intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương của tỉnh, thành phố tại Kiểm toán nhà nước khu vực III

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong khâu lập KHKT tại các cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố do KTNN khu vực III thực hiện và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương của tỉnh, thành phố tại Kiểm toán nhà nước khu vực III

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------- PHẠM THỊ VÂN ANH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG CỦA TỈNH, THÀNH PHỐ TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC III TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hƣơng Phản biện 2: PGS.TS. Lê Đức Toán Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. KTNN ngày càng khẳng định vị trí của mình thông qua Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 trong nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động của KTNN như một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. KTNN khu vực chủ yếu thực hiện các cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố được phân công và một trong những nhân tố cơ bản quyết định chất lượng cuộc kiểm toán NSĐP đó là công tác đánh giá rủi ro kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán là một khâu then chốt mà KTV cần thực hiện, là cơ sở để xác định mục tiêu, trọng tâm kiểm toán và nội dung kiểm toán phù hợp cho từng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán tại KTNN khu vực III vẫn còn chưa hoàn thiện, chủ yếu còn tồn tại các đặc điểm như sau: - Thứ nhất, xét đoán chuyên môn của KTV về rủi ro kiểm toán chưa được hệ thống dẫn đến việc nhận diện các rủi ro còn thiếu sót và tùy thuộc vào trình độ của từng KTV. - Thứ hai, nhận diện rủi ro kiểm toán còn chung chung, dựa trên hệ thống rủi ro kiểm toán mà quy trình kiểm toán đã nêu, đặc biệt là chưa đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với đơn vị được kiểm toán. - Thứ ba, KTV không kiểm soát được trường hợp Lãnh đạo và nhân viên của các đơn vị được kiểm toán thiếu tính trung thực và cố tình gian lận, chẳng hạn việc cung cấp thông tin không đầy đủ dẫn đến đưa ra các nhận định, đánh giá không chính xác.
  4. 2 Bên cạnh đó, KTNN đã có ban hành Quyết định số 06/2017/QĐ- KTNN về quy trình kiểm toán NSĐP và Đề cương kiểm toán NSĐP, có các hướng dẫn về rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, phân loại rủi ro và liệt kê các rủi ro kiểm toán thường gặp trong từng nội dung kiểm toán, tuy nhiên còn chưa đầy đủ và ở dạng liệt kê, chưa có ở dạng phương pháp phân tích đánh giá mức độ rủi ro. Từ những phân tích trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố tại Kiểm toán nhà nước khu vực III” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong khâu lập KHKT tại các cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố do KTNN khu vực III thực hiện và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại các cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố tại KTNN khu vực III. - Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán NSĐP của tỉnh, thành phố do KTNN khu vực III thực hiện thuộc niên độ ngân sách 2016, năm thực hiện kiểm toán 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp nghiên cứu tình huống dựa trên kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán cụ thể. Các thông tin được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập chủ yếu từ nguồn dữ liệu thứ cấp, cụ thể là tài liệu nội bộ của KTNN khu vực III. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán NSĐP tỉnh, thành phố
  5. 3 Chương 2: Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực III Chương 3: Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán NSĐP tỉnh, thành phố tại KTNN khu vực III 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác đánh giá rủi ro kiểm toán, chủ yếu là đối với kiểm toán Báo cáo tài chính, mà tác giả đã nghiên cứu: Đoàn Thanh Nga (2011): Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam; Lê Thị Kim Yến (2013): Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX. Các đề tài về kiểm toán NSĐP đã được thực hiện: Lê Quang Bính (2006): Hoàn thiện công tác nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán và việc xác định trọng yếu, rủi ro trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Lê Văn Tám (2010): Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán nhà nước khu vực VIII; Nguyễn Đức Thu (2013): Hoàn thiện công tác kiểm toán quyết toán thu - chi ngân sách huyện do Kiểm toán nhà nước khu vực III thực hiện. Các nghiên cứu tại KTNN nói chung và KTNN khu vực III nói riêng đều nghiên cứu về công tác kiểm toán NSĐP, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch đối với cuộc kiểm toán NSĐP. Từ những nội dung nghiên cứu trong các đề tài trước đây, tác giả đã nêu trong đề tài về đánh giá thực tế công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại KTNN khu vực III và đề xuất phương hướng hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại KTNN khu vực III.
  6. 4 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NSĐP TỈNH, THÀNH PHỐ 1.1. GIỚI THIỆU VỀ GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH CỦA CUỘC KIỂM TOÁN NSĐP 1.1.1. Các đặc điểm của cuộc kiểm toán NSĐP a. Các vấn đề về NSĐP Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. * Quy trình ngân sách: là việc tổ chức quản lý hoạt động NSNN theo một trình tự nhất định. Trình tự các bước của quy trình ngân sách diễn ra kế tiếp nhau và có sự lặp đi lặp lại. Trong một quy trình NSNN bao gồm ba bước: Lập dự toán NSNN, Chấp hành NSNN và quyết toán NSNN [Huệ, 2006]. b. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu và nội dung kiểm toán NSĐP Khái niệm: Kiểm toán NSĐP là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước do địa phương quản lý sử dụng. Đối tƣợng của kiểm toán NSĐP: bao gồm ngân sách các cấp của chính quyền địa phương; là các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí nhà nước tại các cấp ngân sách [06/2017/QĐ-KTNN, 2017]. Mục tiêu của kiểm toán NSĐP: Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp tại địa phương được kiểm toán; Đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật,
  7. 5 nội quy, quy chế trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và trong các hoạt động có liên quan; Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công tại các đơn vị được kiểm toán nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính, tài sản công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả; [06/2017/QĐ- KTNN, 2017]. Nội dung kiểm toán NSĐP: Kiểm toán ngân sách cấp tỉnh, kiểm toán ngân sách cấp huyện và kiểm toán ngân sách xã theo một số nội dung xoay quanh việc quản lý điều hành dự toán ngân sách của từng cấp ngân sách. 1.1.2. Quy trình kiểm toán NSĐP Quy trình kiểm toán ngân sách địa phương là các quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán NSĐP, bao gồm các bước sau: - Chuẩn bị kiểm toán. - Thực hiện kiểm toán. - Lập và gửi báo cáo kiểm toán. - Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. 1.1.3. Giai đoạn lập kế hoạch của cuộc kiểm toán NSĐP a. Khảo sát và thu thập thông tin Ở bước chuẩn bị, thu thập thông tin chỉ hướng tới việc đưa ra các bước quyết định về kiểm toán (kể cả kế hoạch kiểm toán) mà chưa đặt ra mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm toán. Do vậy, nhiệm vụ thu thập thông tin ở bước này chỉ yêu cầu tương ứng với mục tiêu và phạm vi kiểm toán, vấn đề đặt ra là làm sao có thể có nhiều thông tin nhất, để có định hướng các nội dung cho cuộc kiểm toán, thông tin cần đến chiều rộng hơn là chiều sâu.
  8. 6 b. Phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập Thông tin thu thập được từ bước khảo sát sẽ là cơ sở cho KTV đánh giá các rủi ro kiểm toán và xác định tính trọng yếu kiểm toán. Đây là hai vấn đề quan trọng phải cân nhắc để hình thành kế hoạch kiểm toán một cách đầy đủ và phù hợp nhất, hoàn thành mục tiêu kiểm toán với chi phí thấp nhất. c. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán Dựa trên những đánh giá tổng quát về các thông tin thu thập để đánh giá các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm xác định lựa chọn đơn vị và các nội dung trọng yếu. d. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Lập kế hoạch kiểm toán là yêu cầu chính của cuộc kiểm toán và là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán. Lập KHKT nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán, cho cuộc kiểm toán; đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. 1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN NSĐP 1.2.1. Khái niệm về rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV nhà nước đưa ra kiến kiểm toán không ph hợp khi báo cáo và thông tin đ được kiểm toán c n chứa đựng sai s t trọng yếu. 1.2.2. Thành phần của rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Thứ nhất: Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn vốn c do khả năng trong báo cáo tài chính c sai s t trọng yếu mà không liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
  9. 7 Thứ hai: Rủi ro kiểm soát là khả năng c sai s t trọng yếu mà hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời. Thứ ba: Rủi ro phát hiện là rủi ro kiểm toán viên không phát hiện ra các sai s t trọng yếu. 1.3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH CỦA CUỘC KIỂM TOÁN NSĐP 1.3.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng Hiện chưa có các hướng dẫn về phương pháp xác định mức độ rủi ro tiềm tàng đối với cuộc kiểm toán NSĐP; bên cạnh đó, quy trình kiểm toán NSĐP chỉ mới nêu dạng liệt kê các rủi ro tiềm tàng thường gặp dựa trên phân tích đặc điểm của nội dung kiểm toán, các sai sót thường gặp trong các cuộc kiểm toán NSĐP trước. Rủi ro tiềm tàng liên quan đến hoạt động của đơn vị, KTV không tạo ra cũng không kiểm soát được rủi ro tiềm tàng mà chỉ đánh giá chúng dựa vào một số nguồn thông tin như kết quả của cuộc kiểm toán năm trước, chính sách pháp luật thay đổi của Nhà nước,... để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV có thể dựa trên nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro và xem xét trên 02 góc độ: đơn vị được kiểm toán, các hoạt động tại đơn vị và chính sách mới của nhà nước thay đổi ảnh hưởng đến đơn vị như thế nào. 1.3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát Rủi ro kiểm soát được đánh giá căn cứ vào sự hiểu biết, đánh giá của KTV về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy trình như sau: Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Về môi trường kiểm soát, về đánh giá rủi ro, về hoạt động kiểm soát, về thông tin và truyền thông, về hoạt động giám sát. 1.3.3. Xác định rủi ro phát hiện Sau khi xác định mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, dựa vào
  10. 8 mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được để xác định rủi ro phát hiện. Căn cứ vào rủi ro phát hiện chấp nhận được, KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Vì vậy, việc xác định nội dung, thời gian, phạm vi các thử nghiệm cơ bản để giảm được rủi ro kiểm toán xuống mức độ có thể chấp nhận được chính là dựa trên việc xác định mức rủi ro phát hiện thích hợp. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ngân sách địa phương và cuộc kiểm toán NSĐP trong đó tập trung vào kiểm toán ngân sách cấp tỉnh và chú trọng công tác quản lý, điều hành ngân sách cấp tỉnh. Đây là cơ sở lý luận để xem xét, đánh giá thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch của cuộc kiểm toán NSĐP tỉnh, thành phố tại KTNN khu vực III đang thực hiện. CHƢƠNG 2 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN NSĐP TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC III 2.1. GIỚI THIỆU VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC III 2.1.1. Vị trí và chức năng của KTNN KV III KTNN KV III được thành lập vào ngày 11/7/1997. KTNN KV III là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, đóng trụ sở TP Đà Nẵng. Chức năng và nhiệm vụ: KTNN khu vực III là đơn vị trực thuộc KTNN có chức năng giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn do khu vực III phụ trách.
  11. 9 Hiện nay, khu vực địa lý do KTNN khu vực III phụ trách nhiệm vụ kiểm toán là Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Bình Định. 2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy của KTNN khu vực III Để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán ngân sách địa phương trên địa bàn khu vực, KTNN khu vực III được tổ chức theo bộ máy trực tuyến bao gồm Kiểm toán trưởng, các Phó kiểm toán trưởng và 5 phòng chức năng. - Văn phòng: Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng trong việc tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, tổ chức cán bộ, tài chính, kế toán, thi đua, tuyên truyền và quản lý nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước và Tổng Kiểm toán Nhà nước. - Phòng Tổng hợp: Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng thực hiện các mặt công tác: lập kế hoạch kiểm toán hàng năm; kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; theo dõi thực hiện kế hoạch kiểm toán; kế hoạch thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; tổ chức thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán; tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán hàng năm; lưu trữ, quản lý và khai thác hồ sơ kiểm toán. - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Kiểm toán ngân sách 1, Phòng Kiểm toán ngân sách 2, Phòng Kiểm toán ngân sách 3, Phòng Kiểm toán đầu tư dự án): Có chức năng giúp Kiểm toán trưởng thực hiện khảo sát lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các đơn vị được kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.
  12. 10 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG CUỘC KIỂM TOÁN NSĐP TẠI KTNN KHU VỰC III Năm 2017, KTNN khu vực III đã thực hiện được 04 cuộc kiểm toán NSĐP thuộc 04 tỉnh, thành phố: thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định. Tại KTNN khu vực III, việc đánh giá rủi ro kiểm toán dựa trên tài liệu thu thập qua quá trình trước, trong khi lập kế hoạch kiểm toán và kinh nghiệm của các KTV, không dựa trên bảng câu hỏi hay hệ thống các giấy tờ làm việc để đánh giá lượng hóa mức độ rủi ro. Tác giả chọn tài liệu là kế hoạch kiểm toán NSĐP năm 2016 của tỉnh Quảng Nam để làm căn cứ đánh giá thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập KHKT của đơn vị. 2.2.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng qua từng giai đoạn từ khâu tìm hiểu thu thập thông tin chuẩn bị cho bước lập kế hoạch kiểm toán đến khâu lập kế hoạch kiểm toán, tuy việc thu thập thông tin chưa đem lại cho KTV nhận diện rủi ro tiềm tàng nhưng cũng là cơ sở cùng tài liệu đơn vị cung cấp trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán mà KTV đưa ra các nhận định về rủi ro có thể xảy ra và khi kiểm toán cần lưu ý. a. Đánh giá rủi ro tiềm tàng tại khâu thu thập thông tin sơ bộ trước khi lập kế hoạch kiểm toán Các KTV có kinh nghiệm sẽ được phân công lập đề cương khảo sát lập kế hoạch kiểm toán. Dựa vào mục tiêu kiểm toán toàn ngành, KTV tiến hành thu thập các thông tin cơ bản về địa phương. Các nội dung được thu thập về tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương chưa được KTV phân tích về điều kiện ảnh hưởng đến công tác kiểm toán, tác động của các đặc điểm đến rủi ro kiểm toán. KTV đã tổng hợp các văn bản quy định từ Trung ương và văn bản của địa phương ban hành về định mức, phân cấp quản lý phù hợp với
  13. 11 điều kiện địa phương, nhằm giúp cho các KTV có bức tranh về thực trạng điều hành ngân sách của địa phương. Việc thu thập các văn bản để giúp KTV kết hợp vào từng nội dung kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán. b. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong từng nội dung kiểm toán b.1. Đánh giá rủi ro trong nội dung kiểm toán thu NSNN * Tình hình công tác lập và giao dự toán thu NSĐP: KTV phân tích và đưa ra các nhận định về rủi ro tiềm tàng: Kết hợp với sự thay đổi của các chính sách đã tìm hiểu từ giai đoạn thu thập thông tin (như thay đổi chính sách về thuế tiêu thụ đặc biệt từ năm 2016) nên KTV đánh giá dựa trên hồ sơ lập dự toán và kết quả thực hiện dự toán để có đánh giá rủi ro tiềm tàng về nguồn thu chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế từ các DN bị tác động trực tiếp, như số thu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Công ty TNHH Bia Heneken Việt Nam - Quảng Nam; xây dựng dự toán thu tại 02 DN Trường Hải (là các DN có nguồn thu lớn của địa phương) đã đảm bảo về dự đoán nguồn thu của các DN này chưa? * Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN: Thu từ khu vực ngoài quốc doanh tiềm ẩn rủi ro do lĩnh vực hoạt động đa dạng, số lượng doanh nghiệp lớn, doanh thu phát sinh lớn, số phải nộp NSNN cao và thường có hành vi trốn lậu thuế (như kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế); So sánh với việc lập dự toán của các doanh nghiệp trọng điểm, rủi ro tiềm tàng là việc lập dự toán đối với các DN trọng điểm chưa đầy đủ. Do thay đổi chính sách về thuế tiêu thụ đặc biệt từ năm 2016 nên KTV đánh giá dựa trên hồ sơ lập dự toán và kết quả thực hiện dự toán để có đánh giá rủi ro tiềm tàng về nguồn thu chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế từ các DN bị tác động trực tiếp. * Công tác quản lý thu ngân sách:
  14. 12 KTV phân tích các tài liệu thu thập, phỏng vấn các cán bộ quản lý đánh giá về rủi ro tiềm tàng trên các đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, cụ thể các rủi ro tiềm tàng mà KTV nhận diện như sau: - Với yếu tố số lượng doanh nghiệp lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, công tác quản lý của cơ quan thuế không đảm bảo việc kiểm tra đến từng DN, bên cạnh đó việc tự kê khai và nộp thuế của DN ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng đến việc các DN có thể gian lận về thuế. - Kết hợp với báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách của năm, KTV đánh giá các nguồn thu lớn phát sinh trong năm: Quảng Nam c số thu lớn về thuế tài nguyên nước thiên nhiên d ng cho sản xuất thủy điện của 19 đơn vị với số nộp thuế 201.211trđ trên số kê khai 216.696trđ, do đ cần kiểm tra việc quản l khai, nộp Thuế tài nguyên trong sản xuất thủy điện. - Một số các chỉ tiêu được thu thập thông tin và đánh giá ở góc độ gây ảnh hưởng lớn để làm căn cứ cho việc chọn mẫu kiểm toán trong quá trình kiểm toán về sau, chứ KTV chưa xem xét chuyên sâu các hồ sơ tài liệu để có đánh giá rủi ro tiềm tàng, cụ thể: Năm 2016 thực hiện xóa nợ thuế 9.465trđ; trong đó Công ty Mía đường Quảng Nam 2.129trđ, xóa nợ thuế cho 7.336 hộ 265trđ tại Chi cục thuế huyện Phú Ninh theo Quyết định số 980/QĐ-TCT ngày 30/5/2016 của Tổng cục thuế. b.2. Đánh giá rủi ro trong nội dung kiểm toán chi NSĐP (1) Chi đầu tư phát triển: Thường gồm các nội dung: Công tác giám sát, đánh giá đầu tư; công tác theo dõi nợ đọng vốn đầu tư XDCB; Đánh giá tình hình quyết toán vốn đầu tư. Các phân tích về dữ liệu thu thập và nhận diện, đánh giá rủi ro tiềm tàng theo kinh nghiệm của KTV: - Theo kết quả của các báo cáo kiểm toán trước và kinh nghiệm của KTV: Các báo cáo công tác giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh còn
  15. 13 những hạn chế: (i) Báo cáo không kịp thời; (ii) Số lượng các đơn vị triển khai lập và gửi báo cáo không đúng quy định; (iii) Nội dung báo cáo chưa đầy đủ thông tin theo quy định; (iv) Báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư chưa đảm bảo giám sát đánh giá dự án đầu tư đồng bộ theo các bước quy trình đầu tư; Từ đ KTV đưa ra rủi ro về do các đặc điểm sai sót của các báo cáo này, và cần chú ý trong giai đoạn kiểm toán. - Một số các rủi ro được KTV nhận định xảy ra qua kinh nghiệm về đặc điểm của nội dung chi đầu tư XDCB: Việc phân bổ vốn cho các dự án kh i công mới không phải là công trình cấp bách. Tình trạng thất thoát, lãng phí có thể xảy ra tất cả các giai đoạn đầu tư như: thời gian thi công kéo dài, vị trí vùng sâu, vùng xa nên thường xảy ra sai sót trong thi công, nghiệm thu khối lượng; biến động về giá cả vật liệu xây dựng, công tác hợp đồng không chặt chẽ dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư, dự toán làm tăng chi phí đầu tư; công tác lựa chọn nhà thầu không đảm bảo như: chỉ định thầu không đúng quy định, đấu thầu hình thức, thông thầu; chưa có chế tài nghiêm khắc để xử lý các tồn tại, sai sót trong công tác tư vấn nói chung và tư vấn giám sát nói riêng; … (2) Chi thường xuyên: Các khoản mục về chi chuyển nguồn của ngân sách địa phương; Việc sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu ngân sách; Công tác quản lý kinh phí nguồn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu; Tình hình sử dụng kết dư ngân sách năm trước; Công tác quản lý, sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương; Công tác kiểm toán quản lý nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu SXKT; Công tác kiểm toán tạm ứng, ứng trước dự toán (tạm ứng NSTW, tạm ứng NSĐP); Công tác kiểm toán việc cấp phát bằng lệnh chi tiền; Công tác kiểm toán việc quản lý các quỹ tài chính công; Công tác kiểm toán về tình hình quản lý tài sản công; Công tác kiểm toán về tình hình thực hiện các khoản ghi thu, ghi chi.
  16. 14 Tóm lại, việc đánh giá rủi ro tiềm tàng tại KTNN khu vực III còn phụ thuộc vào các thông tin thu thập trong thời gian khảo sát do thời điểm khảo sát lập kế hoạch thường vào tháng 3-4 hằng năm, nhưng thời điểm lập báo cáo quyết toán NSĐP tháng 9 hàng năm, nên một số tài liệu báo cáo chưa chính xác. Qua nghiên cứu nhiều hồ sơ kiểm toán khác nhau, chủ yếu là Kế hoạch kiểm toán tổng thể về cuộc kiểm toán NSĐP, tác giả nhận thấy KTV phân tích rủi ro kiểm toán còn dựa trên phân tích theo chi tiết từng nội dung kiểm toán theo tài liệu thu thập từ đơn vị dẫn đến các nghi vấn và rủi ro có thể xảy ra; dựa vào quy trình kiểm toán ngân sách địa phương đưa ra các rủi ro tiềm tàng do đặc điểm của đối tượng và nội dung nên việc đánh giá rủi ro còn chung chung; đặc biệt chưa có đánh giá cụ thể về mức độ rủi ro (cao, trung bình, thấp). 2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát a. Đánh giá rủi ro kiểm soát tại khâu thu thập thông tin về phân cấp nhiệm vụ Từng lĩnh vực được thu, chi ngân sách được KTV thu thập thông tin về công tác phân cấp quản lý ngân sách, đối với lĩnh vực thu ngân sách được phân cấp cho Cục thuế, Chi cục thuế, Cục hải quan trong quản lý thu NSNN, quản lý thu theo từng lĩnh vực hay quản lý theo địa bàn hay các đơn vị có số thu lớn của địa phương, đều tùy thuộc vào các phân cấp do địa phương tự quyết định. b. Đánh giá rủi ro kiểm soát qua hệ thống kiểm soát nội bộ Sở Tài chính đã tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; . . . theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính trong công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSNN.
  17. 15 KBNN tỉnh và huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN theo quy định của Luật NSNN, quy định cụ thể của Bộ Tài chính về từng lĩnh vực kiểm soát chi NSNN. Các đơn vị dự toán cấp I tỉnh quản lý: lập, phân bổ, trình Sở Tài chính thẩm định, nhập dự toán cho các đơn vị; cuối năm thực hiện thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí các đơn vị trực thuộc, tổng hợp lập báo cáo quyết toán toàn ngành. Bộ phận Thanh tra: Thanh tra nhà nước tỉnh, huyện thực hiện các cuộc thanh tra theo chương trình thanh tra của Thanh tra Chính phủ và kế hoạch thanh tra được UBND tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt; Thanh tra các sở, ngành thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo kế hoạch thanh, kiểm tra được Giám đốc phê duyệt, chủ yếu đi sâu vào kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Về tình hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kế hoạch kiểm toán còn nêu chung chung: Cơ chế kiểm soát của bộ máy kiểm soát nội bộ hoạt động tương đối đầy đủ và đồng bộ sẽ giảm thiểu các rủi ro kiểm soát; các đơn vị sử dụng ngân sách địa phương c bộ máy kế toán tổ chức quản l theo quy định; cơ quan Tài chính các cấp đang triển khai thẩm tra, kết hợp với đơn vị chủ quản kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc; KBNN tỉnh quan tâm, chú công tác kiểm soát chi theo quy trình. Đối với chi đầu tư phát triển: Công tác kiểm soát của KBNN và công tác thẩm tra quyết toán của cơ quan tài chính mới chỉ dựa trên hồ sơ quyết toán A-B lập, không kiểm tra thực tế tại hiện trường, nên việc kiểm soát chưa đạt hiệu quả. Và KTV đánh giá rủi ro kiểm soát dựa trên báo cáo kết quả công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế: Cục Thuế chỉ mới kiểm tra, giám sát 30% tổng số hồ sơ phải giám sát và thanh tra chỉ đạt 1,5% tổng số doanh nghiệp mà ngành Thuế quản l ; Trong khi qua công tác thanh,
  18. 16 kiểm tra thuế phát hiện nhiều NNT c hành vi khai sai làm giảm số thuế phải nộp, làm tăng số thuế được hoàn. Tóm lại, việc đánh giá rủi ro kiểm soát tại KTNN khu vực III dựa trên việc phân tích, đánh giá các văn bản quy định phân cấp quản lý của địa phương, đặc điểm công tác kiểm soát ở các lĩnh vực chi đầu tư, chi thường xuyên, việc kiểm soát của cơ quan; đánh giá các kết quả thanh tra, kiểm tra của đơn vị để đưa ra nhận định về rủi ro kiểm soát; và dựa vào quy trình kiểm toán ngân sách địa phương đưa ra các rủi ro kiểm soát do đặc điểm kiểm soát của các lĩnh vực thu - chi NS nên việc đánh giá rủi ro còn chung chung; đặc biệt chưa có đánh giá cụ thể về mức độ rủi ro (cao, trung bình, thấp). 2.2.3. Xác định rủi ro phát hiện Đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào thì rủi ro kiểm toán mong muốn đều ở mức thấp và xác định ở mức cố định nên dựa vào đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để xác định mức rủi ro phát hiện. Đánh giá mức rủi ro phát hiện ở mức cao thì KTV càng phải mở rộng phạm vi kiểm tra, tăng cường kích cỡ mẫu của các thử nghiệm hay tăng các thủ tục kiểm tra chi tiết, tăng cường bằng chứng kiểm toán để giảm mức rủi ro phát hiện. Tuy nhiên, thực trạng tại KTNN khu vực III chưa có đánh giá về rủi ro phát hiện. 2.3. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NSĐP TẠI KTNN KHU VỰC III Qua thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán tại KTNN khu vực III, cho thấy việc đánh giá có các ưu điểm và nhược điểm sau: a. Ưu điểm: Tổng KTNN đã có đề cương kiểm toán NSĐP hướng dẫn về thu thập các tài liệu liên quan trong quá trình kiểm toán làm cơ sở để các KTV áp dụng thu thập tài liệu để phân tích lập kế hoạch kiểm toán và
  19. 17 tại quy trình kiểm toán NSĐP (theo Quyết định số 06/2017/QĐ-KTNN) đã các nêu các rủi ro kiểm toán thường gặp cho từng nội dung kiểm toán cụ thể. Các tài liệu thu thập trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được các KTV sử dụng các phương pháp phân tích, đối chiếu, và khả năng xét đoán chuyên môn để đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát; xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được. b. Hạn chế: Quy trình kiểm toán NSĐP còn nêu bao quát các bước tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán mà dựa trên các rủi ro thường gặp do kinh nghiệm của KTV để đề xuất các trọng tâm kiểm toán. Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán còn chung chung theo từng tình hình của nội dung kiểm toán. Công tác đánh giá rủi ro chưa có biểu mẫu cụ thể nên không có tài liệu lưu trữ về công tác này mà được ghi nhận vào kế hoạch kiểm toán. b.1. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng: Chưa có đánh giá rủi ro tiềm tàng theo mức độ cao, trung bình, thấp nhằm đưa ra các nội dung kiểm toán trọng yếu. b.2. Về đánh giá rủi ro kiểm soát: - Đối với rủi ro kiểm soát, KTV chưa có đánh giá về hệ thống KSNB của đơn vị mà chỉ mới thông qua kết quả của thanh tra trong đơn vị và ngoài đơn vị làm cơ sở đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có các rủi ro, trong khi hệ thống kiểm soát nội bộ là bộ phận quan trọng nhằm giảm thiểu đến các sai sót trong chính nội bộ đơn vị, tuy nhiên, hệ thống làm việc có hiệu quả không thì trong giai đoạn lập KHKT kiểm toán viên chưa thu thập đầy đủ dữ liệu và có hệ thống phân tích. - Chưa có đánh giá rủi ro kiểm soát theo mức độ cao, trung bình, thấp nhằm đưa ra các nội dung kiểm toán trọng yếu.
  20. 18 Nguyên nhân của hạn chế: Một là, do các đơn vị được kiểm toán cung cấp tài liệu chưa đầy đủ, đồng thời KTV chưa phân tích hết các tài liệu thu thập được để đánh giá rủi ro kiểm toán. Hai là, các KTV còn dựa vào kinh nghiệm, chuyên môn nghề nghiệp nên dẫn đến thiếu sót trong đánh giá rủi ro kiểm toán. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu khái quát về cơ quan KTNN khu vực III cũng như công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP tại KTNN khu vực III. Bên cạnh đó, qua quá trình nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá rủi ro kiểm toán, tác giả đã chỉ ra được những ưu điểm và tồn tại của công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực III trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đây là cơ sở để tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán NSĐP tại KTNN khu vực III ở Chương 3. CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN NSĐP TỈNH, THÀNH PHỐ TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC III Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro dựa trên nguyên tắc và phương hướng chung như sau: Thứ nhất, hướng đến việc nâng cao chất lượng trong công tác lập kế hoạch kiểm toán, xác định đầy đủ và ngày càng chính xác hơn các rủi ro kiểm toán có thể mắc phải từ đó hoàn thiện việc xác định mục tiêu, trọng yếu kiểm toán, lựa chọn nội dung kiểm toán trong khi nguồn lực về thời gian và nhân sự luôn thiếu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1