Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội của người bệnh nội trú và khả năng đáp ứng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 7
download
Luận văn phân tích nhu cầu và thực trạng dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ đó phân tích được khả năng đáp ứng của người bệnh nội trú đối với những dịch vụ Công tác xã hội, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội của người bệnh nội trú và khả năng đáp ứng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÙY LINH – CO1130 NHU CẦU VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 CHUYÊN NGÀNH : CÔNG TÁC XÃ HỘI MÃ SỐ : 60900101 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội – 2020
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ở Việt Nam, Công tác xã hội trong Bệnh viện là một lĩnh vực hoàn toàn mới và bắt đầu được thực hiện bài bản sau khi Quyết định số 2514/QĐ-BYT ngày 15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế (BYT) phê duyệt Đề án “Phát triển nghề Công tác xã hội trong ngành Y tế giai đoạn 2011-2020” với mục tiêu “Phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề Công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên Công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ Công tác xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến” Trong những năm gần đây tại một số Bệnh viện tuyến Trung ương cũng đã triển khai dịch vụ Công tác xã hội với sự tham gia của đội ngũ nhân viên Y tế kiêm nhiệm góp phần làm giảm bớt khó khăn trong quá trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Một số mô hình tổ chức của dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện và tại cộng đồng cũng đã được hình thành như: Phòng công tác xã hội, phòng chăm sóc khách hàng… thuộc Bệnh viện hoặc nhóm công tác xã hội tham gia hỗ trợ người bệnh giúp người bệnh phục hồi chức năng. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là Bệnh viện hạng đặc biệt chuyên khoa sâu tuyến cuối của toàn quân, là địa chỉ tin cậy cho toàn quân và nhân dân cả nước. Ban Công tác xã hội, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được thành lập ngày 25/12/2017 có chức năng cung cấp các dịch vụ về Công tác xã hội, thống nhất quản lý các dịch vụ Công tác tại Bệnh viện như: Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về Công tác xã hội cho người bệnh và người nhà người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; cung cấp thông tin, truyền thông và phổ biến, giáo dục pháp luật; vận động tài trợ, tổ chức các hoạt động từ thiện. Tuy nhiên do mới được thành lập, Ban vẫn còn một số khó khăn nhất định như: Sự đáp ứng về dịch vụ Công tác xã hội của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của người bệnh nói chung và người bệnh nội trú nói riêng, thiếu hụt nhân sự, nguồn lực cần thiết và căn cứ thực tiễn để triển khai tốt các dịch vụ hỗ trợ tâm lý – xã hội, dịch vụ truyền thông nâng cao nhận thức và kết nối nguồn lực. Với nỗ lực mong muốn nâng cao chất lượng Công tác xã hội tại Bệnh viện, tác giả đặt ra nghiên cứu: Nhu cầu người bệnh nội trú về dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và khả năng đáp ứng dịch vụ Công tác xã hội của Bệnh viện đối với Người bệnh nội trú tại Bệnh viện. 1
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lý luận về Công tác xã hội trong Bệnh viện. Phân tích nhu cầu và thực trạng dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ đó phân tích được khả năng đáp ứng của người bệnh nội trú đối với những dịch vụ Công tác xã hội, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập và phân tích các thông tin thứ cấp liên quan đến đề tài nhu cầu dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. - Điều tra xã hội học để làm rõ nhu cầu của người bệnh và khả năng đáp ứng của Bệnh viện 108. Ứng dụng vào lý thuyệt CTXH để dựng lên bức tranh hoạt động của Bệnh viện 108 - Khuyến nghị đưa ra các giải pháp qua kết quả nghiên cứu. 3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3.1. Một số nghiên cứu của nước ngoài 3.2. Các nghiên cứu trong nước 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Nhằm ứng dụng một số lý thuyết thực hành Công tác xã hội tại Bệnh viện và phương pháp nghiên cứu một số vấn đề xã hội cụ thể. Dùng lý thuyết soi sáng thực tế để chứng minh sự đúng đắn của lý thuyết trong đề tài. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đóng góp thêm những phát hiện có quy luật về nhu cầu dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 hiện nay cũng như nhu cầu về dịch vụ Công tác xã hội tại các Bệnh viện khác; đồng thời đưa ra những định hướng nghiên cứu sâu về khả năng đáp ứng của người bệnh đối với dịch vụ Công tác xã hội. 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Nhu cầu về dịch vụ CTXH của người bệnh nội trú và khả năng đáp ứng tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 5.2. Khách thể nghiên cứu Khảo sát 364 người bệnh nội trú đang điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 với điều kiện: ▪ Người bệnh nội trú từ 18 tuổi trở lên ▪ Có thời gian nằm viện từ 3 ngày trở lên ▪ Người bệnh nội trú đồng ý tham gia nghiên cứu 2
- 5.3. Khách thể phỏng vấn sâu. Đề tài chọn phỏng vấn sâu gồm: ▪ 6 nhân viên y tế: Bao gồm đại diện lãnh đạo Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; đại diện các lãnh đạo Khoa/ban; Người bệnh nội trú được hưởng lợi từ dịch vụ Công tác xã hội. ▪ 5 Người bệnh nội trú 6. Câu hỏi nghiên cứu - Nhu cầu của người bệnh nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là gì? - Thực trạng dịch vụ Công tác xã hội và khả năng đáp ứng đối với người bệnh nội trú về dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108? - Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hài lòng của người bệnh về dịch vụ công tác xã hội là gì? 7. Giả thiết nghiên cứu 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp phân tích tài liệu 8.2. Phương pháp quan sát 8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 8.4. Phương pháp trưng cầu ý kiến Chúng tôi thực hiện phát mẫu phiếu khảo sát tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kích thức mẫu điều tra cần thực hiện là 364 người bệnh nội trú. Bảng số liệu dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài. Bảng 1.1. Thông tin người bệnh nội trú tham gia khảo sát TT Câu hỏi Nội dung n=364 % ≤ 20 Tuổi 12 3.3 21 – 40 tuổi 89 24.5 1 Tuổi 41 – 60 tuổi 148 40.7 > 60 tuổi 115 31.6 Nam 227 62.4 2 Giới tính Nữ 137 37.6 Thành thị 191 52.5 3 Nơi sống Nông thôn 173 47.5 Đại học/sau đại học 112 30.8 Trung cấp/Cao đẳng 79 21.7 Trình độ học 4 Trung học phổ thông 117 32.1 vấn Trung học cơ sở 44 12.1 Tiểu học 11 3.0 3
- TT Câu hỏi Nội dung n=364 % Không đi học (Không biết chữ) 1 .3 Độc thân 30 8.2 Tình trạng hôn Đã kết hôn 311 85.4 5 nhân Ly thân/ly dị 13 3.6 Góa 10 2.7 Nghèo 11 3.0 Cận nghèo 27 7.4 Mức độ sống 6 Trung bình 267 73.4 của ông bà Khá 57 15.7 Giàu 2 .5 (Kết quả khảo sát 11/2019) 8. Khung lý thuyết Nhu cầu dịch vụ CTXH của Khả năng đáp ứng dịch vụ CTXH người bệnh nội trú của Bệnh viện Nhu cầu cung cấp thông tin tư Thực trạng dịch vụ Công tác xã hội vấn khám, chữa bệnh Mạng lưới CTXH (mạng lưới CTXH Nhu cầu cung cấp dịch vụ tại các khoa/phòng khám/điều trị lâm truyền thông và nâng cao nhận sàng; cộng tác viên, tình nguyện viên, thức câu lạc bộ, hội, nhóm trợ giúp người bệnh trong và ngoài bệnh viện,... Nhu cầu cung cấp dịch vụ hỗ Cơ sở vật chất: Chất lượng phòng ốc, trợ vật chất, tinh thần cho trang thiết bị, xe cứu thương, máy người bệnh móc phục vụ khám/điều trị... Nguồn lực: Hỗ trợ tiền mặt thanh toán một phần chi phí điều trị, hỗ trợ tiền sinh hoạt phí, tặng đồ dùng cá nhân, Nhu cầu cung cấp dịch vụ kết cung cấp bữa ăn miễn phí, hỗ trợ chỗ ở nối nguồn lực và hỗ trợ từ thiện cho người nhà trong thời gian chăm sóc, hỗ trợ chăm sóc của các tình nguyện viên Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của dịch vụ CTXH tại Bệnh viện. 4
- PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Một số khái niệm công cụ 1.1.1. Khái niệm về nhu cầu 1.1.2. Khái niệm về nhu cầu dịch vụ công tác xã hội. 1.1.3. Khái niệm người bệnh 1.1.4. Khái niệm khả năng đáp ứng dịch vụ CTXH 1.2. Lý thuyết áp dụng 1.2.1. Thuyết nhu cầu 1.2.2 Thuyết nhận thức hành vi 1.3. Chính sách pháp luật của nhà nước về Công tác Xã hội. Công tác xã hội đã hình thành khá lâu ở Việt Nam. Ngày 25/3/2010 “Đề án phát triển nghề Công tác xã hội ở Việt Nam, giai đoạn 2010-2020” được thủ tướng Chính phủ ký quyết định phê duyệt số 32/2010/QĐ -TTg. Đây được đánh giá là mốc thời gian khởi điểm cho sự phát triển Công tác xã hội ở nước ta [5]. Kể từ đó, đã có rất nhiều văn bản pháp lý được xây dựng và ban hành bởi nhiều Bộ, ngành khác nhau nhằm đưa nghề Công tác xã hội thực sự đi vào đời sống: Thông tư 08/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 25/8/2010 quy định chức danh, mã số ngạch viên chức Công tác xã hội; Thông tư số 34/2010/TT- BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ngày 8/11/2010 quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Công tác xã hội,…. Nhằm giải quyết nhu cầu bức thiết trong Chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đề án “Phát triển nghề Công tác xã hội trong ngành Y tế giai đoạn 2011-2020” đã được BYT ký quyết định ban hành số 2514/QĐ-BYT vào nnhgày 15/7/2011. Thông tư 43/2015/TT-BYT ra đời đã giúp thúc đẩy nhanh chóng việc phát triển nghề Công tác xã hội. Đây là khung pháp lý để các bệnh viện tuyển dụng nhân sự với những nhiệm vụ được quy định rõ ràng và thành lập tổ chức hoạt động khoa Công tác xã hội. 1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 1.5. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 1.6. Kết quả hoạt động dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung tương Quân đội 108 năm 2019 1.6.1. Dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn người bệnh 1.6.2. Dịch vụ truyền thông, quan hệ công chúng. 1.6.3. Dịch vụ điện thoại, chăm sóc người bệnh. 5
- 1.6.4. Dịch vụ tổ chức sự kiện, vận động tài trợ 1.6.5. Dịch vụ nhà lưu trú CHƯƠNG 2. NHU CẦU ĐÁP ỨNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 2.1. Nhu cầu dịch vụ công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2.1.1. Nhu cầu chỉ dẫn, tư vấn thông tin chung về khám chữa bệnh. Biểu đồ 2.1. Đánh giá nhu cầu Nhu cầu cung cấp dịch vụ chỉ dẫn, tư vấn thông tin chung về khám chữa bệnh. 70 4.6 60 4.5 64 4.49 Điểm trung bình 50 58 56.9 53.3 53.3 4.4 Thực trạng 4.39 4.37 49.5 50.5 40 48.4 4.32 4.3 4.29 30 4.2 4.214.2 20 27.2 26.9 23.6 24.2 4.1726.6 24.2 25.5 23.9 10 4.1 0 4 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 Đã triển khai được một phần Đã triển khai Điểm trung bình Ghi chú: Đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh 1.1 tại Bệnh viện cho người bệnh. Tổ chức hỏi thăm người bệnh và người nhà người bệnh để năm bắt thông tin về 1.2 tình hình sức khỏe, hoàn cảnh khó khăn của người bệnh, xác định mức độ và có phương án hỗ trợ. Hỗ trợ khẩn cấp các dịch vụ Công tác xã hội cho người bệnh là nạn nhân của bạo 1.3 hành, bạo lực gia đình, bạo lực giới, tai nạn, thảm họa nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh: hỗ trợ về tâm lý, xã hội, tư vấn về pháp lý. Hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người 1.4 bệnh, các chương trình, chính sách xã hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám bệnh, chữa bệnh. Cung cấp thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám bệnh, 1.5 chữa bệnh hoặc xuất viện; Hỗ trợ thủ tục xuất viện. Gọi điện chăm sóc sức khỏe người bệnh sau khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh 1.6 tại Bệnh viện, đồng thời cung cấp thông tin, giải đáp, những thắc mắc của người bệnh sau khi ra viện. 1.7 Tiếp nhận những ý kiến đóng góp, phản hồi của người bệnh, người nhà người bệnh 1.8 Nhắc lịch tái khám cho người bệnh theo hẹn. (Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài 11/2019) 6
- Theo biểu đồ 2.1 cho thấy các dịch vụ về hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về Công tác xã hội cho người bệnh và người nhà người bệnh trong quá trình khám, điều trị được đánh giá ở mức độ cao đạt ĐTB từ 4.17 trở lên. Trong đó “hoạt động đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Bệnh viện cho người bệnh” được đánh giá cao nhất với 64.0% là đã triển khai và 23.6% triển khai được một phần đạt điểm trung bình 4.49 trong khoảng đã triển khai. Tiếp đến là “dịch vụ tổ chức thăm hỏi người bệnh và người nhà người bệnh để nắm bắt thông tin về tình hình sức khỏe, hoàn cảnh khó khăn của người bệnh, xác định mức độ và có phương án hỗ trợ” có 58,0% là đã triển khai và 27.2% triển khai được một phần đạt điểm trung bình 4.39 vì người bệnh đa số đến từ những khu vực khác nhau (nông thôn; thành thị), một phần là người lao động có điều kiện khó khăn với 19.8% trong quá trình điều trị phải đi vay mượn nên thường bị hạn chế nhiều về hiểu biết pháp lý dịch vụ của Bệnh viện. Như vậy, khi có dịch vụ đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh sẽ giảm áp lực không chỉ cho đội ngũ cán bộ hành chính và nhân viên Y tế mà còn giảm áp lực cho người bệnh khi đi khám, chữa bệnh. Như dịch vụ “Cung cấp thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc xuất viện; hỗ trợ thủ tục xuất viện” đạt ĐTB 4.37 có 56.9% đã triển khai; “hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người bệnh, các chương trình, chính sách xã hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám bệnh, chữa bệnh” đạt ĐTB 4.32 có 53.3% đã triển khai. Đây là vấn đề quan trọng của người bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh. 2.1.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ truyền thông, quan hệ công chúng Biểu đồ 2.2. Đánh giá nhu cầu dịch vụ truyền thống, quan hệ công chúng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 60 4.3 Điểm trung bình Mức độ hài lòng 50 4.29 4.28 40 47.8 47.3 50.5 49.2 4.26 30 4.25 32.1 29.7 29.4 4.24 20 10 18.7 22.5 4.23 19.5 26.1 4.23 24.3 4.22 0 4.2 2.1 2.2 2.3 2.4 Không biết Triển khai được một phần Đã triển khai Điểm trung bình 7
- Ghi chú: Tuyên truyền các ca bệnh hay, kỹ thuật mới, các dịch vụ, chương trình của Bệnh viện thông 2.1 qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thông Website, Facebook…. 2.2 Phối hợp, hỗ trợ với các cơ quan thông tấn báo chí đăng tải thông tin về Bệnh viện. Phát hành “Tạp chí 108 vì sức khỏe cộng đồng” ấn phẩm lưu hành nội bộ 2.3 dành cho người bệnh, người nhà người bệnh , Cán bộ nhân viên Bệnh viện. Thực hiện dịch vụ thiện nguyện và vận động, tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất để 2.4 hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn. (Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài 11/2019) Theo kết quả khảo sát “Tuyên truyền các ca bệnh hay, kỹ thuật mới, các dịch vụ, chương trình của Bệnh viện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thông Website, Facebook….” Được đánh giá đạt ĐTB 4.25 có50.8% đã triển khai đạt và triển khai được một phần 26.1% ở mức độ Tốt. Hiện nay bộ phận truyền thông tại Bệnh viện đã truyền tại thông tin trên nhiều phương tiện truyền thông như hoạt động của trang Facebook “Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Về các thiết kế, kiểm soát hệ thống biển bảng chỉ dẫn trong Bệnh viện đạt ĐTB 4.46; có 59.4% đã triển khai; và 28.8% triển khai được một phần; “tạp chí 108 vì sức khỏe cộng đồng” ấn phẩm lưu hành nội bộ dành cho người bệnh, người nhà người bệnh cán bộ nhân viên Bệnh viện đạt ĐTB 4.78, đã triển khai 82.8%; Sản xuất video và Radio nội bộ phát hành trong cụm tòa nhà trung tâm với ĐTB 4.69 đã triển khai 77.9%. 2.1.3. Nhu cầu sử dụng dịch vụ tổ chức sự kiện và vận động tài trợ Đây là đầu mối của dịch vụ công tác xã hội để thực hiện tuyên truyền, vận động tham gia, ủng hộ từ các cơ quan tổ chức, cá nhân để hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn. Theo kết quả khảo sát đánh giá về nhu cầu hoạt động Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho thấy rằng đây là hoạt động được đánh giá cao. Biểu đồ 2. 3. Đánh giá nhu cầu dịch vụ tổ chức sự kiện và vận động tài trợ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 60 46.4 50 4.25 4.23 ĐIểm trung bình Mức độ đánh giá 42.6 4.2 40 25.527.2 4.18 28.627.7 22.326.4 4.15 20 4.13 4.1 0 4.05 3.1 3.2 4.1 Không biết Triển khai được một phần Đã triển khai Điểm trung bình 8
- Ghi chú: 3 Tổ chức sự kiện Về tổ chức các chương trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh và những người quan 3.1 tâm. Hỗ trợ tinh thần thông qua dịch vụ tổ chức sự kiện, mang âm nhạc đến người 3.2 bệnh, các chương trình nhân ngày đặc biệt như ngày 27/7; Tết trung thu, Tết thiếu nhi…. 4 Vận động tài trợ Thực hiện dịch vụ từ thiện và vận động, tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất 4.1 để hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn. (Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài 11/2019). Một trong những dịch vụ cần thiết của công tác xã hội là “về tổ chức các chương trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh và những người quan tâm” đạt ĐTB là 4.18 có 46.4% đánh giá đã triển khai và 27.2% đánh giá triển khai được một phần. Hoạt động giáo dục sức khỏe hỗ trợ cung cấp những kiến thức cần thiết đến người bệnh đặc biệt là đang trong quá trình điều trị của người bệnh giúp người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân tốt hơn. Bên cạnh đó trong những ngày đặc biết Bệnh viện đã tổ chức một số những chương trình như: Ngày thương binh liệt sỹ 27/7; Tết trung thu; Tết thiếu nhi… theo kết quả của khảo sát nội dung “Hỗ trợ tinh thần thông qua dịch vụ tổ chức sự kiện, mang âm nhạc đến người bệnh, các chương trình nhân ngày đặc biệt như ngày 27/7; tết trung thu, tết thiếu nhi….” đạt ĐTB 4.23 có 50.0% đã triển khai, 26.4% đã triển khai được một phần. Nhằm chia sẻ, chung tay giúp đỡ cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn đang điều trị tại Bệnh viện“thực hiện hoạt động từ thiện và vận động tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất để hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn” đạt ĐTB 4.13 có 42.6% đã triển khai; và 27.7% đã triển khai được một phần. 2.1.4. Nhu cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ nhân viên Y tế và Đào tạo, bồi dưỡng. Công tác xã hội có vai trò quan trọng không chỉ hướng dẫn, chia sẻ, giúp đỡ, kêu gọi cộng đồng hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn mà Công tác xã hội còn có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thân và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh và Nhân viên y tế, cung cấp thông tin về người bệnh cho nhân viên y tế trong trường hợp cần thiết để hỗ trợ công tác điều trị, đồng thời động viên, chia sẽ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người bệnh trong quá trình điều trị. 9
- Theo kết quả khảo sát Công tác xã hội đang dần có vai trò quan trọng không chỉ đối với người bệnh mà còn có vai trò trong việc hỗ trợ nhân viên Y tế. Biểu đồ 2.4. Đánh giá nhu cầu dịch vụ hỗ trợ nhân viên Y tế và Đào tạo, bồi dưỡng Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 50 46.2 47 4.25 4.2 39.8 38.7 4.2 40 4.18 34.9 34.6 4.15 27.7 28.8 30 25.3 24.4 25.3 4.1 22.8 20 4.05 4.03 4.01 4 10 3.95 0 3.9 5.1 5.2 6.1 6.2 Không biết Đã triển khai được một phần Đã triển khai Điểm trung bình Ghi chú: 5 Hỗ trợ nhân viên y tế 5. Cung cấp thông tin về người bệnh cho nhân viên y tế trong trường hợp 1 cần thiết để hỗ trợ công tác điều trị; 5. Động viên, chia sẻ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người bệnh 2 trong quá trình điều trị. 6 Đào tạo, bồi dưỡng 6. Tham gia hướng dẫn thực hành nghề Công tác xã hội cho học sinh, sinh 1 viên các cơ sở đào tạo nghề Công tác xã hội Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về Công tác xã hội cho nhân viên y tế và 6. nhân viên Bệnh viện; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về y 2 tế cho người làm việc về Công tác xã hội. (Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài 11/2019). Qua biểu đồ 2.4. cho thấy dịch vụ Cung cấp thông tin về người bệnh cho Nhân viên Y tế trong trường hợp cần thiết để hỗ trợ công tác điều trị đạt ĐTB 4.18 với 46.2% đã triển khai; 27.7% đã triển khai được một phần; Động viên, chia sẻ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người bệnh trong quá trình điều trị đạt ĐTB 4.20 với 47% đã triển khai; 28.8% đã triển khai được một phần. 10
- 2.1.5. Một số nhu cầu dịch vụ khác Bên cạnh những hoạt động chuyên môn về Công tác xã hội, ban Công tác xã hội tại Bệnh viện đã kiêm nhiệm thêm một số hoạt động khác và được đánh giá khá cao Biểu đồ 2.5. Đánh giá nhu cầu một số dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 60 4.3 4.25 50 52.5 4.2 40 4.1 41.8 39.6 36.8 38.2 30 4 3.97 3.94 20 25.8 3.9 21.2 21.4 21.7 10 3.8 0 3.7 7 8 9 Không biết Đã triển khai một phần Đã triển khai Điểm trung bình Ghi chú: 7 Tổ chức đội ngũ cộng tác viên làm Công tác xã hội của Bệnh viện. Tổ chức các dịch vụ từ thiện, Công tác xã hội của Bệnh viện tại cộng 8 đồng (nếu có) Triển khai khu nhà lưu trú cho người bệnh ngoại trú và người nhà người 9 bệnh có nhu cầu lưu trú tại Bệnh viện (Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài 11/2019). Theo kết quả khảo sát người bệnh nội trú đánh giá một số dịch vụ ở mức độ 5 – Mức độ đã thực hiện. Như dịch vụ “triển khai khu nhà ở lưu trú cho người bệnh ngoại trú và người nhà người bệnh có nhu cầu lưu trú tại Bệnh viện” với tỷ lệ đã thực hiện 52.5% ĐTB đạt 4.25. Dịch vụ phối hợp với các Khoa/phòng để giải quyết các vấn đề của người bệnh và người nhà người bệnh. Đối với người bệnh nội trú đánh giá 38.2% đã thực hiện đạt ĐTB 3.97. 11
- Cuối cùng thấp nhất là dịch vụ cung cấp thông tin về người bệnh cho Nhân viên y tế trong trường hợp cần thiết để hỗ trợ công tác điều trị nội trú có tỷ lệ đã thực hiện khá thấp 36.8% với ĐTB 3.94. Như vậy, cho thấy rằng ngoài những dịch vụ chuyên sâu về Công tác xã hội Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 còn triển khai khá thành công một số dịch vụ khác như: Triển khai khu nhà ở lưu trú cho người bệnh ngoại trú và người bệnh có nhu cầu lưu trú tại Bệnh viện; đồng thời phối hợp với các khoa/phòng để giải quyết các vấn đề của người bệnh và người nhà người bệnh; hỗ trợ, động viên nhân viên y tế tại Bệnh viện. 2.2. Đánh giá chung về nhu cầu đáp ứng dịch vụ công tác xã hội đối với người bệnh nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Trong nghiên cứu này để phân tích khả năng đáp ứng của các dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện nhóm nghiên cứu chia theo 9 nhóm: (1) Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về Công tác xã hội cho người bệnh và người nhà người bệnh; (2) Truyền thông, quan hệ công chúng; (3) Tổ chức sự kiện; (4) Vận động tài trợ; (5) Hỗ trợ nhân viên y tế; (6) Đào tạo, bồi dưỡng; (7) Tổ chức đội ngũ công tác viên làm Công tác xã hội của Bệnh viện; (8) Tổ chức các Dịch vụ từ thiện, Công tác xã hội của Bệnh viện tại cộng đồng; (9) Triển khai khu nhà lưu trú cho người bệnh ngoại trú và người nhà người bệnh có nhu cầu lưu trú tại Bệnh viện. Các thang đo nhóm nghiên cứu sử dụng để đánh giá thông qua hai công cụ chính như sau: (1) Kiểm định thang đo thông qua hệ số tin cạy Cronbach Alpha (2) Phương pháp phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis). Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha là một phép kiểm định về mức độ chặt chẽ mà các dịch vụ Công tác xã hội tương quan với nhau đồng thời xem xét thang đo có nhiều chỉ báo là thang đo tốt cho một khía cạnh của đánh giá về dịch vụ Công tác xã hội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Điều kiện để các biến được chọn là hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted của từng biến nhỏ hơn hế số Cranbach’s Alpha. 12
- Cronbach's Hệ số Alpha if Cronba Nhóm Tên biến Item ch’s Deleted alpha Về đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của .956 Bệnh viện cho người bệnh. Về tổ chức hỏi thăm người bệnh và người nhà người bệnh để năm bắt thông tin về tình hình .949 sức khỏe, hoàn cảnh khó khăn của NB, xác định mức độ và có phương án hỗ trợ. Hỗ trợ, Về hỗ trợ khẩn cấp các dịch vụ Công tác xã tư vấn hội cho người bệnh là nạn nhân của bạo hành, giải bạo lực gia đình, bạo lực giới, tai nạn, thảm .952 quyết các họa nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh. vấn đề về Về hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, Công tác lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người bệnh, xã hội các chương trình, chính sách xã hội về bảo .951 9.57 cho hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám bệnh, người chữa bệnh. bệnh và Việc cung cấp thông tin, tư vấn cho người người bệnh có chỉ định chuyển sơ sở khám bệnh, nhà chữa bệnh hoặc xuất viện; hỗ trợ thủ tục xuất .949 người viện và giới thiệu người bệnh đến các địa bệnh. điểm hỗ trợ tại cộng đồng. Về gọi điện chăm sóc sức khỏe người bệnh sau khi sử dụng dịch vụ Bệnh viện, đồng thời .951 cung cấp thông tin... Tiếp nhận những ý kiến đóng góp, phản hồi .952 của người bệnh sau khi ra viện. Nhắc lịch tái khám cho người bệnh nội trú .951 Về tuyên truyền các ca bệnh hay, kỹ thuật mới, các Dịch vụ, chương trình của BV thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như .928 báo chí, truyền thông Website, Facebook…. Về việc phối hợp, hỗ trợ với các cơ quan Truyền thông tấn báo chí đăng tải thông tin về thông, Về việc phối hợp, hỗ trợ với các cơ quan quan hệ thông tấn báo chí hỗ trợ thông tin về Bệnh .902 0.938 công viện chúng. Về “tạp chí 108 vì sức khỏe cộng đồng” ấn phẩm lưu hành nội bộ dành cho người bệnh, .916 người nhà người bệnh, Cán bộ nhân viên Bệnh viện. Về việc thực hiện dịch vụ thiện nguyện và vận .929 động, tiếp nhận tài trợ 13
- Về tổ chức các chương trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh và những người quan .898 Tổ chức tâm sự kiện; Hỗ trợ tinh thần thông qua dịch vụ tổ chức sự Vận động kiện, mang âm nhạc đến người bệnh, các 0.924 .869 tài trợ chương trình nhân ngày đặc biệt như ngày 27/7 Thực hiện dịch vụ từ thiện và vận động, tiếp .905 nhận tài trợ về kinh phí, vật chất... Cung cấp thông tin về người bệnh cho nhân .925 viên y tế trong trường hợp... Động viên, chia sẽ với nhân viên y tế khi có Hỗ trợ vướng mặc với người bệnh trong quá trình .919 nhân điều trị viên y tế; Tham gia hướng dẫn thực hành nghề Công tác 0.938 Đào tạo, xã hội cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào .917 bồi tạo nghề Công tác xã hội dưỡng Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về Công tác xã hội cho nhân viên y tế và nhân viên bệnh viện, .913 phối hợp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản .. Tổ chức đội ngũ Công tác xã hội của Bệnh .946 viện Tổ chức các dịch vụ tự thiện, Công tác xã hội .933 của bệnh viện tại Cộng đồng (nếu có) Về việc triển khai khu nhà lưu trú cho người Nhóm bệnh ngoại trú và người nhà người bệnh có .933 Dịch vụ nhu cầu lưu trú tại Bệnh viện 0.947 khác Về việc triển khai các gói dịch vụ ngoài dịch vụ khám chữa bệnh cho người bệnh và người .927 nhà người bệnh như: Phòng tự nguyện... Về việc sử dụng thẻ trong việc quản lý người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm .932 lưu hành trong bệnh viện. Nguồn: Điều tra của tác giả, 2019. Sau khi kiểm định thang đó không có biến nào bị loại, đưa những biến đủ điều kiện vào phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm gom các biến quan sát và đầy thành những nhóm nhân tố mới có ý nghĩa đồng thời phát hiện cấu trúc tiềm ẩn giữa các khái niệm nghiên cứu. Các biến có trọng số tải factor loading nhỏ hơn 0,4 sẽ tiếp tục bị loại (Hair & Cộng sự 1998). Kết quả sắp xếp lại ta có 6 nhóm nhân tố mới: Nhóm 1: Hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về Công tác xã hội cho người bệnh và người nhà người bệnh (gồm các biến đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Bệnh viện cho 14
- người bệnh; Hỗ trợ khẩn cấp các dịch vụ công tác xã hội cho người bệnh là nạn nhân của bạo hành, bạo lực gia đình, bạo lực giới..; ) Nhóm 2: Một số nhóm dịch vụ khác (gồm tổ chức đội ngũ công tác xã hội của Bệnh viện, tổ chức các dịch vụ từ thiện, Công tác xã hội của bệnh viện tại Cộng đồng; triển khai khu nhà lưu trú cho người bệnh ngoại trú và người nhà người bệnh có nhu cầu lưu hành tại Bệnh viện; về việc triển khai các gói dịch vụ ngoài địch vụ khám chữa bệnh cho người bệnh và người nhà người bệnh). Nhóm 3: Truyền thông, quan hệ công chúng (về tuyên truyền các ca bệnh hay, kỹ thuật mới, các dịch vụ, chương trình của Bệnh viện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; Thực hiện dịch vụ thiền nguyện; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan thông tấn báo chí hỗ trợ thông tin về Bệnh viện) Nhóm 4: Hỗ trợ nhân viên Y tế, đào tạo bồi dưỡng (cung cấp thông tin về NB cho nhân viên y tế trong trường hợp cần thiết; động viên, chia sẽ với nhân viên y tế khi có vướng mắc với người bệnh trong quá trình điều trị; Hướng dẫn thực hành nghề Công tác xã hội cho học sinh, sinh viên và các cơ sở đào tạo nghề Công tác xã hội; Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về Công tác xã hội cho Nhân viên y tế, phối hợp đào tạo) Nhóm 5: Tổ chức sự kiện; vận động tài trợ (về tổ chức các chương trình giáo dục sức khỏe cho NB và những người quan tâm; Hỗ trợ tinh thần thông qua dịch vụ tổ chức sự kiện, mang âm nhạc đến người bệnh, các chương trình nhân ngày đặc biệt; thực hiện Dịch vụ tự thiện và vận động, tiếp nhận tài trợ về kinh phí, vật chất..) Hệ số KMO [26] (chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích Dịch vụ) là 0,687 (thuộc khoảng [0,5:1]). Kêt luận việc phân tích dịch vụ có khả năng thích hợp với các dữ liệu. Sig = 0,000 (các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. Số phương sai trích là 347.09 (độ biến thiên của dữ liệu). Tính giá trị trung bình của các nhóm biến mới. Hệ số hồi quy của mô hình Hệ số chưa Mô hình Sig VIF chuẩn hóa B0 Constant 0,886 0,003 Hỗ trợ, tiếp đón 0,351 0,000 4.219 Truyền thông, quan hệ công chúng 0,205 0,000 4.716 Tổ chức sự kiến, vận động tài trợ 0,094 0,038 4.223 Hỗ trợ nhân viên y tế 0,124 0,032 5.986 Dịch vụ khác 0,045 0,027 2.412 Nguồn: Điều tra của tác giả, 2019. 15
- Các nhóm nhân tố khác đủ điều kiện (sig
- TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Theo kết quả nghiên cứu cho thấy rằng công tác xã hội đang ngày càng chứng minh được sự thiết yếu đối với người bệnh đặc biệt là người bệnh nội trú. Hoạt động công tác xã hội người bệnh có nhu cầu cao nhất là (1) hỗ trợ, tiếp đón hướng dẫn người bệnh, (2) hoạt động truyền thông, quan hệ công chúng, (3) hoạt động vận động tài trợ, tổ chức sự kiện, (4) hỗ trợ nhân viên y tế dịch vụ đánh giá thấp nhất là nhóm dịch vụ khác. Như vậy cho thấy rằng công tác xã hội trong Bệnh viện là một bộ phận rất quan trọng góp phần không nhỏ vào công cuộc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe người dân. Sự tham gia của nhân viên công tác xã hội sẽ làm tăng sự hài lòng của người bệnh, khiến người bệnh yên tâm với phác đồ điều trị của bác sĩ và chất lượng khám chữa bệnh được tăng lên, góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của Bệnh viện. CHƯƠNG 3. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ 3.1. Khả năng đáp ứng dịch vụ chỉ dẫn, tư vấn thông tin chung về khám và chữa bệnh. Biểu đồ 3. 1. Khả năng đáp ứng dịch vụ hỗ trợ, tư vấn giải quyết các vấn đề về Công tác xã hội cho người bệnh và người nhà người bệnh 70 4.5 60 4.45 4.45 57.7 50 53 54.1 4.4 52.7 52.5 4.37 51.1 50.5 50 40 4.35 4.35 4.35 30 33.5 4.29 4.29 4.3 30.8 30.8 30.2 28.8 4.28 27.5 27.7 4.26 25.8 20 4.25 10 4.2 0 4.15 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 Hài lòng Rất hài lòng ĐTB Ghi chú. Về đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám 1.1 bệnh, chữa bệnh của Bệnh viện cho người bệnh. 1.2 Về tổ chức hỏi thăm người bệnh và người nhà người bệnh để năm 17
- bắt thông tin về tình hình sức khỏe, hoàn cảnh khó khăn của người bệnh, xác định mức độ và có phương án hỗ trợ. Về cung cấp thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở 1.3 khám bệnh, chữa bệnh hoặc xuất viện; Hỗ trợ thủ tục xuất viện và giới thiệu người bệnh đến các địa điểm hỗ trợ tại cộng đồng (nếu có). Về gọi điện chăm sóc sức khỏe người bệnh sau khi sử dụng dịch vụ Bệnh 1.4 viện, đồng thời cung cấp thông tin, giải đáp, những thắc mắc của người bệnh sau khi ra viện. Tiếp nhận những ý kiến đóng góp, phản hồi của người bệnh, người nhà 1.5 người bệnh 16 Nhắc lịch tái khám cho người bệnh nội trú. (Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài 11/2019). Người bệnh nội trú đánh giá khả năng đáp ứng dịch vụ “về đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới thiệu về dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của Bệnh viện cho người bệnh” được đánh giá cao nhất với tỷ lệ rất hài lòng 57.7% đạt ĐTB 4.45; tiếp đến là dịch vụ “về tổ chức hỏi thăm người bệnh và người nhà người bệnh để nắm bắt thông tin về tình hình sức khỏe, hoàn cảnh khó khăn của người bệnh, xác định mức độ có phương án hỗ trợ” đạt ĐTB 4.37 – mức độ 5 khả năng đáp ứng 52.7% người bệnh nội trú hài lòng; tiếp đến là dịch vụ “tiếp nhận những ý kiến đóng góp, phản hòi của người bệnh, người nhà người bệnh” có tỷ lệ rất hài lòng 54.1% đạt ĐTB 4.35. Bởi vì khi mới vào viện, điều đầu tiên người bệnh mong muốn là được hỏi thăm tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, giải thích những vấn đề liên quan đến quá trình điều trị tại Bệnh viện và động viên tinh thần để họ có thể an tâm điều trị. Nội dung được đánh giá khá cao “về hỗ trợ, tư vấn cho người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người bệnh, các chương trình, chính sách xã hội về bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám bệnh, chữa bệnh” đạt ĐTB 4.35 có 53.0% rất hài lòng; tiếp đến là dịch vụ “Về cung cấp thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc xuất viện; Hỗ trợ thủ tục xuất viện và giới thiệu người bệnh đến các địa điểm hỗ trợ tại cộng đồng (nếu có)” 53% là người bệnh nội trú rất hài lòng đạt ĐTB 4.29. Tiếp đến là dịch vụ “Về gọi điện chăm sóc sức khỏe người bệnh sau khi sử dụng dịch vụ Bệnh viện, đồng thời cung cấp thông tin, giải đáp, những thắc mắc của người bệnh sau khi ra viện” có tỷ lệ rất hài lòng 50% đạt ĐTB 4.35. Dịch vụ đánh giá thấp nhất là “nhắc lịch tái khám cho người bệnh nội trú” có 50% rất hài lòng, đạt ĐTB 4.26 18
- 3.2. Khả năng đáp ứng dịch vụ truyền thông, quan hệ công chúng. Biểu đồ 3. 2. Khả năng đáp ứng dịch vụ truyền thông, quan hệ công chúng đối với Người bệnh nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Trung bình Hài lòng Rất hài lòng Điểm trung bình 4.3 60 4.29 4.29 50 4.28 50.5 49.2 4.27 47.8 47.3 Đánh giá mức độ Điểm trung bình 40 4.26 4.25 4.25 30 32.1 4.24 29.7 29.4 26.1 24.3 20 4.23 22.5 4.23 4.23 18.7 19.5 4.22 10 4.21 4.2 0 2.1 2.2 2.3 2.4 Ghi chú: 2 Truyền thông, quan hệ công chúng. Tuyên truyền các ca bệnh hay, kỹ thuật mới, các dịch vụ, chương trình 2. của BV thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền 1 thông Website, Facebook…. 2. Việc phối hợp, hỗ trợ với các cơ quan thông tấn báo chí đăng tải thông tin về 2 Bệnh viện. “tạp chí 108 vì sức khỏe cộng đồng” ấn phẩm l ưu hành nội bộ 2. dành cho người bệnh, người nhà người bệnh , Cán bộ Nhân 3 viên Bệnh viện. 2. Về các thiết kế, kiểm soát hệ thống biển bảng chỉ dẫn trong Bệnh viện 4 Trung ương Quân đội 108. (Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài 11/2019). Theo kết quả khảo sát tất cả dịch vụ truyền thông, quan hệ công chúng được người bệnh nội trú đánh giá ở mức độ rất hài lòng và hài lòng. Dịch vụ đánh giá cao nhất là “tuyên truyền các ca bệnh hay, kỹ thuật mới, các Dịch vụ, chương trình của Bệnh viện…..” đạt ĐTB 4.25 có 47.8% rất hài lòng; 32.1% hài lòng. Tiếp đến dịch vụ “về việc phối hợp, hỗ trợ với các cơ quan thông tấn báo chí hỗ trợ thông tin về Bệnh viện Trung ương Quân đội 108” đạt ĐTB 4.23 – Mức độ 5 mức độ rất hài lòng có 47.3% rất hài lòng; 29.7% hài lòng. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn