Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao hoạt động địa chỉ tin cậy ở cộng đồng phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng
lượt xem 3
download
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về bạo lực gia đình và hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; tìm hiểu thực trạng bạo lực gia đình, họat động của địa chỉ tin cậy tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng; thực hành công tác xã hội nhóm với nhóm chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng; đề xuất giải pháp đối với hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, trong đó tập trung đến các giải pháp của Công tác xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao hoạt động địa chỉ tin cậy ở cộng đồng phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, tình trạng bạo lực trong gia đình ngày một gia tăng cả về số lượng lẫn mức độ, nó đang trở thành hiện tượng phổ biến và mang tính chất toàn cầu, hình thức ngày càng độc ác, dã man. Qua thực tế, chúng ta dễ dàng nhận thấy bản chất của bạo lực gia đình là chống lại không khí êm ấm, hòa thuận của gia đình, phá hoại gia đình và nó đang đặt ra thách thức cho xã hội, phải làm gì để ngăn chặn bạo lực gia đình. Năm 2007, theo Luật phòng chống bạo lực gia đình, Việt Nam đã xây dựng “Địa chỉ tin cậy” ở cộng đồng. “Địa chỉ tin cậy” ở cộng đồng là cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình được hình thành tại khu vực dân cư. Hiện nay, thành phố Hải Phòng cũng như nhiều địa phương trên cả nước, hầu hết các xã, phường, thị trấn đã xây dựng “Địa chỉ tin cậy. Tuy nhiên, thực trạng bạo lực gia đình vẫn còn tiếp diễn phức tạp, ngày càng gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Các cơ sở trợ giúp nạn nhân cũng như các “Địa chỉ tin cậy” ở cộng đồng hoạt động còn nhiều bất cập. Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến “Địa chỉ tin cậy” và nạn nhân bạo lực gia đình. Trình độ, năng lực kỹ năng của ban quản lý “Địa chỉ tin cậy” của địa phương và chủ nhân chủ địa chỉ còn yếu. Thực trạng bạo lực gia đình và công tác phòng chống bạo lực gia đình ở phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng cũng ở trong thực trạng chung đó. Ủy ban nhân dân đã ra quyết định thành thành lập “Địa chỉ tin cậy” ở cộng đồng và triển khai nhiều hoạt động phòng chống bạo lực gia đình song bạo lực gia đình vẫn gia tăng. Hầu hết các trường hợp nạn nhân đến địa chỉ khi trở về vẫn tiếp tục bị bạo lực gia đình. Hiện nay, việc hỗ trợ nạn nhân chỉ dừng lại ở những trường hợp đã được phát hiện hoặc nạn nhân tìm đến “Địa chỉ tin cậy” tạm lánh. Cách tiếp cận, can thiệp của “Địa chỉ tin cậy” chỉ dừng lại ở biện pháp ngăn chặn tạm thời mà chưa có cách tiếp cận tham vấn cho gia đình, trị liệu gia đình trong phòng chống bạo lực gia đình, chưa có biện pháp trợ giúp, hỗ trợ nạn nhân, gia đình và cộng đồng trong phòng chống bạo lực. Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam chúng ta có rất nghiều nghiên cứu về 1
- bạo lực gia đình. Các nghiên cứu đó đã đưa ra nhiều giải pháp phòng ngừa bạo lực gia đình trong đó có giải pháp xây dựng các “Địa chỉ tin cậy” ở cộng đồng. Tuy nhiên, nghiên cứu về “Địa chỉ tin cậy” mới chỉ dừng ở biện pháp ngăn chặn bạo lực gia đình, cứu giúp nạn nhân mà chưa thực sự là một cơ sở tham vấn về gia đình. Nghiên cứu này tập trung vào “Địa chỉ tin cậy” như một cơ sở trị liệu gia đình, thành viên của Địa chỉ tin cậy” được coi là nhân viên công tác xã hội bán chuyên nghiệp. Tác giả cố gắng đưa ra các biện pháp can thiệp, tham vấn, hỗ trợ, bồi dưỡng kiến thức cho chủ nhân “Địa chỉ tin cậy” để nâng cao hiệu quả hoạt động của “Địa chỉ tin cậy” góp phần phòng chống bạo lực gia đình. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao hoạt động địa chỉ tin cậy ở cộng đồng phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp góp phần vào sự ổn định, phát triển của địa phương. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về bạo lực gia đình và hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; Tìm hiểu thực trạng bạo lực gia đình, họat động của địa chỉ tin cậy tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng; Thực hành công tác xã hội nhóm với nhóm chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng; Đề xuất giải pháp đối với hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, trong đó tập trung đến các giải pháp của Công tác xã hội. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Thông qua việc phân tích tài liệu thứ cấp, tiến hành điều tra xã hội học để phân tích đánh giá thực trạng, khó khăn trong hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng; - Vận dụng các lý thuyết công tác xã hội liên quan đặc biệt là công tác xã hội nhóm với nhóm chủ của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng phường Anh Dũng. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của địa chỉ tin cậy nhằm phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương, trong đó tập trung đến giải pháp của công tác xã hội. 2
- 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu 3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1 Ý nghĩa khoa học Vận dụng các lý thuyết và phương pháp khoa học của ngành Công tác xã hội vào giải quyết vấn đề thực tiễn sẽ có những đóng góp mới vào nghiên cứu công tác xã hội về giải quyết vấn đề bạo lực gia đình. Giúp cộng đồng lập địa chỉ tin cậy tích lũy được kinh nghiệm, phương pháp từ góc nhìn của công tác xã hội. 4.2 Ý nghĩa thực tiễn Giúp cho bản thân và đồng nghiệp nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình về hoạt động của “Địa chỉ tin cậy”; biết vận dụng kiến thức, phương pháp công tác xã hội trong giải quyết vấn đề bạo lực gia đình nói riêng và giải quyết các vấn đề xã hội nói chung thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao. 5. Đóng góp mới của luận văn Điểm mới trong đề tài nghiên cứu là bổ sung kiến thức cho người dân, đặc biệt là chủ nhân các “Địa chỉ tin cậy” về phương pháp công tác xã hội nhóm trong giải quyết các vấn đề về bạo lực gia đình của “Địa chỉ tin cậy” như: nâng cao nhận thức, kỹ năng, phương pháp trợ giúp nạn nhân và gia đình nạn nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình... 6. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao hoạt động địa chỉ tin cậy ở cộng đồng tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng 7. Khách thể nghiên cứu - Chủ nhân “Địa chỉ tin cậy”; - Nạn nhân đến “Địa chỉ tin cậy” tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng; - Cán bộ chính quyền địa phương, công an, Hội Liên hiệp phụ nữ tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng; - Người dân; 3
- - Nhóm gây bạo lực gia đình tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. 8. Câu hỏi nghiên cứu - Tình trạng bạo gia đình và hoạt động của các “Địa chỉ tin cậy” ở phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng hiện nay như thế nào? - Công tác xã hội nhóm ảnh hưởng như thế nào vào hoạt động của “Địa chỉ tin cậy” trong phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng? - Các giải pháp khả thi nào cho “Địa chỉ tin cậy” trong tương lai? 9. Giả thuyết nghiên cứu - Hoạt động “Địa chỉ tin cậy” ở địa phương còn nhiều bất cập, chính quyền chưa thực sự quan tâm đến “Địa chỉ tin cậy”, chưa có chính sách, tạo điều kiện cho địa chỉ tin cậy hoạt động. - Nạn nhân của bạo lực gia đình chưa tin tưởng vào các “Địa chỉ tin cậy”; Công tác xã hội nhóm còn rất mới mẻ với “Địa chỉ tin cậy”. 10. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của “Địa chỉ tin cậy” ở phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phó Hải Phòng; - Không gian nghiên cứu: Địa bàn phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng; - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010 -2017. 11. Phương pháp nghiên cứu 11.1 Phương pháp thu thập thông tin, phân tích tài liệu thứ cấp 11.2 Phương pháp điều tra xã hội học 11.3 Phương pháp công tác xã hội 4
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1 Phương pháp luận 1.1.1 Chủ nghĩa duy vật biện biện chứng 1.1.2 Chủ nghĩa duy vật lịch sử 1.1.3 Hướng tiếp cận nghiên cứu Tác giả hướng tiếp cận vào gia đình, cộng đồng, giới, bình đẳng giới và công tác xã hội, xã hội học để nghiên cứu hoạt động của địa chỉ tin cậy ở phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. 1.2 Khái niệm nghiên cứu 1.2.1 Bạo lực gia đình 1.2.2 Bạo lực trên cơ sở giới 1.2.3 “Địa chỉ tin cậy” ở cộng đồng 1.2.4 Bình đẳng giới, Bất bình đẳng giới 1.2.5 Công tác xã hội 1.2.6 Công tác xã hội nhóm 1.3 Lý thuyết áp dụng trong đề tài 1.3.1 Thuyết nữ quyền: 1.3.2 Thuyết nhận thức và hành vi: 1.4 Chính sách pháp luật quốc tế và của nhà nước liên quan đến phòng, chống bạo lực ở gia đình Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả nêu phương pháp luận, hướng tiếp cận nghiên cứu và phân tích các khái niệm, định nghĩa liên quan đến đề tài để phân tích lý giải vấn đề bạo lực gia đình và hoạt động của “Địa chỉ tin cậy” ở địa phương; Các lý thuyết áp dụng vào các chương tiếp theo của đề tài. Tìm hiểu các chính sách pháp luật quốc tế và của nhà nước liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình để làm cơ sở lý luận phân tích nghiên cứu các chương tiếp theo. 5
- CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu 2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Phường Anh Dũng được thành lập theo Nghị định số 145/NĐ-CP, ngày 12/9/2007 của Chính phủ, đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2008. Với diện tích tự nhiên: 707,86 ha; Dân số 8476 nhân khẩu; Phía nam giáp huyện Kiến Thụy và phường Hòa Nghĩa; Phía bắc giáp quận Ngô Quyền; Phía đông giáp phường Hải Thành và quận Hải An; Phía tây giáp phường Hưng Đạo. Anh Dũng là phường trung tâm của quận Dương Kinh, nằm ở vị trí kết nối giữa trung tâm thành phố và khu du lịch Đồ Sơn, đây là hai vùng phát triển kinh tế lớn của thành phố và là một trong những phường có điều kiện thu hút phát triển công nghiệp dịch vụ và đô thị. Vị trí địa lý và tự nhiên thuận lợi là tiền đề cho phường Anh Dũng phát triển kinh tế xã hội song cũng là một trong những nguy cơ gây xáo trộn trật tự và làm tăng tệ nạn xã hội nơi đây. 2.1.2 Điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội Là một đơn vị hành chính cấp xã lên phường, với cơ cấu địa hành chính gồm 12 tổ dân phố. Nghề nghiệp chính của người dân phường Anh Dũng là thương mại và dịch vụ cá thể. Toàn phường có 662 cơ sở dịch vụ cá thể; 37 cơ sở tiểu thủ công nghiệp, 625 cơ sở bán buôn, bán lẻ hàng hóa và các dịch vụ khác thu hút trên 80% lao động Do tốc độ đô thị hóa nhanh nên diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhiều khu công nghiệp được hình thành phát triển nhưng chưa quan tâm đến vấn đề môi trường gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sống xung quanh. Cùng với vấn đề ô nhiễm môi trường là vấn đề tiếp nhận lao động nhập cư. Một lực lượng lớn lao động từ các huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận đổ về để làm việc đem đến những thuận lợi và khó khăn nhất định. Đặc biệt trong số lao động nhập cư về phường còn có lao động là người Trung Quốc và các doanh nghiệp của họ. Người dân địa phương luôn có ác cảm với người Trung Quốc nên đây cũng là 6
- một vấn đề tiềm ẩn gây mất trật tự an ninh của địa phương. Từ những vấn đề trên đã gây nên những bức xúc ảnh hưởng đến tâm lý người dân, làm xáo trộn nền nếp sinh hoạt gia đình và đây cũng chính là tác nhân gây bạo lực gia đình. 2.2 Thực trạng bạo lực gia đình tại địa phương 2.2.1.Thực trạng bạo lực gia đình 2.2.1.1 Thực trạng bạo lực gia đình tại thành phố Hải Phòng. Tình trạng bạo lực gia đình trên địa bàn thành phố vẫn còn xảy ra đặc biệt là ở các xã nông thôn, làm ảnh hưởng đến tinh thần, thể chất, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Nhiều vụ bạo lực gia đình chưa được phản ánh kịp thời đến chính quyền địa phương dẫn đến việc xử lý chậm, hiệu quả thấp (6). Về mô hình phòng chống bạo lực gia đình: Thành phố đã xây dựng 172 câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình, 408 cơ sở tư vấn về bạo lực gia đình, 3822 địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình và địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, 110 mô hình câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia đình. Trung bình mỗi năm có khoảng 430 vụ bạo lực gia đình (báo với chính quyền) trên địa bàn thành phố được thống kê, trong đó số nạn nhân là phụ nữ chiếm khoảng 60%. Phần lớn các nạn nhân đều được hỗ trợ dưới nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay, các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình đã được hình thành với số địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, số cơ sở tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình bao phủ hầu hết các quận, huyện trên địa bàn thành phố nhưng tình trạng bạo lực gia đình vẫn xảy ra mà đối tượng chịu tác động chính là phụ nữ. Các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình chưa đạt hiệu quả. 2.2.1.1 Thực trạng bạo lực gia đình tại phường Anh Dũng. Bạo lực trong gia đình tại phường Anh Dũng diễn ra trong tất cả các mối quan hệ: hôn nhân; huyết thống và nuôi dưỡng. Qua nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn sâu người gây bạo lực, nạn nhân và người dân cho thấy: Phần lớn các vụ bạo lực gia đình xảy ra trong mối quan hệ hôn nhân, hành vi gây bạo lực gia đình là của người chồng. 7
- Bạo lực xảy ra dưới 4 hình thức: Bạo lực thể chất; tinh thần, kinh tế hoặc lao động và tình dục. 2.3 Nguyên nhân, các yếu tố tác động dẫn đến bạo lực gia đình tại địa phương (phường Anh Dũng) Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình ở địa phương phường Anh Dũng, kết quả phỏng vấn sâu cán bộ chính quyền địa phương, nạn nhân, người gây bạo lực và người dân cho thấy, có 6 nguyên nhân chính gián tiếp hoặc trực tiếp gây ra bạo lực gia đình bao gồm: 1)Tư tưởng trọng nam khinh nữ và bất bình đẳng; 2)Tệ nạn xã hội (ma túy, rượu chè, cờ bạ); 3) Kinh tế gia đình khó khăn; 4)Nhận thức không đầy đủ; 5)Thực thi pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình chưa chặt chẽ; 6)Người dân thiếu kỹ năng ứng xử trong gia đình; 7)Sự thiếu quan tâm của chính quyền địa phương. 2.4 Hậu quả của bạo lực gia đình 2.4.1. Đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình: Bạo lực gia đình để lại hậu quả nặng nề đối với nạn nhân đặc biệt đối với nạn nhân là phụ nữ và trẻ em trong gia đình. Họ bị tổn thương về sức khỏe thể chất như: gãy xương, tàn phế, bầm dập, rách da, suy giảm chức năng vận động. Phụ nữ trong giai đoạn tuổi sinh sản, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản có thể bị vô sinh, xẩy thai hoặc sinh non.Nạn nhân bị bạo lực gia đình còn bị ảnh hưởng về tâm lý và hành vi: thường xuyên bị hoảng loạn, lo âu, buồn chán. Nếu thời gian bị bạo lực kéo dài nạn nhân có thể bị trầm cảm, tâm thần, lạm dụng chất kích thích dẫn đến lệch lạc về hành vi. 2.4.2.Hậu quả đối với các mối quan hệ trong gia đình: Đối với gia đình, bạo lực gia đình tác động xấu đến bầu không khí gia đình, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường xã hội hóa của mỗi thành viên. ảnh hưởng tới việc giáo dục và hình nhân cách cho trẻ. Gia đình không hạnh phúc, lục đục dễ dẫn đến ly dị, ly thân. Bạo lực gia đình cũng gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho gia đình. Những tốn thất trực tiếp về kinh tế bao gồm: các chi phí chữa trị thương tích, phục hồi sức khỏe cho nạn nhân. Những tổn thất gián tiếp bao gồm các chi phí phát sinh: bạo lực còn làm giảm nguồn thu nhập của gia đình do bạo lực làm gián đoạn 8
- các hoạt động tạo thu nhập của các thành viên trong gia đình. Trẻ em sống trong gia đình có bạo lực bị ảnh hưởng về tâm lý như chính các em là nạn nhân, các em buồn, chán nản dễ vi phạm pháp luật. Phụ nữ chứng kiến hành vi bạo lực của bố với mẹ thời thơ ấu thì khi lớn lên cũng dễ chấp nhận các hành vi bạo lực từ chồng. Nam giới chứng kiến những hành vi bạo lực trong gia đình, khi lớn lên cũng dễ trở thành người gây bạo lực. 2.4.3. Đối với cộng đồng. Đối với cộng đồng bạo lực gia đình gây thiệt hại không chỉ về chi phí y tế chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bị thương tích và có vấn đề về tâm lý mà còn tốn kém những chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ của luật pháp và xã hội: công an, tòa án, xử phạt kẻ phạm tội. Phường Anh Dũng vốn đã là phường phúc tạp về tình hình an ninh trật tự, các vụ việc bạo lực gia đình xảy ra lại càng làm cho tình hình an ninh trật tự phức tạp thêm. 2.5 Khó khăn, thuận lợi trong trong việc can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình đã xảy ra tại địa phương (phường Anh Dũng) 2.5.1. Về thuận lợi: Phường Anh Dũng là địa phương có điều kiện kinh tế văn hóa xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày một nâng cao. Người dân tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng “Đô thị văn minh” do Ủy ban nhân dân thành phố phát động, bước đầu đã làm thay đổi diện mạo của địa phương. Các trường học nằm trên địa bàn phường đều là trường có phong trào thi đua dạy tốt học tốt của quận. Công tác phòng, chống bạo lực gia đình mang yếu tố nhân văn cao cả, đem lại hạnh phúc cho gia đình và đem lại giá trị bền vững cho xã hội. Do vậy, công tác phòng, chống bạo lực gia đình nhận được sự ủng hộ, đồng thuận của nhân dân. Hệ thống quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình dần được hoàn thiện tạo tiền đề cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương 9
- 2.5.2 Về khó khăn Bạo lực gia đình khác với bạo lực xã hội là do những người thân thiết sống trong gia đình gây ra cho nhau. Vì vậy, bạo lực gia đình dễ hiểu lầm là chuyện “Dạy bảo nhau” là chuyện “Nhà nào cũng có” là chuyện “Riêng của mỗi nhà”. Hành vi bạo lực gia đình bị ảnh hưởng sâu sắc bởi văn hóa truyền thống qua các câu ca dao, tục ngữ, phong tục, tập quán của địa phương. Từ đó đã hình thành nên tư duy, nên chuẩn mực, nên khuôn mẫu, chấp nhận nó và coi hành vi bạo lực gia đình như một phương pháp giáo dục con người hiệu quả. Mặc dù xã hội vẫn đề cao người phụ nữ nhưng truyền thống văn hóa lại mang đậm yếu tố trọng nam (mong muốn có con trai để thờ cúng tổ tiên) đã tạo nên sức ép cho đời sống hôn nhân gia đình và trở thành nguyên nhân của bạo lực. Những giá trị truyền thống văn hóa của gia đình mang yếu tố lịch sử truyền từ đời này qua đời khác: Mọi việc quan trọng trong gia đình đều do người con trai quyết định nên đã hình thành nên tính gia trưởng của nam giới và là một biểu hiện của bất bình đẳng nguyên nhân gốc rễ của bạo lực gia đình. Đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống bạo lực gia đình vừ thiếu lại vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Mặc dù Luật Phòng, chống bạo lực đã có hiệu lực thi hành từ năm 2007, quy định rất rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ làm công tác này nhưng thực tế họ chưa được thực hiện hết quyền và nghĩa vụ được giao. Điều này dẫn đến việc thực thi pháp luật không nghiêm vô hình đẩy tình trạng bạo lực gia đình tăng thêm. Thông tư liên tịch số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL giữa Bộ Tài chính và Bộ văn hóa Thể thao Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Nghị định 167/2013/NĐ- CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự , an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình đã có hiệu lực thi hành song hầu hết các địa phương thực hiện chưa nghiêm và không bố trí kinh phí cho công tác này. Ngành văn hóa thể thao và du lịch là cơ quan tham mưu trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình song thực tế vai trò tham mưu rất mờ nhạt, tại địa phương 10
- phường Anh Dũng chưa biết rõ ngành nào tham mưu, gần như để trắng nội dụng này. Cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình khó nhận diện đâu là bạo lực gia đình do: khái niệm bạo lực gia đình trong luật chưa phù hợp cho việc xác định hành vi; chưa được tập huấn kiến thức về phòng, chống bạo lực gia đình và như vậy không áp dụng được các biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời. Phường Anh Dũng là địa phương có điều kiện kinh tế văn hóa xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày một nâng cao. Người dân tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng “Đô thị văn minh” do Ủy ban nhân dân thành phố phát động, bước đầu đã làm thay đổi diện mạo của địa phương. Các trường học nằm trên địa bàn phường đều là trường có phong trào thi đua dạy tốt học tốt của quận. Công tác phòng, chống bạo lực gia đình mang yếu tố nhân văn cao cả, đem lại hạnh phúc cho gia đình và đem lại giá trị bền vững cho xã hội. Do vậy, công tác phòng, chống bạo lực gia đình nhận được sự ủng hộ, đồng thuận của nhân dân. Hệ thống quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình dần được hoàn thiện tạo tiền đề cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương 2.6. Nguyên nhân, kết quả hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng 11
- Năm 2013, Hội Liên hiệp phụ nữ phường Anh Dũng đã tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương xây dựng được 6 mô hình địa chỉ tin cậy tại cộng đồng trong đó có 5 mô hình cá nhân đặt tại nhà dân ở 5 khu dân cư; 01 mô hình tập thể đặt tại công an phường. Người là chủ địa chỉ tin cậy hầu hết là tổ trưởng tổ dân phố hoặc chi hội trưởng phụ nữ khu dân cư tự nguyện đăng ký lập địa chỉ tin cậy tại gia đình. Sau 5 năm hoạt động đã hỗ trợ được 6 nạn nhân đến tạm lánh; Tư vấn hòa giải được 23 gia đình.Từ khi các địa chỉ được thành lập các vụ việc bạo lực nổi cộm giảm đi nhiều song số nạn nhân đến với địa chỉ rất ít do hoạt động của “Địa chỉ tin cậy” chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu của nạn nhân, gia đình và cộng đồng. Chính quyền địa phương chưa thực sự chú trọng đến hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trong đó có hoạt động của “Địa chỉ tin cậy”. Tự nguyện đăng ký là địa chỉ tin cậy, những người làm chủ địa chỉ hoạt động dựa trên uy tín và kinh nghiệm của bản thân. Kiến thức và kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình rất hạn chế. Việc hỗ trợ, giúp nạn nhân bạo lực gia đình ở địa chỉ tin cậy chưa đạt yêu cầu. Số vụ việc bạo lực được địa chỉ can thiệp hỗ trợ thấp so với thực tế diễn ra. Nguyên nhân, nạn nhân e ngại không đến địa chỉ tin cậy để đề nghị được giúp đỡ Những khó khăn của nạn nhân bị bạo lực gia đình: Những nạn nhân bị bạo lực gia đình gặp rất nhiều khó khăn như: Chỗ ở và sự an toàn cho tính mạng bị đe dọa Hầu hết nạn nhân bạo lực gia đình đều rơi vào tình trạng căng thẳng, trầm cảm thậm trí còn bị tâm thần dẫn đến rối loạn hành vi. 2.7 Nhu cầu hoạt động của công tác xã hội trong việc phòng chống bạo lực gia đình tại địa phương Những nạn nhân bị bạo lực gia đình gặp rất nhiều khó khăn cần được sự trợ giúp của nhân viên công tác xã hội để đáp ứng một số nhu cầu cần thiết theo huyết nhu cầu” của Manlorx thì: 12
- Nhu cầu thể lý: Nạn nhân bị bạo lực gia đình đồng nghĩa với việc họ phải sống trong một môi trường không bình thường. Những trường hợp bị bạo lực nghiêm trọng, nạn nhân bị đánh, không cho ăn, đuổi khỏi nhà hoặc nạn nhân không dám sống trong gia đình sợ tính mạng bị đe dọa. Lúc này họ rất cần nhân viên công tác xã hội trợ giúp đáp ứng về mặt sinh lý như ăn, ở, mặc, tâm lý. Nhu cầu về an toàn: Hầu hết nạn nhân bị bạo lực gia đình thường phải chịu những hành vi đánh, xua đuổi, hành hạ về thể xác. Nhiều trường hợp nạn nhân phải trốn sang ở nhà người thân hoặc hàng xóm. Trong quá trình can thiệp giúp đỡ nạn nhân rất cần có nhân viên công tác xã hội đánh giá xem môi trường sống của nạn nhân bạo lực gia đình có an toàn không để đưa ra những biện pháp can thiệp trợ giúp phù hợp. Nhu cầu giao tiếp gắn bó: Việc giao tiếp của nạn nhân với các thành viên trong gia đình là rất quan trọng. Thông qua giao tiếp để các thành viên hiểu và thông cảm cho nhau, giảm tình trạng bạo lực gia đình. Song điều này rất khó thực hiện với các nạn nhân. Hơn nữa khi bị bạo lực nạn nhân buồn chán, mệt mỏi và có thể bị trầm cảm, họ sống thu mình và mất niềm tin vào cuộc sống nên việc giao tiếp với người khác cũng có những e ngại khi nói những vấn đề liên quan tới gia đình. Họ có nhu cầu được chia sẻ và cảm thông của những người khác song lại e ngại thông tin chia sẻ không được giữ kín. Lúc này, không ai khác làm tốt hơn là một nhân viên công tác xã hội hoặc chủ nhân “Địa chỉ tin cậy”. Nhu cầu được khẳng định và tôn trọng: Một điều hiển nhiên là khi bị bạo lực gia đình đồng nghĩa với việc nạn nhân không được tôn trọng, bị phân biệt, kỳ thị trong đối xử. Họ mong muốn được người thân trong gia đình và mọi người xung quanh tôn trọng. Mong muốn đó khó được thực hiện khi không có một nhân viên công tác xã hội thấu hiểu nạn nhân và người gây bạo lực để làm cầu nối giúp họ hiểu thông cảm và tôn trọng nhau. Nhu cầu được tham gia, được sáng tạo và phát triển: Là một con người ai cũng có nhu cầu được tham gia, được sáng tạo và phát triển. Với người sống trong môi trường bạo lực gia đình để tự vận động đáp ứng được nhu cầu này là rất khó. Các chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng thiếu kiến thức pháp luật về phòng chống 13
- bạo lực gia đình, thiếu kỹ năng tư vấn cho nạn nhân, thiếu phương pháp, kiến thức về công tác xã hội để trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Các địa chỉ thiếu thốn về cơ sở vật chất và trợ giúp ứng phó nhanh với các vụ việc bạo lực phúc tạp. Chủ địa chỉ tin cậy mong muốn được giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động phòng chống bạo lực gia đình. Vì vậy cũng rất cần có nhân viên công tác xã hội tư vấn, trợ giúp, nâng cao khả năng, năng lực cho chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng để họ làm tốt việc trợ giúp cho nạn nhân và thực hiện tốt hoạt động phòng chống bạo lực gia đình diễn ra ở địa phương. Những nạn nhân bị bạo lực gia đình gặp rất nhiều khó khăn cần được sự trợ giúp của nhân viên công tác xã hội để đáp ứng một số nhu cầu cần thiết theo huyết nhu cầu” của Manlorx thì: Nhu cầu thể lý: họ rất cần nhân viên công tác xã hội trợ giúp đáp ứng về mặt sinh lý như ăn, ở, mặc, tâm lý. Nhu cầu về an toàn: nạn nhân rất cần có nhân viên công tác xã hội đánh giá xem môi trường sống của nạn nhân bạo lực gia đình có an toàn không để đưa ra những biện pháp can thiệp trợ giúp phù hợp. Nhu cầu giao tiếp gắn bó: Họ có nhu cầu được chia sẻ và cảm thông của những người khác song lại e ngại thông tin chia sẻ không được giữ kín. Lúc này, không ai khác làm tốt hơn là một nhân viên công tác xã hội hoặc chủ nhân “Địa chỉ tin cậy”. Nhu cầu được khẳng định và tôn trọng: Họ mong muốn được người thân trong gia đình và mọi người xung quanh tôn trọng. Mong muốn đó khó được thực hiện khi không có một nhân viên công tác xã hội thấu hiểu nạn nhân và người gây bạo lực để làm cầu nối giúp họ hiểu thông cảm và tôn trọng nhau. Nhu cầu được tham gia, được sáng tạo và phát triển: Là một con người ai cũng có nhu cầu được tham gia, được sáng tạo và phát triển. Với người sống trong môi trường bạo lực gia đình để tự vận động đáp ứng được nhu cầu này là rất khó. Các chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng thiếu kiến thức pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, thiếu kỹ năng tư vấn cho nạn nhân, thiếu phương pháp, kiến thức về công tác xã hội để trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Các địa chỉ thiếu thốn về cơ sở vật chất và trợ giúp ứng phó nhanh với các vụ việc bạo lực phúc tạp. 14
- Chủ địa chỉ tin cậy mong muốn được giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động phòng chống bạo lực gia đình. Vì vậy cũng rất cần có nhân viên công tác xã hội tư vấn, trợ giúp, nâng cao khả năng, năng lực cho chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng để họ làm tốt việc trợ giúp cho nạn nhân và thực hiện tốt hoạt động phòng chống bạo lực gia đình diễn ra ở địa phương. Tiểu kết chương 2: Vấn đề bạo lực gia đình ở phường Anh Dũng quận Dương Kinh vẫn còn tồn tại dưới nhiều hình thức: bạo lực thân thể, kinh tế, tinh thần, tình dục, với các mức độ khác nhau. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình tại địa phương, trong đó nguyên nhân do nhận thức, bất bình đẳng giới là chủ yếu. Trước tình hình thực trạng bạo lực gia đình tại địa phương, phường Anh Dũng đã đưa ra các biện pháp giải quyết, thành lập các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Các địa chỉ tin cậy đã phối hợp với chính quyền cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là sự thờ ơ của chính quyền địa phương nên hiệu quả hoạt động chưa cao, rất cần sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội. Đây chính là cơ sở để đề xuất mô hình phòng chống bạo lực gia đình tại địa phương hướng tới đối tượng là nạn nhân, người gây bạo lực, gia đình và cộng đồng thông qua những người là chủ địa chỉ tin cậy được đề xuất ở chương 3. CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH NHÓM “CHỦ ĐỊA CHỈ TIN CẬY” TRONG VIỆC TRỢ GIÚP CHO CHỦ ĐỊA CHỈ TIN CẬY Ở CỘNG ĐỒNG PHƯỜNG ANH DŨNG, QUẬN DƯƠNG KINH 3.1 Giới thiệu nhóm Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả đề xuất ý tưởng xây dựng mô hình công tác xã hội nhóm, cụ thể: Mô hình nhóm “Chủ địa chỉ tin cậy” của những người làm chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng phường Anh Dũng, quận Dương Kinh. Nhóm “Chủ địa chỉ tin cậy” có thể do Hội Liên hiệp phụ nữ địa phương quản lý. 15
- 3.1.1. Hồ sơ nhóm “Chủ địa chỉ tin cậy” ở cộng đồng 3.1.1.1. Thông tin về các nhóm viên: Số TT Họ tên Giới tính Tuổi Công việc 1 Tạ Hồng P Nam 58 Tổ trưởng tổ dân phố 2 Trần Thị N Nữ 56 Tổ trưởng tổ dân phố 3 Ngô Quốc K Nam 68 Tổ trưởng tổ dân phố 4 Tạ Thị Nh Nữ 52 Chi hội trưởng phụ nữ 5 Nguyễn Thị M Nữ 61 Chi hội phó phụ nữ 3.1.1.2. Đặc điểm, loại hình nhóm - Đặc điểm : Các thành viên của nhóm chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng có cả nam và nữ ở độ tuổi ngoài 50 tuổi. Hầu hết họ là tổ trưởng tổ dân phố hoặc là chi hội trưởng phụ nữ, tự nguyện đăng ký là chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Điều này tạo nên nét tương đồng lẫn đa dạng trong nhóm. - Loại hình nhóm: Công tác xã hội nhóm hỗ trợ 3.1.1.3. Mối liên hệ của nhóm với cộng đồng – Sơ đồ sinh thái của nhóm 3.1.1.4. Nhu cầu chung của nhóm và nhu cầu mỗi cá nhân trong nhóm * Nhu cầu chung: Sau khi thảo luận nhóm mọi thành viên trong nhóm đều thống nhất nhu cầu chung như sau: Được hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; Được nâng cao kiến thức về bạo lực gia đình; Được cung cấp tài liệu phục vụ cho hoạt động của địa chỉ tin cậy; Được sự quan tâm của đảng và chính quyền địa phương; Được giao lưu, học hỏi chia sẻ kinh nghiệm; Được sự hợp tác và chỉ dẫn của nhân viên công tác xã hội. * Nhu cầu của mỗi cá nhân: Anh Tạ Hồng P: Mong muốn gia đình luôn hạnh phúc, hòa thuận tạo điều kiện để làm tốt nhiệm vụ chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; Nhóm thường xuyên tổ chức sinh hoạt để bản thân được giao lưu, trao đổi thông tin, kiến thức trong hoạt động phòng chống bạo lực gia đình. Chị Trần Thị Nh: Mong muốn được giao lưu học tập kinh nghiệm của các địa 16
- chỉ tin cậy hoạt động tốt trên địa bàn quận. Anh Ngô Quốc Kh: Mong muốn chính quyền địa phương đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về hoạt động của địa chỉ tin cậy đến người dân, hỗ trợ kịp thời cho địa chỉ khi gặp phản ứng từ phía người gây bạo lực, trang bị tủ thuốc sơ cứu ban đầu cho nạn nhân. Chị tạ Thị Nh: Mong muốn chính quyền địa phương đánh giá ghi nhận những kết quả hoạt động và sẵn sàng giúp đỡ nhanh khi có sự việc xảy ra tại địa chỉ tin cậy Chị Phạm Thị L: Được người dân tin tưởng, gần gũi, gia đình luôn hạnh phúc, đoàn kết; Có kỹ năng giao tiếp xử lý tình huống tại địa chỉ tin cậy. 3.1.1.5. Mối quan hệ của các thành viên trong nhóm: Sự tương tác của các thành viên trong nhóm tốt, có sự giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong hoạt động. Đoàn kết, tôn trọng lắng nghe ý kiến của nhau, phối hợp làm việc ăn ý, sôi nổi trong thảo luận và đều đi đến thống nhất ý kiến. 3.1.1.6 Nguyên tắc hoạt động nhóm Để nhóm hoạt động hiệu quả phát huy được ưu điểm của từng thành viên và tinh thần đoàn kết, hợp tác tương trợ lẫn nhau. Nhóm đã thống nhất đưa ra các nguyên tắc hoạt động sau: Nguyên tắc cá biệt hóa; Nguyên tắc chấp nhận, bình đẳng, hợp tác; Nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của thành viên.; Nguyên tắc nhóm cùng tham gia giải quyết vấn đề.;Nguyên tắc bảo mật. 3.2 Tiến trình hoạt động nhóm 3.2.1 Giai đoạn 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm 3.2.1.1. Chọn nhóm viên Từ tình hình thực tế tại địa phương, với sự hỗ trợ của chính quyền và chủ tịch Hội phụ nữ xã, tôi thành lập một câu lạc bộ nhóm gồm 6 thành viên 3.2.1.2. Chuẩn bị môi trường hoạt động Không gian, Nhà văn hóa khu dân cư Phú Hải - Thời gian: Từ 8 giờ đến 10 giờ 30 phút thứ 7 tuần đầu của tháng - Bầu không khí và mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm: Sinh hoạt nhóm trên tinh thần đoàn kết, giao lưu học hỏi, tìm hiểu kiến thức, 17
- chia sẻ kinh nghiệm. 3.2.1.3. Xác định mục tiêu hoạt động của nhóm Thành viên tham gia nhóm được trao đổi, giao lưu học tập cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác xã hội trong hoạt động phòng chống bạo lực gia đình tại địa phương. 3.2.1.4. Đối tượng và cơ cấu nhân sự của nhóm - Đối tượng thành viên: Những người đã là chủ địa chỉ tin cậy - Cơ cấu nhân sự nhóm: Ban quản lý nhóm gồm 2 người 3.2.1.5. Đánh giá nguồn lực của nhóm Nguồn lực của nhóm bao gồm: Nguồn lực phi chính thức; Nguồn lực chính thức; Nguồn lực xã hội. 3.2.1.6. Vận động kinh phí Để có nguồn kinh phí hoạt động bền vững, nhóm sẽ vận động nguồn kinh phí từ ban chỉ đạo phòng chống bạo lực của địa phương, các ban ngành đoàn thể chính trị xã hội phường, ngân sách của phường, các tổ chức, cá nhân hảo tâm. 3.2.1.7. Tuyên truyền về hoạt động của nhóm Tuyên truyền trên loa phát thanh của địa phương, qua bảng tin của khu dân cư, trong các cuộc họp ở địa phương, họp dân. Tuyên truyền trên bản tin hàng tuần của Hội Liên hiệp phụ nữ trên loa phát thanh của phường… 3.2.1.8. Nội dung sinh hoạt nhóm Dựa trên mục tiêu đã đặt ra của nhóm là các thành viên tham gia sẽ lĩnh hội được các kiến thức kỹ năng cần thiết để thực hiện chức năng nhiệm vụ của chủ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Nội dung sinh hoạt nhóm dự kiến có hơn 10 buổi sinh hoạt với các chủ điểm khác nhau. 3.2.2 Giai đoạn 2: Khởi động và bắt đầu hoạt động 3.2.2.1. Giới thiệu thành viên trong nhóm 3.2.2.2. Bầu ban quản lý nhóm 18
- 3.2.2.3. Xây dựng quy chế nhóm: - Thời gian sinh hoạt; Trách nhiệm của thành viên trong nhóm; Quy định nội bộ nhóm; Định hướng phát triển của nhóm và dự báo về những khó khăn cản trở trong tiến trình. 3.2.3 Giai đoạn 3: Triển khai nhóm 3.2.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm 3.2.3.2. Tổ chức triển khai hoạt động sinh hoạt nhóm Bước 1: Công tác chuẩn bị cho một buổi sinh hoạt nhóm Bước 2: Tổ chức buổi sinh hoạt (theo nội dung đã thống nhất trong kế hoạch hoạt động của nhóm) 3.2.4 . Giai đoạn cuối: Lượng giá và kết thúc hoạt động nhóm 3.2.4.1. Lượng giá đối với nhóm chủ địa chỉ tin cậy: - Kết quả đạt được: Thành viên tham gia nhóm hiểu rõ mục đích, nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ của “Địa chỉ tin cậy”; có kiến thức về giới, bình đẳng giới, luật pháp, chính sách liên quan đến hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Tham gia hoạt động nhóm, thành viên được bổ xung phương pháp, rèn kỹ năng tiếp cận, tư vấn, phát hiện, can thiệp xử lý xung đột gia đình và các vụ việc bạo lực gia đình ở địa phương. Mọi hoạt động của nhóm lồng ghép nội dung hướng tới điều trị tâm lý cho thành viên của nhóm. Thông qua hoạt động vận động nguồn lực cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương, nhóm đã tác động đến nạn nhân, người gây bạo lực, chính quyền, ban ngành, đoàn thể và cộng đồng: nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình, có tác động trở lại tạo điều kiện thuận lợi cho “Địa chỉ tin cậy” hoạt động hiệu quả. Góp phần giảm tình trạng bạo lực gia đình tại địa phương. - Hạn chế: Do thiếu kiến thức, kỹ năng và thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình nên thời gian đầu, tham gia sinh hoạt thành viên chưa tự tin chia sẻ thông tin, cảm xúc 19
- bản thân, rụt rè, e ngại tham gia hoạt động và thụ động trong tham gia đề xuất các ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm. Kinh phí để duy trì sinh hoạt, tài liệu thông tin, hướng dẫn về phòng, chống bạo lực gia đình cho nhóm là một khó khăn trở ngại đối với nhóm. Điều này đòi hỏi sự quyết tâm của cơ quan tham mưu trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình và chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực của Ban quản lý nhóm cũng như chủ nhân của các “Địa chỉ tin cậy”. 3.2.4.2. Kết thúc hoạt động nhóm 3.3. Một số biện pháp để điều hành nhóm chủ “Địa chỉ tin cậy” hoạt động hiệu quả 3.3.1. Biện pháp về tổ chức điều hành nhóm: Để nhóm hoạt động hiệu quả thì các thành viên trong nhóm phải áp dụng tốt các phương pháp sau: Chọn nhóm trưởng giỏi có tâm huyết, năng lực và uy tín; Luôn đúng giờ; Phân công công việc hợp lý giữa các thành viên trong nhóm; Luôn tôn trọng và lắng nghe người khác nói; Luôn đoàn kết để đạt được mục đích chung; Nêu cao tinh thần trách nhiệm cho từng thành viên trong nhóm; Thường xuyên khích lệ động viên thành viên trong nhóm; Trao quyền cho nhóm; Người điều hành sinh hoạt nắm chắc nội dung, có kỹ năng phương pháp tổ chức sinh hoạt nhóm 3.3.2.Vận dụng biện pháp khác của công tác xã hội trong hoạt động nhóm “Địa chỉ tin cậy” ở cộng đồng. 3.3.2.1. Tuyên truyền – vận động về phòng, chống bạo lực gia đình và hoạt động của “Địa chỉ tin cậy”. 3.3.2.2. Hỗ trợ cá nhân: 3.3.2.3. Trị liệu gia đình. Tiểu kết chương 3 Mô hình nhóm chủ “Địa chỉ tin cậy” dành cho những người là chủ nhân địa chỉ tin cậy tại phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng được thành lập có nhiều thuận lợi song cũng gặp không ít khó khăn. Quá trình hoạt động ban đầu của mô hình đã cho kết quả khá khả quan. Thành viên nhiệt tình tham gia và có chuyển biến rõ rệt trong nhận thức, tự tin trong trợ giúp nạn nhân, người gây bạo lực 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 346 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn