intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

48
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khung lý thuyết của COSO về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, luận văn nhằm mục tiêu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại khách sạn Avatar Đà Nẵng. Từ những đánh giá đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Khách sạn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng

  1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp luôn biến   đổi và phát triển liên tục điều đó dẫn tới các thách thức, rủi ro mà   mỗi doanh nghiệp phải đối mặt trong lĩnh vực hoạt động của họ.   Để  doanh nghiệp có thể  phát triển một cách mạnh mẽ, đạt được  các mục tiêu kinh doanh đã đề  ra thì hệ  thống kiểm soát nội bộ  hữu hiệu được coi là một phần thiết yếu của công tác quản lý   trong   doanh   nghiệp.   Những   điểm   yếu   tồn   tại   trong   hệ   thống  KSNB sẽ  gây tổn thất cho doanh nghiệp về  khía cạnh hoạt động  và ngăn cản doanh nghiệp đạt được nhiệm vụ, mục tiêu của mình.  Hệ thống KSNB doanh nghiệp không chỉ là các tài liệu hướng dẫn   quy trình mà nhân sự   ở  mọi cấp của tổ chức cũng cần phải tham  gia thực hiện thì mới có thể   đạt được tính hữu hiệu. Đó là một   quá trình được thiết kế  chặt chẽ, một phương tiện để  đạt được  mục đích, nhưng nó không dừng lại  ở  đó vì phải đưa ra sự  đảm   bảo hợp lý về  việc cần phải đạt được các mục tiêu kinh doanh   của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển du lịch mạnh mẽ trong cả nước đi kèm  thị  trường kinh doanh dịch vụ  khách sạn ngày càng phát triển, thị  trường kinh doanh khách sạn tại Đà Nẵng cũng đang trên đà tăng   trưởng mạnh chiếm một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong sự  phát   triển  du  lịch  của   thành  phố.   Trong   các   đơn   vị   kinh   doanh   khách sạn hoạt động của họ  không đơn thuần chỉ  là kinh doanh  phòng lưu trú và ăn uống mà còn mở rộng ra nhiều các hoạt động   khác như dịch vụ spa, tổ chức hội thảo, sự kiện, dịch vụ đưa đón  khách và các dịch vụ vui chơi giải trí khác. Mỗi đơn vị  đều không  ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, đa dạng hoá các sản 
  2. phẩm dịch vụ  cung cấp cho khách hàng nên các hoạt động này  diễn ra thường xuyên và liên tục rất dễ xảy ra các sai sót gian lận.   Chính vì vậy việc xây dựng hệ  thống KSNB hữu hiệu đang trở  thành nhu cầu cấp thiết, một công cụ  tối  ưu để  đảm bảo sự  an  toàn cho nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả  điều hành của ban  quản lý khách sạn cũng như kịp thời nắm bắt hiệu quả hoạt động  của khách sạn.  Khách sạn Avatar   Đà  Nẵng là  một  trong những khách sạn  đang hoạt động trong ngành dịch vụ  lưu trú cạnh tranh ngày càng  khốc liệt tại Đà Nẵng. Điều đó đòi hỏi khách sạn phải có một hệ  thống KSNB hữu hiệu mới có thể đứng vững trên thị  trường hiện  nay. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài  “Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ  tại khách  sạn Avatar Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ  sở  khung lý thuyết của COSO về  tính hữu hiệu của   hệ  thống KSNB, luận văn nhằm mục tiêu đánh giá tính hữu hiệu   của hệ  thống KSNB tại khách sạn Avatar  Đà Nẵng. Từ  những   đánh giá đó tác giả  đề  xuất một số  giải pháp nhằm nâng cao tính  hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Khách sạn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kiểm soát liên quan đến   kinh doanh lưu trú và kinh doanh khác tại khách sạn Avatar Đà  nẵng  Phạm vi nghiên cứu: tại khách sạn Avatar Đà Nẵng 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tình huống được sử dụng cơ bản để 
  3. giải quyết các mục tiêu trên. Trên cơ  sở  khung lý thuyết về  hệ  thống KSNB theo COSO 2013, luận văn rà soát lại mục tiêu kiểm  soát cùng với các thành phần của hệ  thống KSNB để  đạt được  mục tiêu trên. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu tiến hành như  sau: ­ Sử dụng các câu hỏi khảo sát để kiểm tra có sự tồn tại của  các thành phần kiểm soát nội bộ tại Khách sạn Avatar Đà Nẵng ­ Nếu một đặc điểm nào đó trong các thành phần kiểm soát  tồn tại thì tiếp tục khai thác dữ liệu thông qua các qui trình, các qui   định trong công tác kiểm soát để  đánh giá sự  hữu hiệu của thành   phần đó trong thực tế. Phương pháp chuyên gia được sử  dụng để  đánh giá mức độ hữu hiệu. Nếu nguyên tắc nào không tồn tại thì tiếp tục phỏng vấn lãnh  đạo để  tìm hiểu nguyên nhân và có định hướng để  tăng cường   kiểm soát trong thời gian tới. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương Chương I: Cơ  sở  lý luận về  đánh giá tính hữu hiệu của hệ  thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp dịch vụ khách sạn Chương II:  Đánh giá tính hữu hiệu của hệ  thống kiểm soát   nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng Chương III: Giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ  tống  kiểm soát nội bộ tại khách sạn Avatar Đà Nẵng 6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 6.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài 6.2.Các nghiên cứu công bố trong nước
  4. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG  KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. GIỚI   THIỆU   VỀ   KHUNG   LÝ   THUYẾT   CỦA   HỆ  THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ a. Định nghĩa Theo COSO 2013 “Kiểm soát nội bộ  là một tiến trình được  thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các  nhân sự  khác, được thiết kế  để  đem lại một sự  đảm bảo hợp lý   đối với việc đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và  sự tuân thủ đối với các luật và quy định liên quan”. b. Tầm quan trọng Một hệ  thống KSNB vững mạnh sẽ  mang lại nhiều lợi ích  cho đơn vị:  Giúp DN bảo vệ được thông tin và tài sản của đơn vị mình;  Giúp DN giảm bớt các rủi ro khi nhân viên không tuân thủ  chính sách, quy trình của đơn vị. Hay sự lạm quyền của NQL gây  tổn thất cho đơn vị. Giúp DN ngăn chặn, phát hiện và xử lý các vi phạm, gian lận  trong hoạt động sản xuất, kinh doanh do bên thứ ba hoặc nhân viên  trong công ty gây ra; KSNB  tạo  ra  quy  trình  kiểm   soát   hiệu  quả   sẽ   giúp  doanh   nghiệp giảm chi phí hoạt động và   các chi phí sửa chữa sai sót  không đáng có; Đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán, BCTC. Nâng cao tính   minh bạch của DN; Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt   được mục tiêu đề ra.
  5. Như  vậy một HTKSNB vững mạnh là điều kiện tiên quyết   để  đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững và thành công hơn   trong tương lai. 1.1.2. Báo cáo của COSO 1992 và 2013 a. Báo cáo COSO 1992 Báo cáo COSO 1992 được xem như  là tài liệu đầu tiên trên  thế  giới đưa ra  khuôn mẫu lý thuyết về  KSNB một cách đầy đủ  và có hệ  thống. Khuôn khổ  COSO hướng đến tạo lập một khuôn  khổ  để  giúp ban quản lý có thể  kiểm soát tổ  chức một cách tốt  hơn đồng thời giúp cho hội đồng quản trị  có thêm khả  năng để  giám sát kiểm soát nội bộ của tổ chức. b. Báo cáo COSO 2013 COSO   2013   ra   đời   bổ   sung,   hoàn   thiện   các   yếu   kém   của  COSO 1992 và cập nhật những tình huống thay đổi cho phù hợp  với thực tiễn. COSO năm 2013 đã tiến hành mở rộng các mục tiêu  hoạt động và mục tiêu báo cáo, làm sáng tỏ  các yêu cầu, áp dụng   các nguyên tắc nhằm xây dựng KSNB hữu hiệu. Các nội dung căn bản của năm bộ phận cấu thành được tổng  hợp thành 17 nguyên tắc giúp các nhà quản lý dễ  dàng hơn trong   việc thiết lập hệ thống KSNB.  Nguyên tắc 1: Chứng tỏ cam kết về tính trung thực và các giá  trị  đạo đức ­ Đơn vị  phải chứng tỏ sự  cam kết về tính trung thực   và giá trị đạo đức Nguyên tắc 2:  Trách nhiệm giám sát việc thiết kế  và vận  hành hệ  thống KSNB ­ HĐQT phải chứng tỏ  sự  độc lập với nhà  quản lý và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế  và vận  hành hệ thống KSNB Nguyên tắc 3: Thiết lập cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách  
  6. nhiệm ­ NQL dưới sự giám sát của HĐQT cần thiết lập cơ cấu tổ  chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm   đạt được mục tiêu của đơn vị. Nguyên tắc 4: Thể  hiện cam kết về năng lực ­ Đơn vị  phải  chứng tỏ sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có năng lực thông   qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với  mục tiêu của đơn vị.  Nguyên tắc 5: Trách nhiệm thực hiện ­ Đơn vị  cần yêu cầu   các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về trách nhiệm của họ trong  việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức Nguyên tắc 6: Xác định mục tiêu phù hợp ­ Đơn vị phải thiết  lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ  để  giúp có thể  nhận diện và đánh  giá rủi ro phát sinh trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị Nguyên tắc 7:  Nhận diện và phân tích rủi ro ­ Đơn vị  phải  nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu đơn vị, tiến hành  phân tích rủi ro để xác định các rủi ro cần được quản trị. Nguyên tắc 8: Đánh giá rủi ro có gian lận ­ Đơn vị  cần xem  xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá rủi ro không đạt mục   tiêu của đơn vị.  Nguyên tắc 9:  Đơn vị  cần xác định và đánh giá những thay   đổi của môi trường ảnh hưởng đến hệ thống KSNB. Nguyên  tắc  10:  Đơn  vị   phải   lựa  chọn,   thiết   lập  các   hoạt  động kiểm soát để  giảm thiểu rủi ro, đạt được mục tiêu của đơn  vị ở mức độ có thể chấp nhận được. Nguyên tắc 11: Đơn vị  lựa chọn và phát triển các hoạt động  kiểm soát chung về công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho việc đạt   được các mục tiêu Nguyên tắc 12:  Đơn vị  phải triển khai các hoạt động kiểm 
  7. soát dựa trên các chính sách đã được thiết lập và triển khai thành  các thủ tục Nguyên tắc 13: Đơn vị phải thu thập (hay tự tạo) và sử dụng   các thông tin thích hợp, có chất lượng nhằm hỗ  trợ  cho các bộ  phận cấu thành khác của KSNB Nguyên tắc 14: Đơn vị phải truyền thông trong nội bộ những  thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ chức năng kiểm soát Nguyên tắc 15: Đơn vị  phải truyền thông cho các đối tượng   bên ngoài các thông tin liên quan đến hoạt động và KSNB như cổ  đông, chủ sở hữu, khách hàng, nhà cung cấp Nguyên tắc 16: Đơn vị phải lựa chọn, triển khai và thực hiện  việc đánh giá liên tục và/ hoặc định kỳ nhằm đảm bảo rằng các bộ  phận cấu thành của KSNB là hiện hữu và đang vận hành đúng Nguyên tắc 17:  Đơn vị  phải  đánh giá và  thông báo những  điểm yếu của KSNB kịp thời cho các đối tượng có trách nhiệm   NQL và HĐQT để có biện pháp khắc phục 1.2. TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ  THỐNG KIỂM SOÁT NỘI  BỘ TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KHÁCH SẠN 1.2.1. Khái quát chung về tính hữu hiệu Hệ thống KSNB đạt được tính hữu hiệu có nghĩa là hệ thống  kiểm soát đó đã đạt được mục tiêu, mục đích đặt ra như bảo vệ tài  sản công ty, đảm bảo tính đúng đắn của các báo cáo tài chính, đẩy   mạnh hiệu quả điều hành hiệu quả  sản xuất kinh doanh của đơn   vị…. 1.2.2. Đánh giá tính hữu hiệu các thành phần của hệ  thống KSNB a. Môi trường kiểm soát Để đánh giá sự tồn tại và tính hiệu lực của các thuộc tính của  
  8. môi   trường   kiểm   soát,   luân   văn   sử   dụng   các   nguyên   tắc   của   COSO(2013) kết hợp với các đặc trưng kinh doanh và quản lý của  một khách sạn để nghiên cứu. Nếu một chỉ mục thuộc một nguyên  tắc không tồn tại thì chứng tỏ thuộc tính đó không được vận hành  và cần được xem xét áp dụng trong thời gian tới. Nếu một chỉ mục   có tồn tại thì bước tiếp theo xem xét tính hữu hiệu của nó trong  thực tiễn tại khách sạn. b. Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro trong đơn vị căn cứ trên bốn nguyên tắc chính  được thiết lập theo COSO: xác định mục tiêu phù hợp, nhận diện   và phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro có gian lận và xác định đánh giá  những thay đổi của môi trường ảnh hưởng tới hệ thống KSNB c. Hoạt động kiểm soát Mỗi khách sạn sẽ  thiết lập các hoạt  động kiểm soát khác  nhau để đảm bảo các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện và để  đối phó với những rủi ro đe doạ đến việc đạt được mục tiêu của   tổ  chức. Tuy nhiên phần lớn các doanh nghiệp dịch vụ  khách sạn   đều thiết lập các hoạt động kiểm soát ở các hoạt động chính: bán  hàng, mua hàng và tồn kho, quản lý tiền và chi trả tiền lương. d. Thông tin và truyền thông Một bảng các chỉ mục liên quan tới thông tin và truyền thông  được thiết lập và đánh giá dựa trên các nguyên tắc của COSO: đơn  vị  thu thập (tự  tạo) và sử  dụng các thông tin có chất lượng, sự  truyền thông bên trong và sự  truyền thông cho các đối tượng bên  ngoài. e. Giám sát Tiến hành đánh giá liên tục và/ hoặc định kỳ: Đơn vị  có lựa   chọn, triển khai và thực hiện việc đánh giá liên tục và/ hoặc định 
  9. kỳ nhằm đảm bảo rằng các bộ phận cấu thành của KSNB là hiện   hữu và đang vận hành đúng không.  Đánh giá và thông báo những điểm yếu: Đơn vị có đánh giá và   thông báo những khiếm khuyết của KSNB kịp thời cho các đối  tượng có trách nhiệm nhà quản lý và HĐQT để có biện pháp khắc  phục hay không? Việc đó đã mang lại hiệu quả gì cho đơn vị. 1.2.3. Đánh giá mức độ  đạt được  mục tiêu của hệ  thống KSNB. Ba mục tiêu chính của khách sạn là mục tiêu hữu hiệu và   hiệu quả của hoạt động, mục tiêu tính tin cậy của BCTC, mục tiêu   tuân thủ pháp luật. Để đánh giá được mức độ đạt mục tiêu thì mỗi  mục tiêu cần được đưa ra các mục tiêu cụ thể trọng mỗi mục tiêu,   mức độ đánh giá và kỹ thuật hay chiến lược thực hiện để đánh giá  mức độ hoàn thành của mỗi mục tiêu. 
  10. CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT  NỘI BỘ TẠI KHÁCH SẠN AVATAR ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN AVATAR ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của khách sạn Khách sạn Avatar Đà Nẵng bắt đầu khởi công xây dựng từ  tháng 03/2014 dưới sự đầu tư và quản lý trực tiếp của chủ đầu tư  Công ty TNHH Du lịch Hoàn Sơn Bình. Khách sạn  được thiết kế  đạt   tiêu   chuẩn   quốc   tế   4   sao,   bắt   đầu   đi   vào   hoạt   động   ngày  9/8/2015 phục vụ khách lưu trú trong và ngoài nước. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ  máy quản lý tại khách sạn được tổ  chức theo mô hình  trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý này gọn nhẹ và phù hợp với  các yêu cầu quản lý của khách sạn cũng như  các hoạt động. Các   bộ  phận trong khách sạn đều chịu sự  quản lý của GM, các bộ  phận có mối quan hệ chức năng tương hỗ nhau và không có quyền  quyết định và can thiệp vào bộ  phận khác. Mọi tình huống phát   sinh liên quan đều được trưởng bộ phận đó xử lý trong quyền hạn   cho phép trước khi trình lên GM. Để đạt hiệu quả và thuận tiện trọng việc quản lý điều hành,  bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
  11. Sơ đồ 2.1. Mô hình bộ máy tổ chức KS Avatar Đà Nẵng 2.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA CÁC THÀNH PHẦN  HỆ THỐNG KSNB TẠI  KHÁCH SẠN AVATAR ĐÀ NẴNG Để   đánh   giá   sự   tồn   tại   và   vận   hành   của   các   thành   phần  KSNB, luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để khảo sát các  nội hàm của các nguyên tắc có tồn tại hay không? Nếu có tồn tại   thì bằng phương pháp phỏng vấn sâu người quản lý và người lao   động  ở  bộ  phận tương  ứng để  xem các thành phần đó vận hành 
  12. như thế nào. Một bảng tổng hợp các nguyên tắc sẽ được thiết lập   để xem xét tính hữu hiệu của các thành phần KSNB. 2.2.1. Đánh giá tính hữu hiệu của môi trường kiểm  soát Để đánh giá sự tồn tại và tính hiệu lực của các thuộc tính của   môi trường kiểm soát, luân văn sử dụng các nguyên tắc của COSO   (2013) kết hợp với các đặc trưng kinh doanh và quản lý của một   khách sạn để nghiên cứu.  Về  cơ  bản, có thể  thấy môi trường kiểm soát của đơn vị  đã   được hình thành ở một số điểm chính sau: Thứ  nhất: về  một số tiêu chí không tồn tại  ở  khách sạn, có  thể  xem đây là những đặc thù trong các khách sạn tư  nhân, khi   người thân được giữ  một số  vị  trí mà có thể  vi phạm nguyên tắc  bất kiêm nhiệm.  Thứ  hai: có tính độc lập giữa việc quản lý và việc sở  hữu.   Theo đó Giám  đốc điều hành là người được thuê ngoài và không  phải là thành viên của HĐQT. HĐQT thực hiện chức năng giám sát  việc thiết kế  bộ  máy tổ  chức hoạt động từ  khi khách bắt đầu đi   vào hoạt động. Bộ  máy tổ  chức cần cho sự  vận hành được giám  đốc điều hành quyết định và tuyển dụng. Thứ ba: Cơ cấu tổ chức tập trung của khách sạn rõ ràng như  trình bày  ở  sơ  đồ  2.1. Với cơ  cấu tổ  chức như  trên, một văn bản   phân công chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ  phận   và sự  liên kết hỗ  trợ  các bộ  phận khác đã được giám đốc điều  hành ban hành và có hiệu lực.  Thứ tư: khách sạn có chính sách nhân sự rõ ràng từ khi khách  sạn bắt đầu đi vào hoạt động và có thể linh động cho phù hợp với   chính sách, nhu cầu tuyển dụng từng thời điểm cụ thể. 
  13. Thứ năm: quy định về kỷ luật nhân viên được khách sạn xây  dựng một cách rõ ràng đầy đủ  với nhiều trường hợp cụ  thể. Tuy  nhiên mức độ thực thi chưa thực hiện tốt.  2.2.2. Đánh giá tính hữu hiệu trong công tác đánh giá  rủi ro Xuất phát từ  quy mô ngành kinh doanh dịch vụ  lưu trú ngắn  ngày thì hoạt động kinh doanh chính luôn là cung cấp phòng nghỉ  các loại, các hoạt động đi cùng như ăn uống, spa, vận chuyển đều   phục vụ  cho mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút được   nhiều khách và bán được nhiều phòng hơn. Chính vì vậy sự  thực   hiện các hoạt hàng ngày diễn ra bình thường được xem là đã thoả  mãn các mục tiêu của đơn vị. Tức là khách sạn đang có một mục   tiêu được ngầm hiểu hay “đương nhiên”. Việc nhận diện và phân tích các rủi ro trong khách sạn được  diễn ra như  sau: hội đồng quản trị  hay giám đốc điều hành tiếp  nhận thông tin trực tiếp từ  nhân viên các cấp quản lý, người bên  ngoài.   Các   biện  pháp   đối   phó   rủi   ro  được   hiện   hiện  một   cách  nhanh chóng và tức thì, sau đó họ  tiếp tục theo dõi để  có được  những điều chỉnh thích hợp. Tuy nhiên việc chưa xác định mục tiêu rõ ràng từng hoạt động  như  mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo hay mục tiêu tuân thủ  khách sạn cần cân nhắc và có sự khắc phục trong thời gian tới để  đáp  ứng với mong muốn ngày càng mở  rộng kinh trên nhiều địa  bàn của mình.  2.2.3. Đánh giá tính hữu hiệu trong hoạt động kiểm  soát Hoạt động kiểm soát là một thành phần cốt lõi của hệ  thống  KSNB và được thấy rõ nhất trong công tác kiểm soát hằng ngày. 
  14. Trong phần này, luận văn chỉ  trình bày hoạt động kiểm soát qua   những chu trình, thủ tục kiểm soát rất phổ biến tại khách san. a. Đối với hoạt động bán hàng (lưu trú, ăn uống, dịch vụ   khác) Sơ đồ 2.2. Quy trình doanh thu phòng Khi phát sinh nhu cầu sử  dụng phòng tại khách sạn khách có   thể liên hệ trực tiếp hoặc liên hệ thông qua các website hay đăng ký  thông qua các công ty lữ hành để được đặt phòng. Các thông tin về  khách đặt phòng sẽ được bộ phận kinh doanh tiếp nhận và xử lý. b. Đối với hoạt động mua hàng và tồn kho Đối với hoạt động mua hàng Đối với các mặt hàng thường xuyên sử dụng, đã có hợp đồng  nguyên tắc với nhà cung cấp, thu mua căn cứ vào các báo giá tháng  đó lựa chọn đơn vị  có giá tốt để  tiến hành đặt hàng. Với các mặt  hàng mới phát sinh thu mua cần tìm báo giá của một số  nhà cung   cấp để  có sự  so sánh đối chiếu, sau khi chọn được nhà cung cấp   phù hợp thu mua trình kế  toán trưởng, giám đốc điều hành xét   duyệt, nếu đồng ý thì thu mua tiến hành đặt hàng theo hợp đồng đã 
  15. được kế toán trưởng thông qua. Nếu chưa đồng ý tiếp tục tìm báo   giá của nhà cung cấp khác.  Tồn kho tại khách sạn Khách sạn không thực hiện tạo lập một kho nguyên vật  liệu, hàng hoá riêng để quản lý chung cho toàn bộ hoạt động bán  hàng. Hàng hoá, nguyên vật liệu sau khi được mua về nhập kho tại  mỗi bộ phận. Các nguyên vật liệu này sẽ được các trưởng bộ  phận và giám sát bộ phận quản lý theo dõi, nhân viên các bộ phận  được lấy sử dụng theo nhu cầu thực tế để phục vụ khách. Khách  sạn có thực hiện xây dựng định mức các nguyên vật liệu, chế biến  tuy nhiên việc quản lý tồn kho như hiện tại dẫn tới khó kiểm soát  mức nguyên vật liệu mà các bộ phận đã sử dụng. c. Quản lý tiền Sơ đồ 2.4. Mối quan hệ giữa tiền và các nghiệp vụ khác Việc thu, chi đúng, đủ, kịp thời phù hợp với nhu cầu không 
  16. lãng phí sẽ  giúp hạn chế  mất mát, lạm dụng tiền bạc của đơn vị  cho mục đích cá nhân từ đó giúp thực hiện tốt việc mua hàng, bán  hàng, chi trả lương kịp thời sẽ làm tăng hiệu quả  hoạt động kinh  doanh và do vậy ảnh hưởng tới tính hữu hiệu trong hoạt động của   khách sạn. Bên cạnh đó khi duy trì được mức tồn quỹ  hợp lý sẽ  đảm bảo nhu cầu chi tiêu của đơn vị, đảm bảo khả  năng thanh  toán nợ đến hạn. d. Chi trả tiền lương Với đặc điểm kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch trong   nước cũng như nước nên khách sạn sử dụng một lượng nhân viên  tương đối lớn để có thể  vận hành các hoạt động của mình. Chính  vì vậy chi phí tiền lương chiếm một tỷ  trọng khá lớn trong tổng   chi phí của khách sạn điều này yêu cầu đơn vị  phải có cách quản   trị, tính toán tốt để  sử  dụng số  lượng nhân viên vừa đủ  vừa tiết  kiệm chi phí mang lại hiệu quả cho hoạt động. Qua các phân tích trên ta thấy các hoạt động kiểm soát tại  khách sạn đã được thiết lập  ở  hầu hết các hoạt động chính như  bán hàng, mua hàng, tiền lương. Các hoạt động kiểm soát giúp cho  khách sạn có thể thu đúng, đủ  doanh thu, mua hàng đảm bảo thời  gian, chất lượng và việc chi trả  lương được kịp thời. Bên cạnh  những điểm đã làm tốt các hoạt động kiểm soát của khách sạn vẫn   còn nhiều thiếu sót đặc biệt trong khâu quản lý tồn kho. Hàng hoá,  nguyên vật liệu để trực tiếp tại kho nên dễ dẫn tới việc nhân viên  sử  dụng lãng phí nguyên vật liệu, các định mức nguyên vật liệu   được xây dựng tuy nhiên sử  dụng chưa hiệu quả và tuân thủ  theo  quy định đó.  2.2.4. Đánh giá tính hữu hiệu của thông tin và truyền  thông
  17. Hệ thống thông tin của khách sạn phần nào đã được thiết lập   để phục vụ cho các hoạt động kiểm soát nội bộ trong khách sạn.  Đầu tiên kênh thông tin bên trong giúp các nhà quản lý nắm  được các thông tin quan trọng và sử  dụng với các mục đích khác  nhau hướng tới mục tiêu chung của khách sạn.  Thứ hai là hệ thống thông tin thu thập bên ngoài thông qua các   lần trao đổi trực tiếp với khách hàng về  sự  hài lòng đối với các  dịch vụ tại khách sạn, các hội thảo hay các buổi sinh hoạt, quảng  bá du lịch trong ngành hay các cuộc điều tra thị  trường, tiếp xúc   trực tiếp với NCC được khách sạn sử dụng phục vụ cho các hoạt  động. Thứ  ba việc truyền thông bên trong từ  chủ  tịch HĐQT hay  giám đốc điều hành tới nhân viên thường khác dễ  dàng do trong  khách sạn có ít cấp bậc trung gian Thứ   tư   việc   đầu   tư   nguồn   lực   tài   chính  để   phát   triển   hệ  thống thông tìn đã được khách sạn quan tâm tuy nhiên chưa được  quan tâm nhiều để  có một hệ thống thông tin xuyên suốt và thống  nhất giữa các bộ phận Như  vậy việc thông tin và truyền thông trong khách sạn đã   thực hiện tốt việc thu thập, tạo lập và sử  dụng thông tin giữa các   bộ phận do khách sạn có cơ cấu tổ chức khá đơn giản, gọn nhẹ vì  vậy việc lưu chuyển và xử  lý thông tin cũng khá nhanh chóng và  kịp thời.  2.2.5. Đánh giá tính hữu hiệu của công tác giám sát Hoạt động giám sát được thực hiện thông qua các đánh giá  liên tục và định kỳ của khách sạn. Tuỳ từng sự việc mà giám đốc   điều hành hay các trưởng bộ phận lựa chọn hình thức đánh giá cho  phù hợp. 
  18. 2.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐẠT MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG  KSNB  2.3.1. Mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động Đối với mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả hoạt động: do thực tế  mô hình hoạt động của khách sạn không quá phức tạp nên nhà   quản lý chưa có sự  xem xét mức độ  chấp nhận được sự  thay đổi   mục  tiêu  trong mỗi  thời  kỳ.  Mục tiêu về   doanh  thu,  lợi  nhuận  được phân bổ  theo từng thời điểm, mùa cao điểm và mùa thấp  điểm. Đơn vị  sử  dụng các mục tiêu hoạt động là cơ  sở  để  từ  đó  phân bổ các nguồn lực phù hợp ví dụ như về con người, các chính   sách kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Sơ đồ 2.6. Sự biến động doanh thu năm 2017 Qua   sơ   đồ   2.6  ta   thấy   doanh   thu  bình   quân   năm   2017   của  khách sạn là khoảng 3 tỷ một năm, mùa cao điểm từ tháng tháng 5  tới tháng 8 luôn lớn hơn 3 tỷ và tháng cao điểm nhất là tháng 8 đạt   gần 4 tỷ. Các số  liệu doanh thu này được sử  dụng để  đánh giá  
  19. trong năm đã đạt được mục tiêu đã đề  ra ban đầu hay chưa. So   sánh giữa doanh thu năm nay với năm trước và so sánh với mục   tiêu doanh thu đã đề  ra từ đầu năm để  đánh giá mức độ  đạt được   mục tiêu của khách sạn. 2.3.2. Mục tiêu về tính tin cậy BCTC Mục tiêu báo cáo: Khách sạn chủ  trương là tuân thủ  các quy  định kế toán liên quan theo quy định của Nhà nước và phù hợp với  nhu cầu sử dụng thông tin của mình. Kế toán trưởng và kiểm soát   chi phí thực hiện xem xét tính trọng yếu trong việc trình bày báo  cáo tài chính để  đảm bảo thông tin chính xác và phù hợp với các   tiêu chí thiết lập bởi bên thứ ba như ngân hàng, đơn vị kiểm toán. 2.3.3. Mục tiêu về tuân thủ pháp luật Khách sạn hoạt động đều tuân thủ các quy định của pháp luật  về ngành nghề, loại hình và dịch vụ kinh doanh đảm bảo ko có sự  vi phạm trong hoạt động. Tuân thủ  quy định về  vệ  sinh an toàn  thực phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường, lưu trú. 2.4. KẾT LUẬN CHUNG VỀ  TÍNH HỮU HIỆU HỆ  THỐNG  KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI KHÁCH SẠN AVATAR ĐÀ NẴNG 2.4.1. Ưu điểm của hệ  thống kiểm soát nội bộ  tại   khách sạn Qua nghiên cứu đánh giá tính hữu hiệu của hệ  thống KSNB  tại khách sạn Avatar Đà Nẵng ta nhận thấy hệ  thống KSNB tại   khách sạn đã được xây dựng một cách khá đồng bộ  và tương đối  đầy đủ cụ thể Môi trường kiểm soát:  có sự  tách biệt giữa HĐQT và NQL  điều này giúp cho khách sạn được quản trị  dưới một người có  năng lực chuyên môn sâu về lĩnh vực khách sạn hơn góp phần đảm   bảo các mục tiêu sẽ nhanh chóng được thực hiện.
  20. Đánh   giá  rủi   ro:  khách  sạn   đã   nhận   thức   được   tầm   quan   trọng của công tác đánh giá rủi ro đối với quá trình hoạt động của  mình.  Hoạt động kiểm soát: Hoạt động kiểm soát được thiết lập ở  tất cả các hoạt động chính như bán hàng, mua hàng, tiền lương và  kiểm soát tiền và các hoạt động kiểm soát này được thực hiện một  cách nghiêm túc ở tất cả các bộ phận liên quan.  Thông tin và truyền thông: xây dựng được hệ thống thông tin  để  phục vụ  cho việc lưu chuyển thông tin cần thiết phục vụ  cho  mục đích hỗ trợ các công việc của các nhân viên và các hoạt động  kiểm soát giữa các bộ phận.  2.4.2. Tồn tại của hệ  thống kiểm soát nội bộ  trong  khách sạn Bên cạnh những  ưu điểm khách sạn đã làm được đối với hệ  thống kiểm soát nội bộ  thì vẫn còn khác nhiều tồn tại cần phải   thiết lập và khắc phục trong thời gian tới: Đối với hoạt động kiểm soát:  Chính sách nhân sự  được thiết lập nhưng mức độ  áp dụng  thực tế còn nhiều hạn chế. Còn tồn tại một lượng nhân viên chưa  có đủ  năng lực do quá trình tuyển chọn hình thức hay quen biết.  Chưa đảm bảo về tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ. Chưa  xây   dựng   được  chính  sách  đo   lường   hiệu  suất   công  việc, khen thưởng thích đáng phù hợp với năng lực của từng nhân  viên.  Việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm của một số  nhân  viên còn tồn tại sự kiêm nhiệm bất hợp lý dễ dẫn tới những rủi ro  liên quan tới hoạt động. Đánh giá rủi ro: 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0