Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng
lượt xem 11
download
Trên cơ sở khung lý thuyết của COSO về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, luận văn nhằm mục tiêu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại khách sạn Avatar Đà Nẵng. Từ những đánh giá đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Khách sạn
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp luôn biến đổi và phát triển liên tục điều đó dẫn tới các thách thức, rủi ro mà mỗi doanh nghiệp phải đối mặt trong lĩnh vực hoạt động của họ. Để doanh nghiệp có thể phát triển một cách mạnh mẽ, đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra thì hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu được coi là một phần thiết yếu của công tác quản lý trong doanh nghiệp. Những điểm yếu tồn tại trong hệ thống KSNB sẽ gây tổn thất cho doanh nghiệp về khía cạnh hoạt động và ngăn cản doanh nghiệp đạt được nhiệm vụ, mục tiêu của mình. Hệ thống KSNB doanh nghiệp không chỉ là các tài liệu hướng dẫn quy trình mà nhân sự ở mọi cấp của tổ chức cũng cần phải tham gia thực hiện thì mới có thể đạt được tính hữu hiệu. Đó là một quá trình được thiết kế chặt chẽ, một phương tiện để đạt được mục đích, nhưng nó không dừng lại ở đó vì phải đưa ra sự đảm bảo hợp lý về việc cần phải đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển du lịch mạnh mẽ trong cả nước đi kèm thị trường kinh doanh dịch vụ khách sạn ngày càng phát triển, thị trường kinh doanh khách sạn tại Đà Nẵng cũng đang trên đà tăng trưởng mạnh chiếm một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển du lịch của thành phố. Trong các đơn vị kinh doanh khách sạn hoạt động của họ không đơn thuần chỉ là kinh doanh phòng lưu trú và ăn uống mà còn mở rộng ra nhiều các hoạt động khác như dịch vụ spa, tổ chức hội thảo, sự kiện, dịch vụ đưa đón khách và các dịch vụ vui chơi giải trí khác. Mỗi đơn vị đều không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, đa dạng hoá các sản
- phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng nên các hoạt động này diễn ra thường xuyên và liên tục rất dễ xảy ra các sai sót gian lận. Chính vì vậy việc xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu đang trở thành nhu cầu cấp thiết, một công cụ tối ưu để đảm bảo sự an toàn cho nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả điều hành của ban quản lý khách sạn cũng như kịp thời nắm bắt hiệu quả hoạt động của khách sạn. Khách sạn Avatar Đà Nẵng là một trong những khách sạn đang hoạt động trong ngành dịch vụ lưu trú cạnh tranh ngày càng khốc liệt tại Đà Nẵng. Điều đó đòi hỏi khách sạn phải có một hệ thống KSNB hữu hiệu mới có thể đứng vững trên thị trường hiện nay. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khung lý thuyết của COSO về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, luận văn nhằm mục tiêu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại khách sạn Avatar Đà Nẵng. Từ những đánh giá đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Khách sạn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kiểm soát liên quan đến kinh doanh lưu trú và kinh doanh khác tại khách sạn Avatar Đà nẵng Phạm vi nghiên cứu: tại khách sạn Avatar Đà Nẵng 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tình huống được sử dụng cơ bản để
- giải quyết các mục tiêu trên. Trên cơ sở khung lý thuyết về hệ thống KSNB theo COSO 2013, luận văn rà soát lại mục tiêu kiểm soát cùng với các thành phần của hệ thống KSNB để đạt được mục tiêu trên. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu tiến hành như sau: Sử dụng các câu hỏi khảo sát để kiểm tra có sự tồn tại của các thành phần kiểm soát nội bộ tại Khách sạn Avatar Đà Nẵng Nếu một đặc điểm nào đó trong các thành phần kiểm soát tồn tại thì tiếp tục khai thác dữ liệu thông qua các qui trình, các qui định trong công tác kiểm soát để đánh giá sự hữu hiệu của thành phần đó trong thực tế. Phương pháp chuyên gia được sử dụng để đánh giá mức độ hữu hiệu. Nếu nguyên tắc nào không tồn tại thì tiếp tục phỏng vấn lãnh đạo để tìm hiểu nguyên nhân và có định hướng để tăng cường kiểm soát trong thời gian tới. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận về đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp dịch vụ khách sạn Chương II: Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng Chương III: Giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ tống kiểm soát nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng 6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 6.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài 6.2.Các nghiên cứu công bố trong nước
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. GIỚI THIỆU VỀ KHUNG LÝ THUYẾT CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ a. Định nghĩa Theo COSO 2013 “Kiểm soát nội bộ là một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đem lại một sự đảm bảo hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và sự tuân thủ đối với các luật và quy định liên quan”. b. Tầm quan trọng Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị: Giúp DN bảo vệ được thông tin và tài sản của đơn vị mình; Giúp DN giảm bớt các rủi ro khi nhân viên không tuân thủ chính sách, quy trình của đơn vị. Hay sự lạm quyền của NQL gây tổn thất cho đơn vị. Giúp DN ngăn chặn, phát hiện và xử lý các vi phạm, gian lận trong hoạt động sản xuất, kinh doanh do bên thứ ba hoặc nhân viên trong công ty gây ra; KSNB tạo ra quy trình kiểm soát hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí hoạt động và các chi phí sửa chữa sai sót không đáng có; Đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán, BCTC. Nâng cao tính minh bạch của DN; Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra.
- Như vậy một HTKSNB vững mạnh là điều kiện tiên quyết để đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững và thành công hơn trong tương lai. 1.1.2. Báo cáo của COSO 1992 và 2013 a. Báo cáo COSO 1992 Báo cáo COSO 1992 được xem như là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Khuôn khổ COSO hướng đến tạo lập một khuôn khổ để giúp ban quản lý có thể kiểm soát tổ chức một cách tốt hơn đồng thời giúp cho hội đồng quản trị có thêm khả năng để giám sát kiểm soát nội bộ của tổ chức. b. Báo cáo COSO 2013 COSO 2013 ra đời bổ sung, hoàn thiện các yếu kém của COSO 1992 và cập nhật những tình huống thay đổi cho phù hợp với thực tiễn. COSO năm 2013 đã tiến hành mở rộng các mục tiêu hoạt động và mục tiêu báo cáo, làm sáng tỏ các yêu cầu, áp dụng các nguyên tắc nhằm xây dựng KSNB hữu hiệu. Các nội dung căn bản của năm bộ phận cấu thành được tổng hợp thành 17 nguyên tắc giúp các nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc thiết lập hệ thống KSNB. Nguyên tắc 1: Chứng tỏ cam kết về tính trung thực và các giá trị đạo đức Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về tính trung thực và giá trị đạo đức Nguyên tắc 2: Trách nhiệm giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB HĐQT phải chứng tỏ sự độc lập với nhà quản lý và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB Nguyên tắc 3: Thiết lập cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách
- nhiệm NQL dưới sự giám sát của HĐQT cần thiết lập cơ cấu tổ chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị. Nguyên tắc 4: Thể hiện cam kết về năng lực Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu của đơn vị. Nguyên tắc 5: Trách nhiệm thực hiện Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức Nguyên tắc 6: Xác định mục tiêu phù hợp Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để giúp có thể nhận diện và đánh giá rủi ro phát sinh trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị Nguyên tắc 7: Nhận diện và phân tích rủi ro Đơn vị phải nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu đơn vị, tiến hành phân tích rủi ro để xác định các rủi ro cần được quản trị. Nguyên tắc 8: Đánh giá rủi ro có gian lận Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá rủi ro không đạt mục tiêu của đơn vị. Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi của môi trường ảnh hưởng đến hệ thống KSNB. Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn, thiết lập các hoạt động kiểm soát để giảm thiểu rủi ro, đạt được mục tiêu của đơn vị ở mức độ có thể chấp nhận được. Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát chung về công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu Nguyên tắc 12: Đơn vị phải triển khai các hoạt động kiểm
- soát dựa trên các chính sách đã được thiết lập và triển khai thành các thủ tục Nguyên tắc 13: Đơn vị phải thu thập (hay tự tạo) và sử dụng các thông tin thích hợp, có chất lượng nhằm hỗ trợ cho các bộ phận cấu thành khác của KSNB Nguyên tắc 14: Đơn vị phải truyền thông trong nội bộ những thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ chức năng kiểm soát Nguyên tắc 15: Đơn vị phải truyền thông cho các đối tượng bên ngoài các thông tin liên quan đến hoạt động và KSNB như cổ đông, chủ sở hữu, khách hàng, nhà cung cấp Nguyên tắc 16: Đơn vị phải lựa chọn, triển khai và thực hiện việc đánh giá liên tục và/ hoặc định kỳ nhằm đảm bảo rằng các bộ phận cấu thành của KSNB là hiện hữu và đang vận hành đúng Nguyên tắc 17: Đơn vị phải đánh giá và thông báo những điểm yếu của KSNB kịp thời cho các đối tượng có trách nhiệm NQL và HĐQT để có biện pháp khắc phục 1.2. TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KHÁCH SẠN 1.2.1. Khái quát chung về tính hữu hiệu Hệ thống KSNB đạt được tính hữu hiệu có nghĩa là hệ thống kiểm soát đó đã đạt được mục tiêu, mục đích đặt ra như bảo vệ tài sản công ty, đảm bảo tính đúng đắn của các báo cáo tài chính, đẩy mạnh hiệu quả điều hành hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị…. 1.2.2. Đánh giá tính hữu hiệu các thành phần của hệ thống KSNB a. Môi trường kiểm soát Để đánh giá sự tồn tại và tính hiệu lực của các thuộc tính của
- môi trường kiểm soát, luân văn sử dụng các nguyên tắc của COSO(2013) kết hợp với các đặc trưng kinh doanh và quản lý của một khách sạn để nghiên cứu. Nếu một chỉ mục thuộc một nguyên tắc không tồn tại thì chứng tỏ thuộc tính đó không được vận hành và cần được xem xét áp dụng trong thời gian tới. Nếu một chỉ mục có tồn tại thì bước tiếp theo xem xét tính hữu hiệu của nó trong thực tiễn tại khách sạn. b. Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro trong đơn vị căn cứ trên bốn nguyên tắc chính được thiết lập theo COSO: xác định mục tiêu phù hợp, nhận diện và phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro có gian lận và xác định đánh giá những thay đổi của môi trường ảnh hưởng tới hệ thống KSNB c. Hoạt động kiểm soát Mỗi khách sạn sẽ thiết lập các hoạt động kiểm soát khác nhau để đảm bảo các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện và để đối phó với những rủi ro đe doạ đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên phần lớn các doanh nghiệp dịch vụ khách sạn đều thiết lập các hoạt động kiểm soát ở các hoạt động chính: bán hàng, mua hàng và tồn kho, quản lý tiền và chi trả tiền lương. d. Thông tin và truyền thông Một bảng các chỉ mục liên quan tới thông tin và truyền thông được thiết lập và đánh giá dựa trên các nguyên tắc của COSO: đơn vị thu thập (tự tạo) và sử dụng các thông tin có chất lượng, sự truyền thông bên trong và sự truyền thông cho các đối tượng bên ngoài. e. Giám sát Tiến hành đánh giá liên tục và/ hoặc định kỳ: Đơn vị có lựa chọn, triển khai và thực hiện việc đánh giá liên tục và/ hoặc định
- kỳ nhằm đảm bảo rằng các bộ phận cấu thành của KSNB là hiện hữu và đang vận hành đúng không. Đánh giá và thông báo những điểm yếu: Đơn vị có đánh giá và thông báo những khiếm khuyết của KSNB kịp thời cho các đối tượng có trách nhiệm nhà quản lý và HĐQT để có biện pháp khắc phục hay không? Việc đó đã mang lại hiệu quả gì cho đơn vị. 1.2.3. Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của hệ thống KSNB. Ba mục tiêu chính của khách sạn là mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, mục tiêu tính tin cậy của BCTC, mục tiêu tuân thủ pháp luật. Để đánh giá được mức độ đạt mục tiêu thì mỗi mục tiêu cần được đưa ra các mục tiêu cụ thể trọng mỗi mục tiêu, mức độ đánh giá và kỹ thuật hay chiến lược thực hiện để đánh giá mức độ hoàn thành của mỗi mục tiêu.
- CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI KHÁCH SẠN AVATAR ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN AVATAR ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của khách sạn Khách sạn Avatar Đà Nẵng bắt đầu khởi công xây dựng từ tháng 03/2014 dưới sự đầu tư và quản lý trực tiếp của chủ đầu tư Công ty TNHH Du lịch Hoàn Sơn Bình. Khách sạn được thiết kế đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao, bắt đầu đi vào hoạt động ngày 9/8/2015 phục vụ khách lưu trú trong và ngoài nước. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý tại khách sạn được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý này gọn nhẹ và phù hợp với các yêu cầu quản lý của khách sạn cũng như các hoạt động. Các bộ phận trong khách sạn đều chịu sự quản lý của GM, các bộ phận có mối quan hệ chức năng tương hỗ nhau và không có quyền quyết định và can thiệp vào bộ phận khác. Mọi tình huống phát sinh liên quan đều được trưởng bộ phận đó xử lý trong quyền hạn cho phép trước khi trình lên GM. Để đạt hiệu quả và thuận tiện trọng việc quản lý điều hành, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
- Sơ đồ 2.1. Mô hình bộ máy tổ chức KS Avatar Đà Nẵng 2.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA CÁC THÀNH PHẦN HỆ THỐNG KSNB TẠI KHÁCH SẠN AVATAR ĐÀ NẴNG Để đánh giá sự tồn tại và vận hành của các thành phần KSNB, luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để khảo sát các nội hàm của các nguyên tắc có tồn tại hay không? Nếu có tồn tại thì bằng phương pháp phỏng vấn sâu người quản lý và người lao động ở bộ phận tương ứng để xem các thành phần đó vận hành
- như thế nào. Một bảng tổng hợp các nguyên tắc sẽ được thiết lập để xem xét tính hữu hiệu của các thành phần KSNB. 2.2.1. Đánh giá tính hữu hiệu của môi trường kiểm soát Để đánh giá sự tồn tại và tính hiệu lực của các thuộc tính của môi trường kiểm soát, luân văn sử dụng các nguyên tắc của COSO (2013) kết hợp với các đặc trưng kinh doanh và quản lý của một khách sạn để nghiên cứu. Về cơ bản, có thể thấy môi trường kiểm soát của đơn vị đã được hình thành ở một số điểm chính sau: Thứ nhất: về một số tiêu chí không tồn tại ở khách sạn, có thể xem đây là những đặc thù trong các khách sạn tư nhân, khi người thân được giữ một số vị trí mà có thể vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Thứ hai: có tính độc lập giữa việc quản lý và việc sở hữu. Theo đó Giám đốc điều hành là người được thuê ngoài và không phải là thành viên của HĐQT. HĐQT thực hiện chức năng giám sát việc thiết kế bộ máy tổ chức hoạt động từ khi khách bắt đầu đi vào hoạt động. Bộ máy tổ chức cần cho sự vận hành được giám đốc điều hành quyết định và tuyển dụng. Thứ ba: Cơ cấu tổ chức tập trung của khách sạn rõ ràng như trình bày ở sơ đồ 2.1. Với cơ cấu tổ chức như trên, một văn bản phân công chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và sự liên kết hỗ trợ các bộ phận khác đã được giám đốc điều hành ban hành và có hiệu lực. Thứ tư: khách sạn có chính sách nhân sự rõ ràng từ khi khách sạn bắt đầu đi vào hoạt động và có thể linh động cho phù hợp với chính sách, nhu cầu tuyển dụng từng thời điểm cụ thể.
- Thứ năm: quy định về kỷ luật nhân viên được khách sạn xây dựng một cách rõ ràng đầy đủ với nhiều trường hợp cụ thể. Tuy nhiên mức độ thực thi chưa thực hiện tốt. 2.2.2. Đánh giá tính hữu hiệu trong công tác đánh giá rủi ro Xuất phát từ quy mô ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày thì hoạt động kinh doanh chính luôn là cung cấp phòng nghỉ các loại, các hoạt động đi cùng như ăn uống, spa, vận chuyển đều phục vụ cho mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút được nhiều khách và bán được nhiều phòng hơn. Chính vì vậy sự thực hiện các hoạt hàng ngày diễn ra bình thường được xem là đã thoả mãn các mục tiêu của đơn vị. Tức là khách sạn đang có một mục tiêu được ngầm hiểu hay “đương nhiên”. Việc nhận diện và phân tích các rủi ro trong khách sạn được diễn ra như sau: hội đồng quản trị hay giám đốc điều hành tiếp nhận thông tin trực tiếp từ nhân viên các cấp quản lý, người bên ngoài. Các biện pháp đối phó rủi ro được hiện hiện một cách nhanh chóng và tức thì, sau đó họ tiếp tục theo dõi để có được những điều chỉnh thích hợp. Tuy nhiên việc chưa xác định mục tiêu rõ ràng từng hoạt động như mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo hay mục tiêu tuân thủ khách sạn cần cân nhắc và có sự khắc phục trong thời gian tới để đáp ứng với mong muốn ngày càng mở rộng kinh trên nhiều địa bàn của mình. 2.2.3. Đánh giá tính hữu hiệu trong hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là một thành phần cốt lõi của hệ thống KSNB và được thấy rõ nhất trong công tác kiểm soát hằng ngày.
- Trong phần này, luận văn chỉ trình bày hoạt động kiểm soát qua những chu trình, thủ tục kiểm soát rất phổ biến tại khách san. a. Đối với hoạt động bán hàng (lưu trú, ăn uống, dịch vụ khác) Sơ đồ 2.2. Quy trình doanh thu phòng Khi phát sinh nhu cầu sử dụng phòng tại khách sạn khách có thể liên hệ trực tiếp hoặc liên hệ thông qua các website hay đăng ký thông qua các công ty lữ hành để được đặt phòng. Các thông tin về khách đặt phòng sẽ được bộ phận kinh doanh tiếp nhận và xử lý. b. Đối với hoạt động mua hàng và tồn kho Đối với hoạt động mua hàng Đối với các mặt hàng thường xuyên sử dụng, đã có hợp đồng nguyên tắc với nhà cung cấp, thu mua căn cứ vào các báo giá tháng đó lựa chọn đơn vị có giá tốt để tiến hành đặt hàng. Với các mặt hàng mới phát sinh thu mua cần tìm báo giá của một số nhà cung cấp để có sự so sánh đối chiếu, sau khi chọn được nhà cung cấp phù hợp thu mua trình kế toán trưởng, giám đốc điều hành xét duyệt, nếu đồng ý thì thu mua tiến hành đặt hàng theo hợp đồng đã
- được kế toán trưởng thông qua. Nếu chưa đồng ý tiếp tục tìm báo giá của nhà cung cấp khác. Tồn kho tại khách sạn Khách sạn không thực hiện tạo lập một kho nguyên vật liệu, hàng hoá riêng để quản lý chung cho toàn bộ hoạt động bán hàng. Hàng hoá, nguyên vật liệu sau khi được mua về nhập kho tại mỗi bộ phận. Các nguyên vật liệu này sẽ được các trưởng bộ phận và giám sát bộ phận quản lý theo dõi, nhân viên các bộ phận được lấy sử dụng theo nhu cầu thực tế để phục vụ khách. Khách sạn có thực hiện xây dựng định mức các nguyên vật liệu, chế biến tuy nhiên việc quản lý tồn kho như hiện tại dẫn tới khó kiểm soát mức nguyên vật liệu mà các bộ phận đã sử dụng. c. Quản lý tiền Sơ đồ 2.4. Mối quan hệ giữa tiền và các nghiệp vụ khác Việc thu, chi đúng, đủ, kịp thời phù hợp với nhu cầu không
- lãng phí sẽ giúp hạn chế mất mát, lạm dụng tiền bạc của đơn vị cho mục đích cá nhân từ đó giúp thực hiện tốt việc mua hàng, bán hàng, chi trả lương kịp thời sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và do vậy ảnh hưởng tới tính hữu hiệu trong hoạt động của khách sạn. Bên cạnh đó khi duy trì được mức tồn quỹ hợp lý sẽ đảm bảo nhu cầu chi tiêu của đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn. d. Chi trả tiền lương Với đặc điểm kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch trong nước cũng như nước nên khách sạn sử dụng một lượng nhân viên tương đối lớn để có thể vận hành các hoạt động của mình. Chính vì vậy chi phí tiền lương chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của khách sạn điều này yêu cầu đơn vị phải có cách quản trị, tính toán tốt để sử dụng số lượng nhân viên vừa đủ vừa tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cho hoạt động. Qua các phân tích trên ta thấy các hoạt động kiểm soát tại khách sạn đã được thiết lập ở hầu hết các hoạt động chính như bán hàng, mua hàng, tiền lương. Các hoạt động kiểm soát giúp cho khách sạn có thể thu đúng, đủ doanh thu, mua hàng đảm bảo thời gian, chất lượng và việc chi trả lương được kịp thời. Bên cạnh những điểm đã làm tốt các hoạt động kiểm soát của khách sạn vẫn còn nhiều thiếu sót đặc biệt trong khâu quản lý tồn kho. Hàng hoá, nguyên vật liệu để trực tiếp tại kho nên dễ dẫn tới việc nhân viên sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, các định mức nguyên vật liệu được xây dựng tuy nhiên sử dụng chưa hiệu quả và tuân thủ theo quy định đó. 2.2.4. Đánh giá tính hữu hiệu của thông tin và truyền thông
- Hệ thống thông tin của khách sạn phần nào đã được thiết lập để phục vụ cho các hoạt động kiểm soát nội bộ trong khách sạn. Đầu tiên kênh thông tin bên trong giúp các nhà quản lý nắm được các thông tin quan trọng và sử dụng với các mục đích khác nhau hướng tới mục tiêu chung của khách sạn. Thứ hai là hệ thống thông tin thu thập bên ngoài thông qua các lần trao đổi trực tiếp với khách hàng về sự hài lòng đối với các dịch vụ tại khách sạn, các hội thảo hay các buổi sinh hoạt, quảng bá du lịch trong ngành hay các cuộc điều tra thị trường, tiếp xúc trực tiếp với NCC được khách sạn sử dụng phục vụ cho các hoạt động. Thứ ba việc truyền thông bên trong từ chủ tịch HĐQT hay giám đốc điều hành tới nhân viên thường khác dễ dàng do trong khách sạn có ít cấp bậc trung gian Thứ tư việc đầu tư nguồn lực tài chính để phát triển hệ thống thông tìn đã được khách sạn quan tâm tuy nhiên chưa được quan tâm nhiều để có một hệ thống thông tin xuyên suốt và thống nhất giữa các bộ phận Như vậy việc thông tin và truyền thông trong khách sạn đã thực hiện tốt việc thu thập, tạo lập và sử dụng thông tin giữa các bộ phận do khách sạn có cơ cấu tổ chức khá đơn giản, gọn nhẹ vì vậy việc lưu chuyển và xử lý thông tin cũng khá nhanh chóng và kịp thời. 2.2.5. Đánh giá tính hữu hiệu của công tác giám sát Hoạt động giám sát được thực hiện thông qua các đánh giá liên tục và định kỳ của khách sạn. Tuỳ từng sự việc mà giám đốc điều hành hay các trưởng bộ phận lựa chọn hình thức đánh giá cho phù hợp.
- 2.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG KSNB 2.3.1. Mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả hoạt động: do thực tế mô hình hoạt động của khách sạn không quá phức tạp nên nhà quản lý chưa có sự xem xét mức độ chấp nhận được sự thay đổi mục tiêu trong mỗi thời kỳ. Mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận được phân bổ theo từng thời điểm, mùa cao điểm và mùa thấp điểm. Đơn vị sử dụng các mục tiêu hoạt động là cơ sở để từ đó phân bổ các nguồn lực phù hợp ví dụ như về con người, các chính sách kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Sơ đồ 2.6. Sự biến động doanh thu năm 2017 Qua sơ đồ 2.6 ta thấy doanh thu bình quân năm 2017 của khách sạn là khoảng 3 tỷ một năm, mùa cao điểm từ tháng tháng 5 tới tháng 8 luôn lớn hơn 3 tỷ và tháng cao điểm nhất là tháng 8 đạt gần 4 tỷ. Các số liệu doanh thu này được sử dụng để đánh giá
- trong năm đã đạt được mục tiêu đã đề ra ban đầu hay chưa. So sánh giữa doanh thu năm nay với năm trước và so sánh với mục tiêu doanh thu đã đề ra từ đầu năm để đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của khách sạn. 2.3.2. Mục tiêu về tính tin cậy BCTC Mục tiêu báo cáo: Khách sạn chủ trương là tuân thủ các quy định kế toán liên quan theo quy định của Nhà nước và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin của mình. Kế toán trưởng và kiểm soát chi phí thực hiện xem xét tính trọng yếu trong việc trình bày báo cáo tài chính để đảm bảo thông tin chính xác và phù hợp với các tiêu chí thiết lập bởi bên thứ ba như ngân hàng, đơn vị kiểm toán. 2.3.3. Mục tiêu về tuân thủ pháp luật Khách sạn hoạt động đều tuân thủ các quy định của pháp luật về ngành nghề, loại hình và dịch vụ kinh doanh đảm bảo ko có sự vi phạm trong hoạt động. Tuân thủ quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường, lưu trú. 2.4. KẾT LUẬN CHUNG VỀ TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI KHÁCH SẠN AVATAR ĐÀ NẴNG 2.4.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách sạn Qua nghiên cứu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại khách sạn Avatar Đà Nẵng ta nhận thấy hệ thống KSNB tại khách sạn đã được xây dựng một cách khá đồng bộ và tương đối đầy đủ cụ thể Môi trường kiểm soát: có sự tách biệt giữa HĐQT và NQL điều này giúp cho khách sạn được quản trị dưới một người có năng lực chuyên môn sâu về lĩnh vực khách sạn hơn góp phần đảm bảo các mục tiêu sẽ nhanh chóng được thực hiện.
- Đánh giá rủi ro: khách sạn đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro đối với quá trình hoạt động của mình. Hoạt động kiểm soát: Hoạt động kiểm soát được thiết lập ở tất cả các hoạt động chính như bán hàng, mua hàng, tiền lương và kiểm soát tiền và các hoạt động kiểm soát này được thực hiện một cách nghiêm túc ở tất cả các bộ phận liên quan. Thông tin và truyền thông: xây dựng được hệ thống thông tin để phục vụ cho việc lưu chuyển thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích hỗ trợ các công việc của các nhân viên và các hoạt động kiểm soát giữa các bộ phận. 2.4.2. Tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khách sạn Bên cạnh những ưu điểm khách sạn đã làm được đối với hệ thống kiểm soát nội bộ thì vẫn còn khác nhiều tồn tại cần phải thiết lập và khắc phục trong thời gian tới: Đối với hoạt động kiểm soát: Chính sách nhân sự được thiết lập nhưng mức độ áp dụng thực tế còn nhiều hạn chế. Còn tồn tại một lượng nhân viên chưa có đủ năng lực do quá trình tuyển chọn hình thức hay quen biết. Chưa đảm bảo về tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ. Chưa xây dựng được chính sách đo lường hiệu suất công việc, khen thưởng thích đáng phù hợp với năng lực của từng nhân viên. Việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm của một số nhân viên còn tồn tại sự kiêm nhiệm bất hợp lý dễ dẫn tới những rủi ro liên quan tới hoạt động. Đánh giá rủi ro:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn