh hùng Tổng cộng 1,604,706 Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Nam Từ Liêm, năm 2016 Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, quận Nam Từ Liêm đã đề nghị Nhà nước phong tặng và truy tặng 70 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, hiện có 01 Mẹ còn sống, tổ chức vận động để mẹ được các cơ quan đơn vị 17
- nhận phụng dưỡng đến khi mẹ qua đời; giải quyết chế độ ưu đãi hàng tháng cho 12 cán bộ hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945; quản lý 883 liệt sĩ, có 265 người hưởng trợ cấp tuất liệt sĩ, tuất thương, bệnh binh, chất độc hóa học, lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa; 600 người là thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh; 20 người phục vụ thương binh, bệnh binh nặng; 116 người và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; trợ cấp 1 lần cho 01 người hoạt động cách mạng hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; hàng năm giải quyết ưu đãi trợ cấp giáo dục, đào tạo cho 68 học viên, sinh viên hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp 1 lần với số tiền 401 triệu đồng/năm; 638 người hưởng chế độ thờ cúng liệt sỹ; 34 người hưởng tuất vợ (hoặc chồng) liệt sỹ tái giá; giải quyết 4.072 người được hưởng nhà nước tặng thưởng Huân huy chương hưởng trợ cấp 1 lần. Như vậy, tính đến nay, quận Nam Từ Liêm đã thực hiện chế độ ưu đãi cho 5.854 người, trong đó: Người hưởng trợ cấp hàng tháng 1.083 người và hưởng trợ cấp 1 lần được 4.771 người, với số tiền chi trả trợ cấp một lần và hàng tháng là 68.882 triệu đồng. Hàng năm, quận Nam Từ Liêm đã tiến hành chi trả trợ cấp mua phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình cho 26 đối tượng với số tiền 53 triệu đồng/năm; thực hiện chế độ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho gần 2.800 đối tượng với chi phí 960 triệu đồng/năm. Với truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” quận Nam Từ Liêm đã có nhiều việc làm phong phú, thiết thực đặc biệt là cuộc vận động toàn dân ủng hộ xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” đã được khơi dậy và ngày càng phát triển mạnh, nhiều phong trào được xã hội hóa, nổi bật nhất là phong trào phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã cuốn hút mọi cấp, mọi ngành, mọi đơn vị tham gia. Một số nội dung khác: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn