Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ trẻ em nghèo đến trường tại phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 5
download
Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ trẻ em nghèo đến trường tại phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Luận văn tiến hành các bước công tác xã hội nhóm để hỗ trợ nâng cao kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ trẻ em nghèo đến trường tại phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG HỌ VÀ TÊN: PHẠM THU TRANG Mã học viên: C00390 ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HỖ TRỢ TRẺ EM NGHÈO ĐẾN TRƯỜNG TẠI PHƯỜNG CẨM BÌNH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI MÃ SỐ: 876 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐẠT HÀ NỘI - 2016
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là một phần quan trọng của xã hội, là tương lai của đất nước. Là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương bởi những quy kết, tác động của bên ngoài. Trẻ cần được hưởng những gì tốt đẹp nhất, nhu cầu về ăn, mặc, học hành,… và nhu cầu về phát triển an toàn. Vì vậy chúng ta cần những biện pháp cụ thể để có giúp trẻ em được sống với những nhu cầu chính đáng của mình. Đặc biệt là trẻ em trong gia đình nghèo, những trẻ em này thiếu thốn về vật chất ảnh hưởng tới việc phát triển là một trong những vấn đề cần quan tâm trong xã hội ngày nay. Các đề tài chỉ nghiên cứu hiện trạng một cách khá chung chung hoặc tập trung vào một vấn đề và làm rõ vấn đề đó chứ chưa đi sâu vào những khía cạnh, những ảnh hưởng hay phương pháp cần áp dụng. Việc nghiên cứu chưa thể tổng quát được thực trạng vấn đề mà trẻ em trong các gia đình nghèo gặp phải, cũng như các phương pháp hỗ trợ sao cho phù hợp, đạt hiệu quả. Có thể nhận thấy trẻ em nói chung và trẻ em trong gia đình nghèo nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề và ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của trẻ em cũng như ảnh hưởng xấu tới sự phát triển chung của xã hội. Nhân viên công tác xã hội với vai trò và những kiến thức chuyên môn sẽ can thiệp hiệu quả ở cả cấp độ cá nhân, gia đình và chính sách xã hội trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Do đó rất cần thiết phải phát triển chuyên sâu và mở rộng đội ngũ nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc và hỗ trợ trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Cần phải tăng cường 1
- hơn nữa các dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em nghèo cả về phạm vi đối tượng và chất lượng của các dịch vụ như: Sự tiếp cận không đồng đều tới dịch vụ giáo dục trong nhà trường và sự khác nhau đáng kể về các chỉ số đánh giá. Phạm vi đối tượng của dịch vụ giáo dục trong nhà trường chưa bao trùm hết toàn bộ dân cư, còn tốc độ giảm nghèo đã có xu hướng chậm lại trong khi bất bình đẳng kinh tế, xã hội gia tăng. Khả năng trang trải các chi phí cho dịch vụ giáo dục của hộ nghèo cho trẻ em nghèo còn thấp và thực tế đang có xu hướng giảm xuống. Lý do chính trong lĩnh vực giáo dục là chi phí đi học trực tiếp và gián tiếp càng làm tăng khoảng cách tiếp cận đến dịch vụ giáo dục của trẻ em nghèo. Trong bối cảnh hiện tại nước ta đang có nhiều thay đổi lớn về kinh tế, xã hội, dân số đã đặt chúng ta trước những bước ngoặt quan trọng, vấn đề là phải làm sao để bảo đảm sự giúp đỡ cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ trong tương lai. Để đạt được mục tiêu này, cần phải có sự cải tiến đáng kể về cơ sở hạ tầng, hệ thống dịch vụ, các hệ thống hỗ trợ ở cộng đồng. Nếu kết hợp được các nguồn lực đồng thời giải quyết nghiêm túc các yếu tố về văn hóa, kinh tế, xã hội thì vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em được cải thiện trên toàn xã hội. Trẻ em nghèo có nhiều vấn đề cần quan tâm, tuy nhiên một trong những thiếu hụt của trẻ đó là được đến trường và được cung cấp đầy đủ các dịch vụ về giáo dục. Vì vậy đề tài đi sâu vào vấn đề giáo dục trong nhà trường đối với trẻ em nghèo. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ trẻ em nghèo đến trường tại phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. 2
- Nhằm tiến hành các bước công tác xã hội nhóm để hỗ trợ nâng cao kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. 3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trên thế giới, công tác xã hội đã được đưa vào lĩnh vực trị liệu, chăm sóc trẻ em và trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt ngay từ giai đoạn đâu của sự phát triển nghề nghiệp. Như việc thử nghiệm đưa dịch vụ chăm sóc hỗ trợ của công tác xã hội với nhóm trẻ em bị bệnh tâm thần tại Lincoln, Mỹ vào mùa hè năm 1929. Những thử nghiệm này cho thấy, công tác xã hội đã có tác động tích cực giúp các em bình ổn về tâm thần và dễ tiếp cận hơn do có thành quả tác động tích cực đối với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, các dịch vụ công tác xã hội trở nên rất phát triển. Trong bối cảnh của xã hội hiện nay, các dịch vụ chăm sóc trẻ em và trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt ngày càng đa dạng, chuyên nghiệp nhằm đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu chăm sóc và bảo vệ trẻ. Trẻ em trong các gia đình nghèo ở Việt Nam không chỉ là vấn đề chính sách mà còn là một vấn đề xã hội nổi bật, chủ đề của rất nhiều các nghiên cứu, đánh giá được thực hiện bởi các tổ chức trong và ngoài nước. Đối với các tổ chức trong nước, một phần là các Viện, trung tâm thuộc các Bộ/ngành, số khác thuộc các trường Đại học. Sự tham gia đa dạng của các tổ chức nghiên cứu về trẻ em trong gia đình nghèo cho thấy cách thức tiếp cận, đánh giá và các kết quả nghiên cứu rất phong phú, nhiều chiều về các gia đình nghèo ở Việt Nam. Cũng từ đó, hệ thống các khuyến nghị trong các nghiên cứu rất phong phú và đa dạng. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: Để trẻ em nghèo được đi học đầy đủ, thì điều kiện tiên quyết chính là phải biết đọc, biết viết và được học lên ở những lớp cao hơn. 3
- Đó là cái nền tảng cơ bản nhất để theo học ở các cấp học sau này. Chính vì vậy việc tìm hiểu giáo dục cho trẻ em trong các gia đình nghèo làm rõ những khó khăn trong đời sống học tập của các em, đồng thời có cái nhìn sâu hơn về những phương pháp dạy học ở trường, có ảnh hưởng gì đến nhu cầu và chất lượng học tập của các em. Trẻ không được giáo dục là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn trẻ chưa ngoan và trẻ phạm pháp, dễ sa ngã vào các tệ nạn của xã hội. Nó không chỉ liên hệ đến sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ mà còn từng giờ ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự và an toàn xã hội. Giáo dục ở đây bao gồm cả sự quan tâm còn tồn tại những đứa trẻ hư, trẻ phạm pháp, trẻ thất học thì cần nhiều sự nỗ lực, sự quan tâm của mỗi người, mọi thành phần xã hội, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tạo mọi điều kiện tốt nhất cho mọi trẻ em đều được đến trường học tập, nhất là các bậc cha mẹ hày dành nhiều thời gian quan tâm, dạy bảo con em mình. 5. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội đối với trẻ em trong gia đình nghèo tại phường Cẩm Bình, TP Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. 6. Khách thể nghiên cứu - Các em tuổi từ 12 đến 16 tuổi: + N.T.T (14 tuổi) – Tổ 3, Khu Nam Tiến, Phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh + T.T.H (15 tuổi) – Tổ 5, Khu Minh Tiến A, phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. + Đ.T.K (15 tuổi) – Tổ 1, Khu Bình Minh, phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Trường THCS Cẩm Bình - Gia đình trẻ. 4
- 7. Câu hỏi nghiên cứu - Trẻ em nghèo cũng được tiếp cận mọi dịch vụ trong nhà trường để có thể đảm bảo cơ hội phát triển công bằng như mọi học sinh khác - Hoàn cảnh gia đình là một trong những yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc chuyên cần của các em. - Tiến trình công tác xã hội nhóm đã có những tác động tích cực đến các em nghèo trong việc đến trường. 8. Giả thuyết nghiên cứu - Trẻ em nghèo cũng được tiếp cận mọi dịch vụ trong nhà trường để có thể đảm bảo cơ hội phát triển công bằng như mọi học sinh khác - Hoàn cảnh gia đình là một trong những yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc chuyên cần của các em. - Công tác xã hội nhóm có vai trò quan trọng trong hỗ trợ các em nghèo tới trường. 9. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ trẻ em nghèo đến trường. - Không gian nghiên cứu: tại phường Cẩm Bình, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian nghiên cứu: tháng 3/2016 đến tháng 12/2016. 10. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp điều tra Xã hội học - Phương pháp công tác xã hội. 5
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT ÁP DỤNG 1. Khái niệm nghiên cứu Công tác xã hội: Theo khái niệm mới nhất của Hiệp hội các nhân viên CTXH quốc tế và Hiệp hội các trường đào tạo quốc tế “CTXH là một nghề thực hành và là một ngành khoa học nhằm thúc đẩy sự thay đổi và phát triển xã hội, gắn kết xã hội và tăng cường năng lực giải phóng con người. Các nguyên tắc chủ đạo của CTXH bao gồm: Công bằng xã hội, các quyền con người, trách nhiệm hợp tác và tôn trọng sự đa dạng. CTXH sử dụng các lý thuyết CTXH, các Khoa học xã hội, kiến thức nhân văn và bản địa, CTXH gắn kết con người và các hệ thống để giải quyết những thách thức trong cuộc sống và tăng cường an sinh. Công tác xã hội nhóm: trước hết phải được coi là một phương pháp can thiệp của công tác xã hội. Đây là một tiến trình trợ giúp mà trong đó các thành viên trong nhóm được tạo cơ hội và môi trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ những mối quan tâm hay những vấn đề chung, tham gia vào các hoạt động nhóm, nhằm đạt tới mục tiêu chung của nhóm và hướng đến giải quyết những mục đích cá nhân thành viên giải tỏa những vấn đề khó khăn. Tiến trình công tác xã hội nhóm: là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình CTXH nhóm. Nhân viên xã hội cần phải có những hoạt động chuẩn bị kỹ càng và cẩn thận dựa trên mục đích hỗ trợ, khả năng thành lập nhóm để thình thành nhóm CTXH. 6
- Nghèo: Tùy vào điều kiện cụ thể của Việt Nam mà Chính phủ đưa ra chuẩn nghèo đói theo tiêu chí quốc gia đối với từng vùng miền, giúp người nghèo được hưởng trợ giúp của Chính phủ từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chính sách xóa đói giảm nghèo cũng như các chính sách hỗ trợ khác. * Giai đoạn 2011 - 2015: hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn này theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Chính phủ, quy định: - Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. - Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. - Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. * Giai đoạn 2016 - 2020: căn cứ theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quyết định chuẩn tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 thì hộ nghèo và cận nghèo được xác định như sau: a) Hộ nghèo * Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; 7
- - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Hộ cận nghèo * Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. * Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Phương pháp luận Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. 3. Các lý thuyết vận dụng trong luận văn 3.1 Thuyết nhu cầu 3.2 Tiếp cận theo công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em 8
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HỖ TRỢ TRẺ EM NGHÈO ĐẾN TRƯỜNG TẠI PHƯỜNG CẨM BÌNH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH 1. Địa bàn nghiên cứu Cẩm Bình là một phường nội thị, nằm ở phía Nam thành phố Cẩm Phả có vị trí chiến lược quan trọng trong vành đai phát triển kinh tế - xã hội, an ninh -quốc phòng của thành phố. Diện tích tự nhiên của toàn phường 1.668 km2 (phía Tây giáp Cẩm Thành, phía Bắc giáp Cẩm Tây, phía Đông giáp Cẩm Đông, phía Nam giáp vịnh Bái Tử Long). Dân số có 9.096 nhân khẩu/2.505 hộ được chia làm 8 khu phố với 50 tổ nhân dân, có 5 dân tộc Kinh, Hoa, Sán dìu, Mường, Tày cùng sinh sống. Trong đó, có 2.448 trẻ em (dưới 16 tuổi), có 935 người cao tuổi (trên 60 tuổi), 5.377 người trong độ tuổi lao động. Tính đến thời điểm hiện nay, toàn phường hiện còn 8 hộ nghèo (chiếm 0,31% tổng số hộ dân) và 14 hộ cận nghèo (chiếm 0,55% tổng số hộ dân), không còn tình trạng hộ đói, hộ không có nhà ở ổn định. 2. Thực trạng vấn đề trẻ em nghèo Nghèo không chỉ đơn giản là mức thu thập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh 9
- thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng. Vì thế mà khi các chính sách hướng về người nghèo không chỉ cải thiện những thiếu thốn về vật chất mà còn về tinh thần và tình cảm cho họ. 3. Nguyên nhân Phường Cẩm Bình là địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm, đất đai màu mỡ, mà đất đai bị thu hồi đưa vào dự án nhưng không được triển khai kịp thời, đất bị bỏ hoang trong nhiều năm nên hy vọng của người dân vào nền văn minh đô thị dần dần không còn. Công tác bồi thường, đào tạo chuyển đổi nghề, hồ trợ giải quyết việc làm tái định cư,… cũng có nhiều bất cập. Hệ lụy là người lao động không có việc làm ổn định, hoặc có nhưng thu nhập thấp, không phù hợp với năng lực, sở trường, một số lao động không có khả năng tìm kiếm việc làm mới, không chuyển đổi được nghề nên đời sống khó khăn, làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực cho xã hội. Có nguy cơ dẫn đến xuất hiện tệ nạn xã hội, đây có thể coi là nhóm người có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hội. Đây cũng là một trong những nhóm người dễ bị tác động bởi ngoại cảnh nhất. Bên cạnh sự phát triển không đồng đều về kinh tế, sự thiếu thốn về vật chất làm con người khó giữ vững lập trường. Dễ bị tác động bởi thiên tai, dịch bệnh hay các rủi ro khác, khó khăn trong việc khắc phục những biến cố. Nhận thức của người dân chưa cao, khả năng tự vươn lên trong hoàn cảnh khó khăn còn hạn chế, ý thức chưa cao. Đại đa số các hộ gia đình làm nông nghiệp ở địa phương hầu hết học vấn thấp, tỷ lệ người ăn theo đông, chưa có ý thức tiết kiệm vốn để làm kinh doanh. Một số tập quán, thói quen, môi trường sống được truyền từ đời này sang đời khác nên càng khó thay đổi, dẫn đến tính bảo thủ 10
- cao. Điều kiện kinh tế gia đình là một trong những rào cản lớn, bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ giáo dục, nhu cầu, ý thức học của học sinh về vai trò của giáo dục đối với bản thân và gia đình còn thấp. 4. Thực trạng hoạt động của công tác xã hội trong việc hỗ trợ trẻ em nghèo đến trường Để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cả cộng đồng xã hội hiểu về việc hỗ trợ cho các mầm non tương lai của đất nước, tham gia vào các hoạt động hỗ trợ tại địa phương, phường chú trọng hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực. Các hộ gia đình nghèo ngoài việc thiếu thốn về tài chính, họ còn thiếu thốn cả về các dịch vụ xã hội, mức độ thiếu hụt cao, họ có nhu cầu được hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội lớn. Đối với việc hỗ trợ bằng tín dụng ưu đãi đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn đột xuất trong năm. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh đã triển khai các chương trình cho vay tín dụng ưu đãi, mức vay cũng đã được nâng lên từ 30 triệu đồng lên 50 triệu đồng/hộ. 5. Đánh giá hoạt động công tác xã hội trong việc hỗ trợ trẻ em nghèo đến trường Đã có nhiều nhà hảo tâm quan tâm đến vấn để trẻ em, là một vấn đề cả xã hội quan tâm. Hiện trên địa bàn phường cũng có nhiều nhà hảo tâm đã và đang thực hiện những chính sách riêng của mình để hỗ trợ cho các em, đây chính là nguồn động viên cho các em tiếp tục đến trường. 6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với hỗ trợ trẻ em nghèo Hoạt động tuyên truyền rất quan trọng trong việc nhận thức sâu sắc và đầy đủ về các chính sách của địa phương. Nâng cao nhận 11
- thức của các tầng lớp nhân dân, gia đình, nhà trường. Duy trì và thường xuyên hỗ trợ cho các em thì việc đa dạng hóa các hình thức huy động kinh phí hoạt động là việc làm cần thiết. Xã hội hoá giáo dục là một giải pháp quan trọng nhằm tận dụng mọi nguồn lực vào thực hiện các mục tiêu xã hội, trong đó có mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho trẻ em trong các gia đình nghèo. CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HỖ TRỢ TRẺ EM NGHÈO ĐẾN TRƯỜNG TẠI PHƯỜNG CẨM BÌNH, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH I. MÔ TẢ THÂN CHỦ 1. Thân chủ 1 Họ và tên: N.T.T (14 tuổi) Giới tính: Nam Học trường THCS Cẩm Bình Địa chỉ: Tổ 5, Khu Nam Tiến, Phường Cẩm Bình, Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh Hoàn cảnh: trẻ thuộc hộ nghèo, mồ côi bố từ nhỏ, em có một chị gái hơn em 3 tuổi đang học bổ túc tại trường Công Nghiệp Cẩm Phả. Mẹ là lao động chính trong gia đình nuôi 2 chị em ăn học nhưng không có việc làm ổn định, hàng ngày gánh hàng bán ở chợ. Hiện chị gái của T ngoài việc học phổ thông, còn tranh thủ học may do hỗ trợ của Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Ninh mong muốn học xong có thể giúp đỡ thêm cho gia đình. 12
- 2. Thân chủ 2 Họ và tên: T.T. H (15 tuổi) Giới tính: Nữ Học trường THCS Cẩm Bình Địa chỉ: Tổ 3, Khu Minh Tiến A, phường Cẩm Bình, TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Hoàn cảnh: Trẻ thuộc hộ nghèo, mồ côi bố từ nhỏ, còn một em nhỏ 13 tuổi tên là T.V. D học lớp 7A2 trường THCS Cẩm Bình, 2 chị em đều đang đi học và mỗi chị em được 01 bác bao bọc nuôi nấng. Các bác ngoài việc nuôi các con ăn học giờ còn phải nuôi thêm cháu, hai bác cũng khó khăn về kinh tế. Mẹ bỏ đi với người khác không có tin tức gì, cả hai trẻ đều rất thiếu thốn tình cảm, nhất là H rất mặc cảm tự ti về hoàn cảnh, mất tự tin vào cuộc sống, người thân không muốn đi học, không năng động hoạt bát, em cũng không nhận thức được hoàn cảnh khó khăn của gia đình mà cố gắng. Tính tình lầm lỳ, ít nói, mặc dù được bác bao bọc nuôi nấng nhưng thường xuyên không nghe lời, hay cãi lại. Sở lao động thương binh và xã hội có chương trình hỗ trợ cho trẻ học nghề nhằm tạo điều kiện cho trẻ có một nghề để lao động kiếm sống sau này nhưng trẻ lại từ chối không học, các bác cũng muốn cho trẻ đi học sau này đỡ đần gia đình mà không thuyết phục được. 3. Thân chủ 3 Họ và tên: Đ.T.K (15 tuổi) Giới tính: Nữ Học trường THCS Cẩm Bình Địa chỉ: Tổ 1, Khu Bình Minh, phường Cẩm Bình, TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 13
- Hoàn cảnh: trẻ thuộc hộ cận nghèo, mồ côi bố. Mẹ là lao động chính trong gia đình, chỉ lao động tự do không có việc làm ổn định, thu nhập thấp, hàng ngày chỉ bán rau kiếm tiền sống qua ngày. Trẻ có một chị gái bị bệnh hiểm nghèo nằm liệt giường rất nhiều năm, đã chữa trị ở nhiều nơi nhưng không qua khỏi. Hiện K không đi học mà đi làm phụ giúp gia đình. Mặc dù đã có rất nhiều chương trình hỗ trợ đối với gia đình, kết nối nhiều nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh, cùng với sự đóng góp của họ hàng nhưng vẫn không đủ cho mọi chi phí của căn bệnh mà chị của K mắc phải. Gia đình vẫn đang trong tình trạng nợ nần nhiều vì phải chạy chữa bệnh cho chị gái của trẻ. 4. Các yếu tố tác động Trên phạm vi toàn thế giới, các dịch vụ thường không đến được với người nghèo. Với Việt Nam cũng vậy, giáo dục là một trong những dịch vụ khó tiếp cận của người nghèo. Tiến bộ xã hội không chỉ nằm ở sự tăng trưởng của người nghèo mà còn ở các vấn đề xã hội, quan tâm đến cuộc sống của người nghèo góp phần quan trọng cải thiện xã hội đưa đất nước đi lên. Có rất nhiều nhân tố tác động đến khả năng đến trường của trẻ em nghèo, vì quá trình học tập của các em không chỉ phụ thuộc ở năng lực tiếp thu kiến thức mà còn nhiều nhân tố của môi trường, gia đình, nhà trường, xã hội,… Ảnh hưởng rõ rệt nhất đó là các chính sách về trẻ em nghèo nói chung và về tiếp cận giáo dục của đối tượng này. Trong hệ thống giáo dục gồm có hai bên là gia đình và nhà trường. Hệ thống cơ sở vất chất các trường học cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý còn chồng chéo ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục. Ngoài ra, việc đi học tại trường là một khoản chi lớn trong kết cấu chi tiêu của 14
- hộ gia đình, trong khi các hộ gia đình lại nhận được khá ít sự hỗ trợ. Mặc dù nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng không đồng đều giữa các ngành, các bộ phận dân cư khác nhau ảnh hưởng đến đời sống của các hộ gia đình nghèo. - Đối với yếu tố nhà trường: + Về cơ sở vật chất + Đội ngũ giáo viên, các chương trình giảng dạy, các chi phí khi đến trường,… - Đối với yếu tố gia đình: + Trình độ tiếp nhận của các em + Thời gian học tập của các em + Thu nhập của gia đình + Mức độ quan tâm của gia đình đối với việc học tập của trẻ - Các yếu tố khác: + Sự phát triển của nền kinh tế + Các chính sách xã hội II. TIẾN TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM 1. Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm 1.1 Chuẩn bị môi trường hoạt động, kết nối thành viên nhóm - Nhóm có 3 em cùng học trong trường nên các em đều biết nhau, cũng đã từng chơi với nhau, cũng biết nhau qua các chương trình do địa phương tổ chức cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn trong phường, việc kết hợp các em là khá dễ dàng, thuận lợi. Các em sẽ được sinh hoạt nhóm tại nhà sinh hoạt cộng đồng của phường, đây là nơi tổ chức các hoạt động của địa phương. Tại đây cùng với tác giả là người sẽ giúp các em vượt lên hoàn cảnh, hỗ trợ các em trong vấn đề đến trường. 15
- - Thành lập nhóm và cùng nhau thảo luận các chương trình hoạt động cho nhóm. 1.2 Mục đích, mục tiêu của nhóm - Mục đích: Giúp các em trong nhóm khơi dậy ham muốn và tinh thần học tập của các em, làm chủ được thời gian, nhận thức được tầm quan trọng khi đến trường. Mặt khác kết nối các nguồn lực hỗ trợ một phần kinh tế cho gia đình để các em yên tâm đến trường, không phải lo kiếm sống phụ giúp gia đình nữa. - Mục tiêu: Mục tiêu của tiến trình can thiệp: thông qua tiến trình công tác xã hội nhóm tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của gia đình và các em từ đó có thể kết nối cho gia đình những nguồn lực mà trước đây gia đình không tìm đến được, khắc phục những khó khăn mà gia đình đang gặp phải. Từ đó giúp các em yên tâm đến trường, không phải lo kiếm sống giúp gia đình nữa, hạn chế những tác động tiêu cực đến các em trong quá trình phát triển và hoàn thiện bản thân như: + Tìm đến các nhà hảo tâm để đỡ đầu hỗ trợ tiền trực tiếp đối với các hộ gia đình nghèo, đảm bảo nguồn kinh phí cho các em được đi học đầy đủ. Đây là hành trang không thể thiếu giúp các em vào đời, phục vụ cho cuộc sống tương lai sau này. + Đối với nhu cầu việc làm của gia đình thì giúp gia đình kết nối với những công việc phù hợp, ổn định, tăng thu nhập đảm bảo cơ bản cuộc sống hiện tại cho gia đình và phục vụ việc đến trường của các em. + Giúp các em hoà đồng, tự tin trong môi trường gia đình, bạn bè, thầy cô và cả xã hội, thiết lập các mối quan hệ mới tạo cách 16
- nhìn mới cho em. Từ đó khơi dây tinh thần học tập trong các em, không còn suy nghĩ sẽ bỏ học kiếm sống. 1.3 Đánh giá nguồn lực - Nội lực: Bản thân các em đều là những trẻ nhận thức tốt, các em đều là học sinh khá của lớp, bản thân các em cũng muốn được đến trường, vì hoàn cảnh mà các em không thể đến lớp đều đặn hay phải nghỉ học. - Ngoại lực: + Gia đình: cũng rất muốn các em học tập tốt, chuẩn bị hành trang cho những còn đường tiếp theo mà các em đi. + Nhà trường: mong muốn các em có cơ hội tốt nhất để có thể đến trường, tạo mọi điều kiện có thể giúp các em không thất học. 1.4 Lập kế hoạch hoạt động - Thời gian sinh hoạt nhóm bắt đầu từ tháng 3/2016 - Tháng 3, là thời gian nhóm lên kế hoạch hoạt động của nhóm, khảo sát, tìm hiểu, thu thập thông tin, phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu qua các bảng điều tra xã hội học, bảng phỏng vấn sâu về hoàn cảnh, nhu cầu của các đối trượng nghiên cứu. - Tháng 4, kết nối các nhà hảo tâm, địa phương, nhà trường, các nguồn lực khác.... để kết nối các nguồn hỗ trợ. Cùng với hoạt động đó kết hợp thành lập nhóm, chọn nhóm viên 2. Giai đoạn nhóm đi vào hoạt động 2.1 Giới thiệu các thành viên, thống nhất mục tiêu hoạt động Các thành viên trong nhóm đều biết nhau nên việc làm quen nhanh chóng được kết thúc, nhóm đưa ra các mục tiêu chung để cùng thảo luận đưa ra ý kiến, các em đều chưa biết cách đưa mục tiêu cho bản 17
- thân nên tác giả phải định hướng từng mục tiêu và các em lựa chọn. Sau khi thảo luận các em đã đưa ra thống nhất các mục tiêu như sau: + Giúp gia đình trong việc khó khăn về kinh tế, đáp ứng nhu cầu cơ bản của gia đình + Tạo tư duy tích cực, thoải mái khi đến trường, không còn mặc cảm tự ti + Hiểu rõ hơn về bản thân, những mong muốn của chính bản thân trẻ 2.2 Thống nhất chương trình hoạt động của nhóm - Thời gian hoạt động của nhóm là vào 19h30’ đến 21h30’ vào các ngày thứ 5 và thứ 7 hàng tuần. Nhóm làm việc tuỳ theo tuần, theo từng chủ đề hay hoạt động cụ thể, có thể thay đổi nếu có nguyện vọng của gia đình hay của các em, hoặc có vấn để đột xuất phát sinh. Nhóm hoạt động trên tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, trao đổi học hỏi, khuyến khích phát huy các khả năng của bản thân để giúp nhóm cùng nhau tiến bộ Tháng 3, 4 là thời gian thành lập nhóm, làm quen với nhóm, kết nối các nguồn lực giúp gia đình, xác định nhu cầu, mục tiêu cần làm trong thời gian tiếp theo. Những tháng sau đó hoạt động nhóm đều đặn, cùng với sự giúp đỡ của tiến trình CTXH nhóm sẽ giúp các em tham gia vào các hoạt động cụ thể, từ đó đánh giá mức độ hoạt động của từng em trong quá trình làm việc, học tập. 2.3 Vai trò, nhiệm vụ thành viên trong nhóm - Đối với các thành viên trong nhóm, các em có vai trò quan trọng nhằm duy trì hoạt động của nhóm, sự tham gia tích cực của các em giúp cho nhóm hoạt động thành công 18
- Nhiệm vụ của các em là tuân thủ các nhiệm vụ mà người trợ giúp cũng như nhiệm vụ của nhóm đưa ra. Bằng cách hoàn thành các bài tập, tham gia vào các hoạt động của nhóm cũng như tham gia các hoạt động khác mà nhóm cùng nhau thống nhất lên kế hoạch theo từng chủ điểm. - Người trợ giúp sẽ nhắc các em về chủ đề của tuần sau đó giao nhiệm vụ và để các em thống nhất trong việc tự nhận nhiệm vụ của mình. 2.4 Thảo luận đưa ra các nguyên tắc hoạt động của nhóm - Sau khi hoạt động một tháng, nhóm bầu ra nhóm trưởng - Thống nhất lại nội quy và bổ sung các nguyên tắc hoạt động mới của nhóm sao cho đạt hiệu quả cao nhất để hoàn thành mục tiêu ban đầu mà nhóm đề ra. + Tự giác tuân thủ thời gian sinh hoạt nhóm + Đoàn kết, phối hợp với nhóm trong từng nhiệm vụ + Lắng nghe và phản hồi + Tuân thủ các bài tập trị liệu mà nhóm nhiệm vụ và người trợ giúp đưa ra. 3. Giai đoạn can thiệp 3.1 Chuẩn bị các buổi sinh hoạt nhóm. - Đối với nhóm trợ giúp: gồm có cô N.T.M (giáo viên của trường THCS Cẩm Bình); chị P.T.T (cán bộ Văn hoá xã hội của phường phụ trách mảng trẻ em) cùng tham gia vào các hoạt động của nhóm. Ngoài ra nhóm còn có em N.Đ.A học lực khá, lại rất hoà đồng với các bạn, em tình nguyện tham gia cùng học, cùng chơi để giúp nhau cùng tiến bộ. - Đối với tác giả: 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn