Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong việc hạn chế tự kỳ thị ở phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn (Nghiên cứu tại địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương)
lượt xem 2
download
Luận văn phân tích thực trạng và các yếu tố tác động liên quan đến sự tự kỳ thị của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra các đề xuất và giải pháp hiệu quả nhằm hỗ trợ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vượt qua trạng thái tự kỳ thị của bản thângiảm mặc cảm, tự ti, tự kỳ thị và sống hòa nhập cộng đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong việc hạn chế tự kỳ thị ở phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn (Nghiên cứu tại địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG BÙI THỊ NGỌC – C00481 CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HẠN CHẾ TỰ KỲ THỊ Ở PHỤ NỮ NHIỄM HIV/AIDS VÙNG NÔNG THÔN (NGHIÊN CỨU TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG) TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI MÃ SỐ: 8.76.01.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH NHÀN HÀ NỘI - 2018
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trường hợp nhiễm HIV/AIDS đầu tiên trên thế giới được phát hiện vào năm 1959, là người đến từ Kingshasa thủ đô của nước cộng hòa dân chủ Công Gô. Đến năm 1969, căn bệnh AIDS dựa trên các triệu chứng lâm sàng được phát hiện đầu tiên ở Mỹ từ nhóm những người đồng tính.Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV/AIDS đầu tiên được phát hiện năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh là một phụ nữ lao động tình dục từ Campuchia và tới năm 1993 số người nhiễm HIV/AIDS gia tăng nhanh chóng. Giai đoạn này, tỉ lệ nhiễm chủ yếu ở nhóm đối tượng nghiện chích ma túy. Cho đến nay, người nhiễm HIV/AIDS có mặt tại toàn bộ 63 tỉnh/thành phố của Việt Nam, tuy không còn coi như đại dịch, nhưng nó vẫn là căn bệnh thế kỷ và ám ảnh cộng đồng vì vẫn chưa có vacxin phòng ngừa HIV và chưa có thuốc chữa khỏi AIDS. Những năm gần đây đối tượng nhiễm HIV/AIDS không chỉ tập trung ở nhóm người nghiện chích ma túy mà còn ở các nhóm đối tượng như người lao động tình dục, nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới, vợ và bạn tình của người nghiện chích ma túy, người nhiễm HIV/AIDS . Tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS qua đường máu và tình dục trong các năm 2015,2016 và 2017 tương ứng là 36.1%, 50.8%; 34%,56% và 32%,58%. (Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ y tế, 2015,2016, 2017 Báo cáo tình hình HIV/AIDS) Tỉ lệ lây nhiễm qua đường tình dục đang chiếm tỉ trọng lớn, đồng nghĩa với việc tỉ lệ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS ngày càng gia tăng, tuy nhiên phụ nữ tiếp cận với dịch vụ y tế cơ bản thấp và thường tiếp cận với dịch vụ y tế khá muộn. Tỉ lệ lây nhiễm qua đường tình dục đang chiếm tỉ trọng lớn, đồng nghĩa với việc tỉ lệ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS ngày càng gia tăng, tuy nhiên phụ nữ tiếp cận với dịch vụ y tế cơ bản thấp và thường tiếp cận với dịch vụ y tế khá muộn. Năm 2015, cả nước phát hiện đã xét nghiệm cho 1.129.000 phụ nữ mang thai và đã phát hiện 1.239 trường hợp nhiễm HIV/AIDS. 60% phụ nữ nhiễm HIV/AIDS phát hiện trong thời kỳ mang thai, 40% phát hiện trong thời kỳ chuyển dạ (Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế,2016, Báo cáo tình hình HIV/AIDS cả nước) Phụ nữ có HIV/AIDS có xu hướng bị kỳ thị nặng nề hơn nam giới bởi sự kết hợp giữa một bên là những giả định phổ biến là lây nhiễm HIV do thực hiện các hành vi trái đạo đức, và bên kia là quan niệm xã hội cho rằng phụ nữ phải có trách nhiệm về việc giữ gìn đạo đức cho gia đình và xã hội. Cho đến nay, có khá nhiều các nghiên cứu và dự án can thiệp hoạt động để hỗ trợ người có HIV nói chung và phụ nữ nhiễm HIV nói riêng. Tuy nhiên một trong những rào cản và thách thức chính đối với những người nhiễm HIV/AIDS đặc biệt là phụ nữ ở vùng nông thôn trong việc ngăn cản họ tiếp cận với những hỗ trợ từ dịch vụ y tế và xã hội là vấn đề kỳ thị từ phía cộng đồng đối với phụ nữ có HIV và sự tự kỳ thị từ chính những phụ nữ đó. Vì kỳ thị và tự kỳ thị nhiều phụ nữ có HIV đã từ chối các cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế và xã hội, chấp nhận giảm tuổi thọ và sống chung với bệnh tật để che giấu tình trạng nhiễm HIV của mình. Là cán bộ đang làm trong công tác can thiệp phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng tôi nhận thấy phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn là những người đang phải chịu áp lực kép trong cuộc sống: áp lực 1
- thứ nhất liên quan đến bệnh tật và thể chất và áp lực còn lại họ lại đang từng ngày từng giờ phải đấu tranh với chính mình để vượt qua những mặc cảm tự ti để tiếp tục sống, để chăm sóc gia đình. Từ những trải nghiệm trong công việc, tôi thấy việc sử dụng những kiến thức đã được học về CTXH trong đó có CTXH nhóm và tập trung can thiệp, hỗ trợ giải quyết những thách thức xuất phát từ nội tại của những phụ nữ nhiễm HIV/AIDS đang sinh sống tại vùng nông thôn, giúp họ vượt qua hoàn cảnh và sống hòa nhập với cộng đồng. Đây là lý do chính trong việc tôi lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội nhóm trong việc hạn chế sự tự kỳ thị ở phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích và hiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng và các yếu tố tác động liên quan đến sự tự kỳ thị của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra các đề xuất và giải pháp hiệu quả nhằm hỗ trợ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vượt qua trạng thái tự kỳ thị của bản thângiảm mặc cảm, tự ti, tự kỳ thị và sống hòa nhập cộng đồng. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích tài liệu thứ cấp, tài liệu sẵn có để xác định được vấn đề nghiên cứu Sử dụng phương pháp xã hội học để tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân và hậu quả sự tự kỳ thị ở phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn đồng thời từ đó cũng tìm ra giải pháp hiệu quả giúp họ vượt qua vấn đề trên. Áp dụng tiến trình và phương pháp can thiệp CTXH nhóm để hỗ trợ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn nhằm giảm dần sự tự kỳ thị Đề xuất, khuyến nghị để đưa CTXH nhóm vào các hoạt động hỗ trợ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn. 3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3.1 Những nghiên cứu trong nước Từ việc tìm hiểu tài liệu liên quan, nhận thấy khoảng trống trong việc khai thác các phương pháp công tác xã hội trong hỗ trợ người có HIV/AIDS tại Việt Nam chưa có nhiều. Đây cũng là lý do quan trọng để học viên mong muốn áp dụng phương pháp CTXH nhóm trong việc can thiệp giảm kỳ thị cho phụ nữ nhiễm HIV tại vùng nông thôn Hải Dương. 3.2 Nghiên cứu trên thế giới về vấn đề nghiên cứu Như vậy, tổng quan tài liệu từ một số các nghiên cứu về kỳ thị và phân biệt đối xử, tự kỳ thị liên quan đến HIV/AIDS trên thế giới cho thấy, kỳ thị và phân biệt đối xử và tự kỳ thị được phát hiện xảy ra đối với hầu hết những người nhiễm HIV/AIDS. Kỳ thị và phân biệt đối xử cũng là yếu tố tạo nên sự tự kỳ thị ở người nhiễm HIV/AIDS. Cả kỳ thị và tự kỳ thị đều ảnh hưởng rất nhiều tới việc tiếp cận các dịch vụ y tế và xã hội của người có HIV. Đặc biệt kỳ thị và tự kỳ thị làm cho người có HIV trải qua những giai đoạn khó khăn của cuộc đời. Việc tìm hiểu tài liệu về kỳ thị và phân biệt đối xử đối với những người nhiễm HIV/AIDS trên thế giới cũng giúp học viên định hướng và tìm hiểu về tác động của kỳ thị cũng như tự kỳ thị đối với những phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu. 4 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2
- Về mặt lý luận, nghiên cứu đóng góp tri thức thực tiễn về HIV, người có HIV ở Việt Nam trong mối quan hệ với cộng đồng, bổ sung những vấn đề còn bỏ ngỏ về nhận thức, hành vi tự kỳ thị của chính bản thân người có HIV tại một địa điểm cụ thể là huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết của Công tác xã hội về thuyết nhận thức hành vi, thuyết can thiệp khủng hoảng vào nghiên cứu thực tế trường hợp phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tại địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Vì vậy, nghiên cứu này vừa giúp kiểm chứng các lý thuyết được áp dụng, đồng thời góp phần trong việc chỉ ra những yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác phòng chống HIV/AIDS, những khó khăn mà những người nhiễm HIV/AIDS đặc biệt là phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn đang phải đối mặt từng ngày từng giờ. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ phần nào phục vụ và hỗ trợ cho việc giảng dạy và nghiên cứu các môn thuộc ngành công tác xã hội, tâm lý học, xã hội học. Trong quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu cũng giúp cho tác giả được rèn luyện chuyên môn, nâng cao năng lực, củng cố kiến thức và kỹ năng, cập nhật những diễn tiến mới trong vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, các kết quả nghiên cứu còn góp phần đưa đến cho chính những người nhiễm HIV/AIDS những nhận thức đầy đủ và đúng đắn hơn về HIV/AIDS. Nghiên cứu là tiếng nói, nguyện vọng, tâm sự của chính bản thân người có HIV. Nghiên cứu là mong muốn của tác giả nhằm kêu gọi quyền lợi cho người có HIV đặc biệt là những phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn. 5 Đóng góp mới của luận văn Luận văn giúp chính bản thân tôi rõ hơn trong việc áp dụng các lý thuyết khoa học vào thực tiễn. Bên cạnh đó với đề tài nghiên cứu này tôi hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ cho công tác phòng chống HIV/AIDS trong việc giúp đỡ những phụ nữ nhiễm HIV/AIDS đặc biệt vùng nông thôn sống tự tin, lạc quan và hòa nhập cộng đồng. Ngoài ra việc ứng dụng các phương pháp CTXH nhóm trong hỗ trợ người phụ nữ nhiễm HIV/AIDS giảm được sự tự kỳ thị cũng mở ra một hướng can thiệp mới trong công tác phòng chống HIV/AIDS nói chung và trong ngành CTXH nói riêng. 6 Đối tượng nghiên cứu CTXH nhóm trong việc hạn chế tự kỳ thị của những phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn nghiên cứu tại địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 7 Khách thể nghiên cứu 07 phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương Gia đình của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS (14 người bao gồm bố, mẹ, anh, chị, em nhà đẻ và nhà chồng) 8 Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng kỳ thị, tự kỳ thị và hậu quả của vấn đề này đối với phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn diễn ra như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến các vấn đề tự kỳ thị của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS? Công tác xã hội nhóm đóng vai trò gì trong việc tạo điều kiện cho phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn xóa dần mặc cảm, tự ti, sống hòa nhập cộng đồng? 9 Giả thuyết nghiên cứu Sự kỳ thị và tự kỳ thị là rào cản lớn cản trở phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nôn thôn tiếp cận với các dịch vụ kinh tế, y tế, xã hội và hòa nhập cộng đồng 3
- Thiếu kiến thức và sự kỳ thị của cộng đồng là yếu tố làm gia tăng sự tự kỳ thị ở phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn Công tác xã hội nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn xóa dần sự tự kỳ thị và sống hòa nhập cộng đồng. 10 Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Nghiên cứu và can thiệp trực tiếp với 07 phụ nữ nhiễm HIV/AIDS thuộc huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương từ đó phân tích thực trạng, các yếu tố tác động làm tăng tự kỳ thị của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS. Dùng phương pháp công tác xã hội nhóm can thiệp, hỗ trợ giúp họ vượt qua những vấn đề trên. Không gian: Huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương Thời gian: năm 2012 – 11/2017 11 Phương pháp nghiên cứu 11.1 Phân tích tài liệu thứ cấp Thu thập thông tin và các vấn đề liên quan đến HIV/AIDS và phụ nữ cũng như vấn đề kỳ thị mà họ đã trải nghiệm. Một vấn đề mà luận văn cũng tìm hiểu đó là việc phụ nữ có HIV/AIDS tiếp cận với các dịch vụ y tế và xã hội như thế nào trong bối cảnh họ luôn phải đối mặt với kỳ thị và phân biệt đối xử do bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. 11.2 Phương pháp xã hội học Vì đây là chủ đề mang tính nhạy cảm đòi hỏi phải có những nghiên cứu sâu, vì vậy học viên quyết định lựa chọn phương pháp định tính để tiến hành tìm hiểu thông tin cho luận văn. Luận văn sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn sâu để tìm hiểu về thực trạng kỳ thị và phân biệt đối xử của phụ nữ nông thôn đang sống chung với HIV/AIDS và hậu quả của vấn đề đó.Việc thực hiện các phỏng vấn sâu cũng giúp tìm hiểu về các yếu tố tác động ảnh hưởng đến sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với họ. Thông qua các trò chuyện, quan sát học viên cũng đưa ra các giải pháp cụ thể để hỗ trợ họ. 11.3 Phương pháp công tác xã hội. Phương pháp công tác xã hội và kỹ năng của công tác xã hội nhóm để hỗ trợ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn Phương pháp công tác xã hội nhóm nhằm đưa ra được những chẩn đoán, dự báo, phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và phát triển những vấn đề còn thiếu hụt của nhóm đối tượng đồng thời giúp nhóm đối tượng được can thiệp có cái nhìn tích cực và lạc quan với cuộc sống và tái hòa nhập cộng đồng. 4
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1.PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT ÁP DỤNG 1. Các khái niệm nghiên cứu: HIV, AIDS, Người sống chung với HIV/AIDS, Bệnh truyền nhiễm, Phụ nữ, Nữ giới, nông thôn, Phụ nữ nông thôn, kỳ thị và phân biệt đối xử, hạn chế ,tự kỳ thị, Công tác xã hội,Khái niệm CTXH nhóm, nhân viên CTXH Bản thân tôi khi can thiệp công tác xã hội nhóm với nhóm đối tượng phụ nữ nhiễm HIV/AIDS sống ở vùng nông thôn: khẳng định đây là một phương pháp của CTXH và lấy nhiệm vụ trọng tâm là tạo cơ hội, môi trường, thông qua các hoạt động tương tác giữa các thành viên nhóm nhằm giúp thân chủ chia sẻ những mối quan tâm, vấn đề chung để từ đó mỗi cá nhân góp phần quan trọng trong việc đạt mục tiêu chung của nhóm và đồng thời mỗi các nhân cũng đạt được mục tiêu của riêng mình trong việc phòng ngừa những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra, chữa trị những vấn đề về tâm lý đang gặp phải, Phục hồi các chức năng đã và đang bị suy giảm, và phát triển kỹ năng mới để thích ứng với hoàn cảnh. 2. Phương pháp luận 2.1 Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng nhằm phân tích sự tương quan và tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và các yếu tố trong cuộc sống. 2.2 Bên cạnh đó nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp duy vật lịch sử để phân tích sự thay đổi của mọi sự vật, hiện tượng qua các giai đoạn. 2.3 Phương pháp nghiên cứu liên ngành XHH, TL và CTXH trong đó phương pháp CTXH là chủ yếu 3. Lý thuyết áp dụng 3.1 Thuyết nhận thức hành vi Lý thuyết nhận thức- hành vi đánh giá rằng hành vi bị ảnh hưởng thông qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi. Như vậy rõ ràng hành vi không phù hợp xuất hiện từ cách hiểu sai và lý giải sai. Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó. Do đó, hành vi chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại môi trường. Theo Scott( 1989), có nhiều cách tiếp cận khác nhau như theo quan điểm của Beck là đề cập tới các tư duy lệch lạc về bản thân “ Mình là đồ bỏ đi” về cuộc sống của chúng ta, về tương lai của chúng ta đang hướng đến những nỗi lo và căng thẳng; quan điểm của Ellis có trọng tâm về những niềm tin không hợp lý về thế giới và quan điểm trọng tâm của Meincheanbeum( 1977) về những mối đe dọa mà chúng ta trải qua. Truyền thông giúp nhận thức để thay đổi hành vi rất quan trọng với cộng đồng cũng như NCH. Đó là tuyên truyền, tư vấn, giáo dục để chuyển đổi nhận thức, thay đổi thái độ, từ đó dẫn đến việc thay đổi hành vi của cộng đồng, gia đình và chính những người nhiễm HIV/AIDS. Cung cấp các kiến thức về cơ chế lây nhiễm HIV/AIDS, các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho cộng đồng, người thân để từ đó họ hiểu rõ và có cái nhìn chính xác về HIV/AIDS. 3.2 Thuyết can thiệp khủng hoảng 5
- Cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của người gặp khủng hoảng Theo Hoff Ann Lee (1978), những người bị khủng hoảng thường có một số dấu hiệu chung sau: Khó quản lý cảm xúc, có khuynh hướng tự vẫn hoặc giết người - Uống rượu hoặc làm dụng chất gây nghiện - Phạm pháp - Không có khả năng sử dụng hiệu quả những nguồn hỗ trợ sẵn có Những dấu hiệu này cho ta biết rằng người đó đang bị đe dọa và rất cần sự trợ giúp. Một cách cụ thể, khi ở trong tình trạng như vậy, người này thay đổi cảm xúc, cách nghĩ và cách làm khác với bình thường như mô tả sau: Lo sợ được thể hiện bằng nhiều cách như: - Cảm giác kinh hãi, sốc, trầm uất/ buồn sầu - Sợ mất sự kiểm soát - Không có khả năng tập trung vào việc gì hết - Cảm giác vô vọng, không nơi nương tựa - Tủi hổ - chủ yếu là do thấy mình bất tài, kém cõi và cần cậy dựa vào người khác - Tức giận - cơ chế “giận cá chém thớt” (trút những cảm xúc tiêu cực lên người khác) - Lòng tự trọng giảm = sự tự tin giảm, có hình ảnh bản thân rất thấp, thấy mình không có giá trị hay năng lực gì . Suy nghĩ và nhận thức - Cảm xúc - đặc biệt là lo lắng cực độ - sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức và tiến trình suy tư của con người. Trong lúc gặp khủng hoảng, một người sẽ tập trung mọi sự chú ý của mình vào nỗi đau đớn hiện tại và suy nghĩ mãi biến cố gây nên khủng hoảng. Họ chỉ nhìn mọi sự theo quan điểm lệch lạc của mình; họ bị rơi vào mê cung không lối thoát Vận dụng lý thuyết vào đề tài: Trong quá trình tìm hiểu và tiếp xúc với những phụ nữ có HIV/AIDS tại địa bàn, tôi nhận thấy họ, khi phát hiện mình dương tính với virus HIV đều rơi vào tình trạng khủng hoảng. Mỗi người có những biểu hiện khác nhau, có những người khủng hoảng mạnh đến mức họ ngất xỉu ngay khi nhận kết quả, có những người im lặng bỏ đi một cách không chủ đích, cũng có những người thì không tin đó là kết quả chính xác và cho rằng bác sỹ đã nhầm, có những người lầm lũi về nhà đóng cửa ngồi khóc và tách biệt với thế giới bên ngoài hàng tuần. Tất cả những phản ứng trên đều là những cách để ứng phó với sự khủng hoảng tâm lý khi một sự kiện không may xảy ra bất ngờ và đột ngột. Chính vì vậy, nhữnng nhiệm vụ trọng tâm đặt ra đối với NV CTXH khi làm việc với nhóm đối tượng này đó là: Giúp người nhiễm HIV/AIDS bày tỏ được cảm xúc, suy nghĩ của họ nhằm giải tỏa những căng thẳng, lo lắng, hoang mang Trấn an tinh thần của họ giúp họ lấy lại bình tĩnh Giúp người nhiễm hiểu rõ về căn bệnh của mình Giúp người nhiễm có những kỹ năng để thích nghi với sự thay đổi và thậm chí ứng phó và vượt qua những khó khăn tiếp theo trong cuộc sống như sự suy giảm về sức khỏe, sự kỳ thị của cộng đồng, những tác dụng phụ trong quá trình điều trị, sự mặc cảm và tự ti để sống hòa nhập cộng đồng Kết nối người nhiễm với các nguồn lực khác trong xã hội như chính quyền địa phương, cơ sở y tế, các đơn vị hỗ trợ pháp lý….. 4. Chính sách, pháp luật của nhà nước Liên quan đến công tác phòngchống HIV/AIDS có luật phòng chống HIV/AIDS có hiệu lực từ 12/7/2006. Dưới luật còn có 44 thông tư, nghị định liên quan đến công tác phòng chống HIV/AIDS, chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS… Tiểu kết chương 1 6
- Những khái niệm được đề cập đến trong luận văn là: Virut gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV); Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS); Người có HIV/AIDS; Công tác xã hội; Công tác xã hội nhóm; Điều trị ARV; và đặc biệt luận văn đã xây dựng được khái niệm công tác xã hội nhóm với phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn như sau: là một phương pháp của CTXH và lấy nhiệm vụ trọng tâm là tạo cơ hội, môi trường, thông qua các hoạt động tương tác giữa các thành viên nhóm nhằm giúp thân chủ chia sẻ những mối quan tâm, vấn đề chung để từ đó mỗi cá nhân góp phần quan trọng trong việc đạt mục tiêu chung của nhóm và đồng thời mỗi các nhân cũng đạt được mục tiêu của riêng mình trong việc phòng ngừa những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra, chữa trị những vấn đề về tâm lý đang gặp phải, phục hồi các chức năng đã và đang bị suy giảm, và phát triển kỹ năng mới để thích ứng với hoàn cảnh. Luận văn cũng xác định được lý luận về công tác xã hội nhóm với phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn với 2 lý thuyết: thuyết can thiệp khủng hoảng và thuyết nhận thức hành vi để can thiệp và hỗ trợ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn vượt qua sự tự kỳ thị để sống hòa nhập cộng đồng. Luận văn chỉ rõ cho thấy những văn bản chính sách, pháp luật của quốc tế và Việt Nam chính là cơ sở pháp lý của những hoạt động công tác xã hội nhóm với những phụ nữ nhiễm HIV/AIDS đang sống ở vùng nông thôn. 7
- CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu Tình hình địa lý, kinh tế, văn hóa xã hội của địa bàn nghiên cứu Tình hình dịch HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu Theo báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS của Trung tâm Phòng Chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây cho thấy Hải Dương đã từng là tỉnh trọng điểm của dịch HIV/AIDS. Cho đến 30/9 năm 2017, tổng số người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn là 3.023 trong đó số người nhiễm trong danh sách quản lý là 2080, số người nhiễm HIV đang điều trị ARV là 1454 ( vaac.org.vn) 3500 3023 3000 2500 Tổng số người nhiễm 2080 2000 Số người nhiễm trong ds quản lý 1454 1500 Số người nhiễm đang điều trị ARV 943 1000 Số người nhiễm ẩn ngoài cộng đồng 500 0 Các con số về HIV trên địa bàn Biểu đồ 2.1: Các con số về HIV/AIDS tại địa bàn tỉnh Ca nhiễm mới 200 180 178 160 140 120 110 100 80 80 83 Ca nhiễm mới 60 40 20 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2016 11 tháng đầu năm 2017 8
- Biểu đồ 2. 2: Số trường hợp nhiễm HIV mới trên toàn tỉnh từ 2013-11/2017 (Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương năm 2017) Cũng theo báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS hàng năm của Trung tâm Phòng Chống HIV/AIDS tỉnh, tỉ lệ người nhiễm HIV/AIDS không chỉ tập trung ở đối tượng tiêm chích ma túy mà đã dịch chuyển sang các nhóm đối tượng như phụ nữ bán dâm, vợ/bạn tình của người nhiễm HIV/AIDS, người tiêm chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới. ( Báo cáo phòng chống HIV/AIDS năm 2014) ( Báo cáo phòng chống HIV/AIDS năm 2016). 70% 60% 58% 52% 50% 40% 35% 31% Năm 2014 30% Năm 2016 20% 10% 0% Máu Tình dục Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ lây nhiễm qua đường máu và đường tình dục năm 2014,2016) Tỉ lệ phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tăng đặc biệt là phụ nữ mang thai. Trung bình mỗi năm xét nghiệm phụ nữ mang thai phát hiện 12-15 trường hợp nhiễm HIV/AIDS. Đến cuối năm 2016, số phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vẫn còn sống trong cộng đồng là 641 người, trong đó có 524 người nằm trong danh sách quản lý của cơ sở y tế ( PVS Nghiêm. Cán bộ phòng truyền thông PAC. Hải Dương) Ngoài việc có sự dịch chuyển đối tượng nhiễm HIV/AIDS từ nam giới sáng nữ giới, từ đường máu sang đường tình dục, còn có sự dịch chuyển về mặt địa lý. Những năm trước 2013, người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh đã chững lại theo xu thế chung của cả nước, tuy nhiên trước năm 2013 người nghiện và nhiễm HIV/AIDS chủ yếu tập trung ở thành phố và thị xã thì đến thời điểm này lại có su hướng dịch chuyển xuống các huyện như Thanh Hà, Thanh Miện, Gia Lộc, Kinh Môn. Nguyên nhân của sự dịch chuyển này có thể do có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, dẫn đến sự thay đổi về mặt xã hội. 9
- 300 250 246 257 233 217 200 150 Ca nhiễm tích lũy 100 Ca nhiễm mới 50 12 16 13 11 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 11 tháng đầu năm 2017 Biểu đồ 2.4: Số người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn huyện Gia Lộc theo các năm (Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương năm 2017) 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.1 Thông tin cơ bản về nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 2.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Thông tin phỏng vấn Đặc điểm Số lượng Nhóm tuổi tại thời điểm phát hiện tình trạng nhiễm 30-40 5 40-50 2 Trình độ học vấn Cấp I 3 Cấp II 3 Cấp III 1 Nguồn lây nhiễm HIV/AIDS Chồng/ bạn tình 7 Khác 0 Lây truyền mẹ con Có 4 Không 3 Tình trạng hôn nhân hiện nay Sống độc thân nuôi con 4 Sống cùng bạn tình 2 ( không kết hôn) Sống cùng chồng 1 Kiến thức về HIV/AIDS thời điểm phát hiện HIV Có kiến thức Không có kiến thức 7 Độ tuổi khi phát hiện nhiễm HIV/AIDS Tuổi 20-25 6 Tuổi 26-30 1 Bảng 2.2: Thông tin PVS người thân/người chăm sóc người ( Bố, mẹ, anh, chị, em ruột/chồng) 10
- Số lượng người được phỏng vấn: 14 Đối tượng phỏng vấn: Bố/mẹ đẻ, anh/chị em ruột Thông tin phỏng vấn Đặc điểm Số lượng Thời điểm được chia sẻ tình trạng nhiễm Ngay tại thời điểm phát 14 HIV/AIDS hiện nhiễm HIV/AIDS Nhiều năm sau Phản ứng của người thân khi được chia sẻ Hoang mang, lo sợ 14 thông tin Bình thường Kiến thức của người thân về HIV/AIDS Không có kiến thức 14 tại thời điểm được chia sẻ thông tin Có kiến thức cơ bản Sử dụng các biện pháp dự phòng thái quá Có 10 ( không ăn, uống, chung, không dám chăm sóc sức khỏe) Không 4 Cuộc sống bị xáo trộn có người thân Có 14 nhiễm HIV/AIDS Không Anh chị có biết tìm kiếm sự trợ giúp ở Có 14 đâu không Không Bố mẹ đẻ/ bố mẹ chồng Anh, chị em/Ruột/ Chồng Chồng/con Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ tương tác thường xuyên với người nhiễm HIV/AIDS khi họ vừa phát hiện tình trạng nhiễm 11
- Hầu như những người phụ nữ trong câu chuyện này đều chỉ biết mình lây nhiễm HIV khi chồng họ qua đời vì căn bệnh này. Nhiều ông chồng đã che giấu tình trạng có HIV của mình với vợ cũng như không dùng các biện pháp bảo vệ cho vợ. Những thông tin từ phỏng vấn cho thấy, 7/7 phụ nữ nhiễm HIV đều từ chồng và họ hầu như không được chồng hay bạn tình thông báo về tình trạng có HIV của chồng. Xu hướng hiện nay, tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS qua đường máu (nhóm nghiện chích ma túy giảm) tuy nhiên qua đường tình dục ( nam quan hệ tình dục đồng giới, phụ nữ hành nghề mại dâm, vợ và bạn tình của người nghiện chích ma túy, người nhiễm HIV/AIDS) tăng mạnh trong những năm gần đây. 2.2 Tình hình kỳ thị với HIV/AIDS tại cộng đồng 7/7 thân chủ cho biêt có rất nhiều trải nghiệm liên quan đến sự kỳ thị của cộng đồng sau khi họ phát hiện nhiễm HIV/AIDS. Các chị cho rằng cộng đồng kỳ thị như vậy là do họ sợ con cái họ bị lây nhiễm HIV và HIV có thể lây qua tiếp xúc thông thường hàng ngày, chính vì vậy các chị cũng không oán trách. Tuy nhiên ngay cả những người có kiến thức về y học như bác sỹ ở một số bệnh viện cũng có thái độ kỳ thị và ngại tiếp xúc với NCH. Bên cạnh việc phải chịu sự kỳ thị của xã hội, không ít NCH còn chịu sự kỳ thị, xa lánh của chính những người thân yêu trong gia đình Nhiều nghiên cứu về kỳ thị liên quan đến HIV/AIDS cũng đã chỉ ra rằng xu hướng phụ nữ nhiễm HIV bị kỳ thị nặng nề hơn nam giới do xã hội luôn trông đợi ở phụ nữ những chuẩn mực liên quan đến đạo đức và khuôn mẫu giới Những phát hiện từ nghiên cứu này cũng cho thấy, nếu người nhiễm HIV/AIDS nói chung bị sự kỳ thị thì cộng đồng dần dẫn đến tình trạng mặc cảm, tự ti và tự kỳ thị chính bản thân mình thì phụ nữ vùng nông thôn còn chịu sự kỳ thị nặng nề hơn rất nhiều so với nam giới, so với phụ nữ vùng thành thị. 2.3 Vấn đề tự kỳ thị ở phụ nữ nhiễm HIV/AIDS Đa phần các chị em (7/7 Chị em) trong nhóm can thiệp cho biết sau khi biết mình bị nhiễm HIV/AIDS đều rất sốc và không tin vào kết quả xét nghiệm. Sau khi đã xác định chắc chắn vào kết quả xét nghiệm, rất nhiều chị em bắt đầu cảm thấy lo sợ mọi người biết được tình trạng của mình, rồi có người nghĩ đến cái chết Tất cả những người phụ nữ trong nghiên cứu này đều có tâm trạng sốc hoặc không chấp nhận sự thật khi biết mình bị lây nhiễm HIV.Cảm giác sau đó là tự xa lánh mọi người vì sợ mọi người biết họ có HIV sẽ kỳ thị hoặc bỏ rơi họ. Một trong những nguyên nhân mà chính những người phụ nữ này lo sợ vì họ rất ám ảnh về những hình ảnh tuyên truyền mang tính hù dọa và ghê rợn về bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối Có những chị cho biết khi phát hiện mình bị nhiễm HIV chỉ nghĩ đến cái chết, tuy nhiên trách nhiệm và nghĩa vụ với con cái ngăn cản chị thực hiện hành vi tiêu cực đó.Mặc dù vậy, cảm giác sợ bị xa lánh luôn ám ảnh họ. 2.4 Ảnh hưởng của tự kỳ thị đến việc tiếp cận các dịch vụ y tế, văn hóa, xã hội và hòa nhập cộng đồng Sự kỳ thị của cộng đồng, người thân, bạn bè và các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế xã hội đối với người nhiễm dẫn đến việc người nhiễm có cảm giác mặc cảm, tự ti, xa lánh mọi người và tự cô lập mình với thế giới bên ngoài. Kết quả nghiên cứu trên nhóm đối tượng can thiệp cho thấy 12
- 7/7 chị em trong nhóm nghiên cứu cho biết cuộc sống của các chị bị đảo lộn hoàn toàn từ khi biết mình nhiễm HIV/AIDS, các chị bị mất việc làm, tinh thần suy sụp, bị mọi người xa lánh và chính các chị cũng tự cách biệt mình với mọi người. Qua phân tích nhóm đối tượng nghiên cứu cho thấy vấn đề khó khăn nhất với họ hiện nay đó chính là vấn đề công ăn việc làm.Tất cả các chị em trong nhóm nghiên cứu đều thuộc diện hộ nghèo. Họ không có đủ sức khỏe để trồng trọt, canh tác như những người bình thường. Tất cả các đối tượng trong nhóm nghiên cứu đều không có công việc tạo thu nhập ổn định, các chị không xin được những công việc lâu dài như làm công nhân trong khu công nghiệp. Một phần do không đủ sức khỏe, nhưng nguyên nhân chính là do chính bản thân các chị không thể vượt qua được mặc cảm bản thân. Các chị luôn lo sợ mọi người biết tình trạng nhiễm của mình, lo sợ mọi người sẽ xa lánh mình và các chị luôn có cảm giác mọi người bàn tán xì xào sau lưng chị, hay khi không có mặt chị, chính vi vậy làm ở bất cứ đâu các chị cũng không làm được lâu. 2.5 Các yếu tố làm tăng sự tự kỳ thị ở người nhiễm HIV/AIDS 2.5.1 Yếu tố khách quan Đặc điểm của vùng nôn thôn Đặc trưng của vùng nông thôn đó chính là tính cộng đồng, làng mạc cao, người dân sinh sống và làm việc chung của cộng đông dân cư. Chính vì vậy khi một ai đó có vấn đề gì thường cả làng, xã sẽ biết. Và khi một ai đó sống tách biệt với làng, xã có nghĩa là họ bị cô lập bởi thế giới bên ngoài. Vì những đặc điểm như vậy cho nên khi phụ nữ phát hiện mình bị nhiễm HIV/AIDS, họ thường có xu hướng giấu tình trạng nhiễm của mình, họ sợ tất cả mọi người biết vấn đề của họ rồi cả làng sẽ xa lánh và kỳ thị họ. Khi tình trạng nhiễm của họ bị tiết lộ, họ luôn có cảm giác cả làng/xóm đang bàn tán xì xèo về vấn đề của họ. Điều này làm cho họ cảm thấy mặc cảm, tự ti và tự cô lập mình với thế giới bên ngoài. Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội Văn hóa làng được thể hiện ở mấy đặc điểm chính: Ý thức cố kết cộng đồng rất cao, từ ý thức đó mà hình thành nên những phong tục, tập quán, nếp sống dân chủ. Khi làm dự án bản thân tôi đến thăm một gia đình có chồng là NCH, vợ chưa đi xét nghiệm HIV bao giờ cho nên không biết kết quả, nhưng chị có nguy cơ cao với HIV vì chị thường xuyên ốm đau, gầy yếu. Khi được khuyến khích cho với đi xét nghiệm HIV/AIDS anh chồng cho biết : “ Thôi cứ để nó vậy đi, khi nó không biết nó có nhiễm HIV/AIDS hay không, nó còn hy vọng, nó còn đi làm để nuôi sống cái gia đình này, chứ bây giờ nó mà biết nó nhiễm HIV/AIDS, nó suy sụp thì ai là người kiếm tiền nuôi cái gia đình này….” Đặc điểm bệnh học của HIV/AIDS: HIV/AIDS là một bệnh truyền nhiễm, và lây nhiễm chính qua 3 con đường đó là đường máu, lây truyền từ mẹ sang con và lây truyền qua đường tình dục. Tuy nhiên do ảnh hưởng của truyền thông giai đoạn thập kỷ trước, HIV/AIDS luôn gắn với tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm. Chính vì vậy tạo nên sự kỳ thị khủng khiếp trong cộng đồng. Sự kỳ thị của cộng đồng: Do những đặc trưng của vùng nông thôn, nét văn hóa vùng nông thôn, cơ hội tiếp cận thông tin vùng nông thôn cộng với trình độ văn hóa của vùng nông thôn, đặc điểm bệnh học của HIV/AIDS dẫn đến việc sự kỳ thị của người dân vùng nông thôn với HIV/AIDS hiện nay vẫn còn rất nặng nề. 13
- Người nhiễm HIV/AIDS không chỉ chịu sự kỳ thị nặng nề của cộng đồng, bà con hàng xóm mà họ còn chịu sự kỳ thị của chính người thân trong gia đình. Chị N.T. L cho biết “ mặc dù bố, mẹ, anh chị em rất thương và lo lắng cho mình, tuy nhiên họ cũng rất lo sợ họ sẽ bị lây nhiễm HIV/AIDS nếu sinh hoạt chung, chính vì vậy họ luôn giữ khoảng cách với mình” 2.5.2 Yếu tố chủ quan Chính những NCH thiếu kiến thức về căn bệnh mình đang mắc phải, thiếu kỹ năng ứng phó với những biến cố bất ngờ hoặc kỹ năng để vượt qua những rào cản, khó khăn trong cuộc sống. Bên cạnh sự thiếu kiến thức, kỹ năng, đặc điểm của nữ giới cũng là yếu tố làm gia tăng sự tự kỳ thị ở những người phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn. Như đã phân tích ở trên, đâu đó ở các vùng nông thôn vấn đề bình đẳng giới vẫn còn là một rào cản cho sự phát triển của nữ giới. Vẫn tồn tại sự trọng nam khinh nữ. Nữ giới vẫn không có vai trò, không có tiếng nói trong gia đình, cộng đồng. Khi nam giới xa vào tệ nạn xã hội dẫn đến nhiễm HIV/AIDS đôi khi vẫn nhận được sự tha thứ, thương cảm từ gia đình, cộng đồng. Nam giới nhiễm HIV/AIDS thường được vợ, con, bố, mẹ chăm sóc nhưng khi phụ nữ nhiễm HIV/AIDS mặc dù bị lây nhiễm từ chính chồng của mình vẫn thường bị dè bỉu bị gắn mác với những tệ nạn xã hội 2.6 Thực trạng CTHX với NCH tại địa phương 7/7 chị em trong nhóm nghiên khẳng định vai trò của các hoạt động hỗ trợ cho những người nhiễm là rất cần thiết. Tuy nhiên tại địa phương nghiên cứu cũng như những địa phương khác trong tỉnh, các hoạt động hỗ trợ về mặt tâm lý, xã hội hay biện hộ chính sách, kết nối nguồn lực cho người nhiễm vẫn chưa có. Đơn vị hỗ trợ các chị em nhiều nhất chủ yếu là các đơn vị y tế chuyên trách công tác phòng chống HIV/AIDS như trung tâm y tế dự phòng, trung tâm phòng chống HIV/AIDS chính vì vậy khi gặp những vấn về tâm lý, người nhiễm HIV/AIDS không biết phải tìm kiếm sự hỗ trợ ở đâu. 3. Nhu cầu công tác xã hội với NCH 3.1 Tham vấn, tư vấn 3.2 Hoạt động truyền thông cộng đồng: 3.3 Kết nối nguồn lực 3.4 Biện hộ chính sách 3.5 Kích thích tiềm năng của nhóm thân chủ Tiểu kết chương 2 Trong chương này, tác giả luận văn đã tổng quát giới thiệu về địa bàn nghiên cứu, những đặc điểm về vị trí địa lý, văn hóa, xã hội, kinh tế những yếu tố tác động đến thực trạng vấn đề nghiên cứu. Cũng trong chương này, luận văn cũng đã trích dẫn những số liệu liên quan đến tình hình dịch tễ học của HIV/AIDS của tỉnh nói chung, của địa bàn nghiên cứu nói riêng và đối tượng nghiên cứu. Ngoài những thông tin chung trên, chương 2 của luận văn cũng cũng tập trung phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu như thực trạng kỳ thị với HIV/AIDS tại cộng đồng, thực trạng tự kỳ thị của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu, thực trạng phụ nữ nhiễm HIV/AIDS tiếp cận với dịch vụ y tế. Vấn đề 14
- được phân tích dựa vào các báo cáo của cơ quan chuyên môn, bảng phỏng vấn sâu 7 đối tượng nghiên cứu, 14 người thân của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự kỳ thị và tự kỳ thị là rào cản lớn cản trở phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nôn thôn tiếp cận với các dịch vụ kinh tế, y tế, xã hội và hòa nhập cộng đồng. Các yếu tố làm tăng sự tự kỳ thị chính là sự kỳ thị của cộng đồng, đặc điểm bệnh học của HIV/AIDS, đặc điểm kinh tế, văn hóa của vùng nông thôn, sự bất bình đẳng giới ở vùng nông thôn. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tại các vùng nông thôn hiện nay thiếu vắng vai trò của nhân viên CTXH trong công tác hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Công tác tham vấn, tư vấn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ những người nhiễm HIV/AIDS vượt qua khủng hoảng, học tập những kiến thức, kỹ năng mới để ứng phó với sự thay đổi trong cuộc sống của họ, giúp họ sống khỏe mạnh và hòa nhập cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở để tác giả nghiên cứu tiếp chương 3. 15
- CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG TRỢ GIÚP PHỤ NỮ NHIỄM HIV/AIDS VÙNG NÔNG THÔN NHẰM GIẢM SỰ TỰ KỲ THỊ VÀ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG 1. Lý do ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc trợ giúp phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn 2. Tiến trình công tác xã hội nhóm Giai đoạn chuẩn bị thành lập nhóm Giai đoạn nhóm bắt hoạt động Giai đoạn can thiệp/thực hiện nhiệm vụ Giai đoạn kết thúc 3. Nội dung và phương pháp thực hiện Tiến trình công tác xã hội nhóm với phụ nữ nhiễm HIV/AIDS vùng nông thôn gồm 7 thành viên I. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ 1. Mục đích hỗ trợ nhóm 2. Đánh giá khả năng thành lập nhóm 2.1 Đánh giá khả năng tài trợ của nhóm Doanh Các tổ Trung tâm chức phi nghiệp trong y tế huyện chính phủ địa bàn HIV/AIDS Chính Các tổ NHÓM quyền địa chức đoàn phương thể Các tổ chức Cộng đồng Trung tâm thiện nguyện phòng chống HIV Sơ đồ 3.1: thể hiện mối quan hệ mục tiêu của nhóm 2.2 Đánh giá khả năng tham gia của các thành viên 3. Thành lập nhóm 3.1 Tuyển chọn ban điều hành của nhóm 4. Định hướng cho các thành viên nhóm 16
- 4.1 Thông tin hoạt động của nhóm và tiến trình hoạt động nhóm 4.2 Đánh giá lại nhu cầu của thành viên nhóm Khẳng định giá trị bản thân thông qua các hoạt động phòng chống HIV/AIDS Tôn trọng: Không bị kỳ thị và phân biệt đối xử trong mọi hoạt động Nhu cầu được hòa nhập cộng đồng: Được gặp gỡ những người cùng hoàn cảnh để được chia sẻ, học hỏi, được tham gia các hoạt động trong CĐ Nhu cầu an toàn xã hội: được xã hội cộng đồng coi như những người bệnh bình thường khác, không phải che giấu vấn đề của mình Nhu cầu vật chất: Có cơ hội tìm kiếm công việc tạo thu nhập Sơ đồ 3.2 Thang nhu cầu của Maslow 5. Chuẩn bị môi trường 5.1 Chuẩn bị cơ sở vật chất 5.2 Chuẩn bị kế hoạch tài chính 5.3 Viết đề xuất hoạt động II. GIAI ĐOẠN BẮT ĐẦU HOẠT ĐỘNG 1.Các hoạt động trong giai đoạn bắt đầu hoạt động 1.1 Giới thiệu thành viên nhóm 1.2 Xây dựng mục tiêu, thông điệp nhóm 1.3 Xây dựng nguyên tắc hoạt động của nhóm 2. Một số yêu cầu với nhân viên CTXH III. Giai đoạn can thiệp, thực hiện 1. Một số hoạt động chính trong giai đoạn can thiệp 1.1 Chuẩn bị họp nhóm 1.2 Xác định vấn đề của nhóm 17
- Sơ đồ 3.3: Cây vấn đề của nhóm 1.3 Xác định nhu cầu ưu tiên của nhóm Bảng 3.2: Nhu cầu ưu tiên của nhóm Thời gian triển STT Loại nhu cầu Nội dung cụ thể Người tham gia khai Hỗ trợ tâm lý/tinh Hỗ trợ vượt qua khủng hoảng Thành viên nhóm Tháng 7/2017 thần cho thành Trấn an tâm lý/tinh thần Thành viên gia đình 1 viên nhóm, thành viên gia đình Nâng cao kiến Kiến thức cơ bản về HIV Thành viên nhóm Tháng thức về Các biện pháp dự phòng Người thân của thành 8+9/2017 2 HIV/AIDS Kiến thức về điều trị ARV viên nhóm Chính sách pháp luật Hỗ cung cấp kiến Hướng dẫn chăm sóc NCH tại nhà Thành viên nhóm Tháng thức chăm sóc y Người thân của thành 8+9/2017 3 tế viên nhóm Kết nối nguồn lực Thành viên nhóm Xuyên suốt 4 quá trình 1.4 Tổ chức các hoạt động trị liệu nhóm Bảng 3.3: Các hoạt động hỗ trợ tâm lý cho thành viên nhóm và gia đình thành viên nhóm Bảng 3.4: Các hoạt động tập huấn, chia sẻ nâng cao kiến thức và kỹ năng cho thành viên nhóm và gia đình của họ Bảng 3.5: Hướng dẫn chăm sóc y tế tại nhà 18
- Bảng 3.6: Hoạt động kết nối nguồn lực 1.5 Giám sát tiến độ của nhóm 2. Yêu cầu đối với nhân viên CTXH 2.1 Thu hút sự tham gia, tăng cường năng lực của thành viên nhóm 2.2 Hỗ trợ các thành viên nhóm đạt được mục tiêu của họ 2.2.1 Giúp thành viên nhóm nhận thức được những mục tiêu 2.2.2 Xây dựng kế hoạch trị liệu 2.2.3 Hỗ trợ vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện trị liệu. 2.2.4 Hỗ trợ các thành viên thực hiện kế hoạch trị liệu 2.3 Làm việc với các thành viên đối kháng IV. Giai đoạn kết thúc 1. Lượng giá Bảng 3.6: Lượng giá các hoạt động tập huấn, chia sẻ nâng cao kiến thức, kỹ năng cho thân chủ và người thân của họ Bảng 3.7: Lượng giá các hoạt động hỗ trợ tâm lý cho thân chủ, gia đình thân chủ Bảng 3.8: Lượng giá về hoạt động hỗ trợ y tế tại nhà Bảng 3.9: Lượng giá về hoạt động kết nối nguồn lực 2. Kết thúc 2.1 Giải pháp thúc đẩy sự phát triển bền vững của nhóm Phát huy nội lực của nhóm nhằm đáp ứng được các nhu cầu của từng thành viên nhóm cũng như mục tiêu chung của nhóm. Mỗi nhóm đối tượng tại các vùng miền, nền văn hóa khác nhau sẽ có những đặc thù khác nhau, và cộng đồng là người hiểu rõ nhất vấn đề của mình chính vì vậy việc phát huy nội lực là rất cần thiết, nó đảm bảo tính phát triển bền vững. Trong quá trình can thiệp và hỗ trợ nhóm phụ nữ nhiễm HIV/AIDS nghiên cứu tại địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, nhân viên CTXH đã phát huy triệt để nguyên tắc này trong việc khích lệ sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm khi để giải quyết vấn đề của từng cá nhân. 2.2 Nhóm các giải pháp nhằm hỗ trợ tâm lý cho người có HIV/AID Tìm hiểu người có HIV – Những vấn đề tâm lý Thứ 1: Khi tìm hiểu về những cảm xúc tiêu cực của NCH cho thấy các yếu tố làm tăng giảm cảm giác tiêu cực đó là sự: phân biệt đối xử; thiếu kiến thức về căn bệnh mà mình đang mắc phải, lòng quý trọng bản thân; những chuẩn mực đạo đức xã hội; suy nghĩ không đúng về quan hệ nhân quả; thiếu sự hỗ trợ… Thứ 2: Nhu cầu về thông tin, thực hiện hai nhiệm vụ: (1) Hỗ trợ khách hàng trọng việc tìm kiếm những thông tin liên quan đến tình trạng bệnh tật, dịch vụ y tế, những dịch vụ xã hội thông qua nhiều cách thức như đọc tài liệu, tự đào tạo để cập nhật kiến thức để chuyển tải đến NCH, đưa tài liệu cho NCH tự đọc và giới thiệu người hỗ trợ thông tin. (2) Giúp cho NCH thích nghi về suy nghĩ, và cảm xúc trước những thông tin liên quan. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn