Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Lo âu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn điều trị tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, 2019
lượt xem 4
download
Luận văn tiến hành tìm hiểu thực trạng lo âu trên người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, năm 2019; yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Lo âu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn điều trị tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ĐỖ THU NGA LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN BẠCH MAI, 2019 Chuyên ngành : Điều dưỡng Mã số : 8.72.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG HÀ NỘI - 2019
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm quan trọng, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. HBV lây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Thống kê cho thấy có hơn 2 tỷ người trên thế giới nhiễm viêm gan vi rút B, trong đó khoảng 400 triệu người đang mang HBV mạn tính và mỗi năm có khoảng 1 triệu người tử vong do xơ gan và ung thư gan. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ở khu vực Đông Nam Á, ước tính có khoảng 100 triệu người sống với HBV với 300.000 ca tử vong mỗi năm. Việt Nam nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính cao nhất. Nhìn chung, khoảng 10 triệu người dân bị viêm gan vi rút B. Những người bệnh viêm gan vi rút B không được theo dõi và điều trị kịp thời sẽ tăng 25-30% đến nguy cơ phát triển xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) với di chứng suy gan và tử vong. Bên cạnh đó viêm gan vi rút B mạn tính còn ảnh hưởng nhiều mặt đến sức khỏe của con người, gây gánh nặng lớn đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe. Hơn nữa, bệnh nhân bị viêm gan vi rút B mạn tính hoặc các biến chứng của bệnh này ảnh hưởng đáng kể đến căng thẳng tâm lý và tinh thần của họ, trong đó lo âu và trầm cảm là phổ biến nhất. Nghiên cứu của Đoàn Thị Bến đánh giá về vấn đề chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai năm 2016 ghi nhận tỷ lệ lo âu của bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính rất cao (> 40%). Vì lý do đó, chúng tối tiến hành đề tài này với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng lo âu trên người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh.
- 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Bệnh viêm gan vi rút B mạn tính 1.1.1. Tình hình nhiễm viêm gan vi rút B Theo WHO ước tính có khoảng hai tỷ người đã nhiễm HBV, trong đó trên 400 triệu người đang mang HBV mạn tính trên thế giới. Tỷ lệ người mang HBV mạn tính thay đổi theo khu vực địa lý, dao động từ 10-20% dân số. Trong đó khoảng 75% thuộc khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Khoảng 15-40% trường hợp viêm gan vi rút B mạn tính phát triển thành xơ gan, suy gan hoặc ung thư gan; trong đó khoảng 1/2 triệu người chết mỗi năm vì ung thư gan. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HBV cao trên thế giới, khoảng từ 20-26% quần thể người khoẻ mạnh có HBsAg dương tính, ước tính có khoảng 6,4 triệu người nhiễm HBV năm 1990 nhưng năm 2005 số người nhiễm HBV là 8,4 triệu. Tính từ năm 1990 có 21.900 bệnh nhân xơ gan, 9.400 bệnh nhân ung thư gan và 12.600 bệnh nhân tử vong do viêm gan vi rút B. Dự tính đến năm 2025 số liệu tương ứng tăng lên là 58.650 bệnh nhân xơ gan, 25.000 bệnh nhân ung thư gan và 40.000 tử vong liên quan đến HBV. 1.1.2. Sinh lý bệnh viêm gan vi rút B mạn tính Những người bị viêm gan vi rút B mạn tính có khoảng 15-40% phát triển thành xơ gan và 2-5% phát triển thành ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC). Nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính trải qua 4 giai đoạn biểu hiện bởi sự nhân lên và của vi rút và đáp ứng miễn dịch. - Giai đoạn dung nạp miễn dịch - Giai đoạn đào thải miễn dịch - Giai đoạn kiểm soát miễn dịch - Giai đoạn tái hoạt và nhân lên 1.1.3. Triệu chứng của nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính Hầu hết bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính không có triệu chứng đặc hiệu. Một số triệu chứng thường xuất hiện: mệt mỏi, đau mỏi người, sốt, chán ăn, buồn nôn và đau bụng. Ngoài ra các triệu chứng khác có thể gặp: vàng da, ăn kém, sụt cân, phù,…
- 3 1.1.4. Tiến triển của bệnh Nhiễm viêm gan vi rút B được chẩn đoán là mạn tính khi có HBsAg dương tính kéo dài từ 6 tháng trở lên. Nhiễm viêm gan vi rút B mạn là nguyên nhân hàng đầu trong các bệnh tật liên quan đến gan trên toàn cầu, bao gồm các biến chứng nặng nề gây tử vong như xơ gan (còn bù, mất bù) và ung thư tế bào gan, tỷ lệ mắc xơ gan còn bù ở những bệnh nhân mắc HBV là từ 8% đến 20%. 1.1.5. Ảnh hưởng của viêm gan vi rút B mạn tính Viêm gan vi rút B mạn tính không chỉ dẫn đến xơ gan, suy gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) mà còn là gánh nặng lớn đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe. Viêm gan vi rút B mạn tính gây hậu quả đáng kể đối với sức khỏe thể chất và tâm lý của bệnh nhân. Thường gặp tâm lý đau khổ ở những bệnh nhân này, trong đó trầm cảm và lo âu là phổ biến nhất. Hơn nữa, viêm gan vi rút B mạn tính cũng ảnh hưởng đến sức khỏe xã hội của bệnh nhân. Ở Việt Nam, bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính phải chịu gánh nặng tài chính cho điều trị, do đó dẫn đến tình trạng phổ biến là việc điều trị chậm trễ. Năm 2008, ước tính tổng chi phí cho nhiễm viêm gan vi rút B là khoảng 4,4 tỷ USD, trong đó chi phí y tế trực tiếp chiếm 70%.. Ngoài ra, bệnh nhân, những người chăm sóc và gia đình cũng trải qua những gánh nặng đáng kể do các vấn đề về sức khỏe và xã hội. 1.2. Rối loạn lo âu 1.2.1. Một số khái niệm về lo âu 1.2.1.1. Lo âu bình thường Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên của con người trước những khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượt qua, tồn tại, vươn tới. 1.2.1.2. Lo âu bệnh lý Lo âu bệnh lý có thể xuất hiện không có liên quan tới một mối đe dọa rõ ràng nào hoặc các sự kiện tác động đã chấm dứt nhưng vẫn còn lo âu, mức độ lo âu cũng không tương xứng với bất kì một đe dọa nào (kéo dài, lặp lại). Khi mức độ lo âu gây trở ngại rõ rệt các hoạt động, lúc đó được gọi là lo âu bệnh lý.
- 4 1.2.2. Các thang điểm đánh giá lo âu - Thang tự đánh giá lo âu của Zung (Self - Rating Anxiety Scale): do W.W. Zung (1971) đề xuất, bao gồm 20 câu hỏi trong đó 15 câu hỏi về gia tăng sự lo lắng và 5 câu giảm. - Thang tự đánh giá mức độ lo âu S-TAI (State-Trait Anxiety Inventory): Công cụ này là 2 bảng tự đánh giá gồm tổng số 40 câu hỏi, mỗi bảng là 20 câu, người bệnh sẽ tự đánh giá theo các mức độ và được quy ra điểm: 1 điểm, 2 điểm, 3 điểm và 4 điểm. - Thang đánh giá lo âu Hamilton (Hamilton anxiety rating scale – HARS): Thang này thuộc phạm vi công cộng và được sử dụng để đo lường mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng lo âu, bao gồm đánh giá 14 triệu chứng và dấu hiệu. - Thang đánh giá lo âu và trầm cảm trên bệnh nhân tại bệnh viện HADS: Đây là công cụ đánh giá các triệu chứng lo âu và trầm cảm của bệnh nhân tại bệnh viện. Thang đo này rất đơn giản, dễ hiểu và dễ dàng hoàn thành trong khoảng thời gian chưa đến 5 phút, gồm 14 câu hỏi: 7 câu đánh giá lo âu (HADS – A) và 7 câu cho trầm cảm (HADS – D). Vì vậy chúng tôi sử dụng thang này trong nghiên cứu. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Truyền nhiễm – Bệnh viện Bạch mai từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 07 năm 2019 2.3. Đối tượng nghiên cứu Người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính điều trị nội trú. 2.3.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Bệnh nhân ≥ 16 tuổi. - Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm viêm gan vi rút B mạn. Lựa chọn theo tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B của Bộ Y tế năm 2019: o HBsAg và/ hoặc HBV DNA dương tính ≥ 6 tháng, hoặc o HBsAg dương tính và anti-HBc IgM âm tính. - Bệnh nhân có khả năng giao tiếp được. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
- 5 2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân
- 6 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số có 194 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Chúng tôi đã thu thập thống kê và phân tích để đưa ra một số kết quả như sau: 3.1. Đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng và quá trình điều trị của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm đối Nam Nữ Chung tượng nghiên n % n % n % P cứu 146 75,3 48 24,7 194 100 Nhóm tuổi
- 7 Đặc điểm đối Nam Nữ Chung tượng nghiên n % n % n % P cứu 146 75,3 48 24,7 194 100 Đặc điểm kinh tế Thu nhập 5,46 BQ/tháng 0,003 8,90 (6,06) (2,30) 8,13 (5,63) Mean (SD) Hộ nghèo 2 1,4 2 4,2 4 2,1 0,237 Không nghèo 144 98,6 46 95,8 190 97,9 Khả năng tự 91 62,3 27 56,3 118 60,8 chi trả 0,454 Vay mượn 55 37,7 21 43,8 76 39,2 Bảo hiểm y tế Có 99 67,8 38 79,2 137 70,6 0,134 Không 47 32,2 10 20,8 57 29,4 Nam giới chiếm phần lớn mẫu nghiên cứu với tỉ lệ 75,3%. Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 40,19 (SD=13,016). Trong đó, chủ yếu là 2 nhóm tuổi dưới 35 và 35 – 59 với tỉ lệ lần lượt là 43,3% và 46,4%. Phần lớn người bệnh viêm gan vi rút B trong nghiên cứu đến từ các địa phương ngoài Hà Nội (chiếm 70,1%). Nghề nghiệp của đối tượng chủ yếu là công/nông dân (chiếm 40,7%), tỉ lệ người bệnh làm công việc văn phòng chiếm 10,8%. Tỉ lệ đối tượng có học vấn đại học hoặc cao đẳng chiếm 64,9%. Có 82,0% đối tượng hiện đang chung sống với vợ hoặc chồng. Thu nhập trung bình hàng tháng ghi nhận trên 194 đối tượng nghiên cứu là 8,13 triệu (SD=5,63). Các bệnh nhân nam có thu nhập cao hơn đáng kể so với các bệnh nhân nữ (p=0,003). Chỉ có 60,8% người bệnh có khả năng tự chi trả cho quá trình điều trị. Tỉ lệ có bảo hiểm y tế là 70,6%.
- 8 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng Nam Nữ Chung Đặc điểm lâm sàng P n % n % n % Mệt mỏi 106 72,6 41 85,4 147 75,8 0,072 Chán ăn (không ăn 104 71,2 32 66,7 136 70,1 0,549 được) Ăn không tiêu 58 39,7 17 35,4 75 38,7 0,595 Buồn nôn, nôn 50 34,2 21 43,8 71 36,6 0,435 Vàng da, mắt 99 60,8 34 70,8 133 68,6 0,695 Đầy bụng 71 48,6 28 58,3 99 51,0 0,243 Đau bụng vùng gan 29 19,9 14 29,2 43 22,2 0,178 Tiểu vàng 143 97,9 47 97,9 190 97,9 0,990 21,23 21,20 21,23 BMI: Mean (SD) 0,958 (3,161) (3,02) (3,12) Cân nặng bình 89 61,0 27 56,3 116 59,8 thường 0,493 Gày (BMI23) 42 28,8 13 27,1 55 28,4 Các triệu chứng phổ biến của bệnh nhân viêm gan B điều trị trong nghiên cứu bao gồm: tiểu vàng (97,9%), mệt mỏi (75,8%), chán ăn/không ăn được (70,1%), vàng da/vàng mắt (68,6%). Các triệu chứng giảm sút cân, đầy bụng, ăn không tiêu, nôn/buồn nôn chiếm tỉ lệ thấp hơn, lần lượt là 47,4%, 51,0%, 38,7% và 36,6%. Trung bình chỉ số khối cơ thể là 21,23 (SD=3,12). Trong đó, tỉ lệ bệnh nhân thiếu cân là 11,9% và thừa cân là 28,4%. Không có sự khác biệt đáng kể về các triệu chứng lâm sàng giữa nam và nữ.
- 9 3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng Chỉ số cận lâm Nam Nữ Chung P sàng n % n % n % AST Bất thường >111 131 89,7 45 93,8 176 90,7 0,405 Bình thường 15 10,3 3 6,3 18 9,3 Mean (SD) 1,10 (0,30) 1,06 (0,24) 1,09 (0,29) 0,407 ALT Bất thường >120 131 89,7 45 93,8 176 90,7 0,405 Bình thường 15 10,3 3 6,3 18 9,3 Mean (SD) 1,10 (0,30) 1,06 (0,24) 1,09 (0,29) 0,407 Hemoglobin Thấp
- 10 Tỉ lệ bệnh nhân có bất thường về men gan tại thời điểm nghiên cứu lên tới 90,7%; 89,1% có bất thường về Bilirubin TP. Tiểu cầu và tỉ lệ Prothrombin giảm được xác định lần lượt là 24,2% và 13,8%. Có 26,3% bệnh nhân có giảm Hemoglobin, trong đó, tỉ lệ bất thường ở nam giới cao hơn nữ giới. Tỉ lệ bệnh nhân có Albumin bất thường là 29,3%. Trong khi đó, tỉ lệ có tăng Alpha FP lên tới 67% và cao hơn ở các đối tượng nam giới. 3.2. Thực trạng rối loạn lo âu Bảng 3.4. Thực trạng rối loạn lo âu của người bệnh Nam Nữ Chung Biểu hiện P n % n % n % Điểm trung bình 4,47 (4,22) 6,50 (4,93) 4,97 (4,48) 0,006 HADS.A Mean (SD) Tỉ lệ lo âu 31 21,2 19 39,6 50 25,8 0,012 Điểm trung bình HADS lo âu ở bệnh nhân là 4,97 (SD=4,48) với tỉ lệ lo âu ước tính là 25,8%. Các bệnh nhân nữ có tỉ lệ lo âu cao hơn đáng kể so với các bệnh nhân nam (39,6% so với 21,2%; p=0,012). Phân tích sâu hơn các mức độ lo âu kết quả được biểu thị qua biểu đồ sau 100 78.8 P
- 11 100 85 77.4 80 68.9 p>0,05 60 40 20 20 11.9 10 10.7 11.1 5 0 Không lo âu Lo âu nhẹ Lo âu rõ 0,05. 3.3. Phân tích các yếu tố liên quan 3.3.1. Liên quan giữa lo âu với giá trị men gan (AST) và tiểu cầu Bảng 3.5. Liên quan giữa lo âu với men gan (AST) và tiểu cầu Lo âu TT Cận lâm sàng Có Không R P n % n % AST(n=177) 1 Giảm 38 23,6 123 76,4 -0,09 0,220 Tăng 6 37,5 10 62,5 Tiểu cầu(n=149) 2 Tăng 10 18,9 43 81,1 0,10 0,211 Giảm 27 28,1 69 71,9
- 12 Tỉ lệ lo âu cao hơn ở nhóm bệnh nhân có tăng men gan và giảm tiểu cầu. Tuy nhiên, mối tương quan giữa 2 chỉ số này với tổng điểm HADS lo âu ở mức độ thấp. 3.3.2. Phân tích yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu Bảng 3.6. Lo âu và trầm cảm theo tuổi và giới. Yếu tố liên Lo âu OR, Trầm cảm OR, quan n % P n % P Nhóm tuổi
- 13 Điều kiện kinh tế có ảnh hưởng rất nhiều đến tỉ lệ lo âu, người bệnh thuộc hộ nghèo có tỉ lệ lo âu cao hơn số còn lại (p=0,02). Các yếu tố về nghề nghiệp, trình độ văn hóa và bảo hiểm y tế không có sự liên quan đến lo âu ở bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 3.8. Liên quan giữa lo âu với các hoạt động chăm sóc Lo âu Hoạt động OR Có Không P chăm sóc (95%CI) n % n % Hướng dẫn sử dụng thuốc Không 38 27,3 101 72,7 1,35 0,428 Có 12 21,8 43 78,2 (0,64- 2,83) Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi Không 18 31,6 39 68,4 1,51 0,233 Có 32 23,4 105 76,7 (0,0,76-3,00) Trao đổi thông tin thường xuyên Không 49 26,3 137 73,7 2,50 0,381 Có 1 12,5 7 87,5 (0,30-20,87) Hướng dẫn cần thiết Không 3 37,5 5 62,5 1,77 0,439 Có 47 25,3 139 74,7 (0,41- 7,71) Tin tưởng vào điều trị Không 6 50,0 6 50,0 3,13 0,048 Có 44 24,2 138 75,8 (0,96-10,22) Được biết về tình trạng bệnh Không 26 30,6 59 69,4 1,56 0,176 Có 24 22,0 85 78,0 (0,82 – 2,98) Biết được bệnh có thể chữa khỏi Không 43 26,2 121 73,8 1,16 0,704 Có 7 23,3 23 76,7 (0,47-2,91) Làm theo được những hướng dẫn của thày thuốc Không 14 29,8 33 70,2 1,31 0,470 Có 36 24,5 111 75,5 (0,63-2,71) Hướng dẫn chế độ ăn uống Không 26 30,5 59 69,5 1,561 0,176 Có 24 22,0 85 78,0 (0,818-2,98)
- 14 Không được hướng dẫn về sử dụng thuốc, chế độ làm việc, chế độ ăn uống và tình trạng bệnh tỉ lệ lo âu cao hơn. Người bệnh tin tưởng vào việc được chữa khỏi bệnh và làm theo hướng dẫn của nhân viên y tế tỉ lệ lo âu ít hơn. Người bệnh tin tưởng vào điều trị của bác sỹ, tỉ lệ lo âu ít hơn (24,2% và 50%), sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.9. Liên quan giữa lo âu và phân cấp chăm sóc Lo âu OR Cấp độ Có Không P (95%CI) chăm sóc n % n % Cấp 2 19 44,19 24 55,81 0,32 0,002 Cấp 3 31 20,53 120 74,23 (0,16 – 0,67) Tỉ lệ lo âu cao hơn ở các bệnh nhân chăm sóc cấp 2 (44,19%) so với các bệnh nhân được chăm sóc cấp 3 (20,53%). Phân tích hồi quy logistic cho thấy OR=0,32 (95% CI=0,16 – 0,67; p
- 15 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm nhân khẩu học 4.1.1. Tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 40,19 (SD=13,016). Trong đó, chủ yếu là 2 nhóm tuổi
- 16 lan tỏa về sự kỳ thị và suy giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Lo sợ lây truyền bệnh cho gia đình, bạn bè và đồng nghiệp cũng như lo sợ sự kỳ thị là những tác động tiêu cực đáng kể nhất của tình trạng nhiễm viêm gan vi rút. Kiến thức không đầy đủ về bệnh viêm gan có thể dẫn đến căng thẳng và xung đột tâm lý ở người bệnh. Hơn nữa, thông tin không chính xác về nguồn lây nhiễm, kiểm soát lây nhiễm, tiên lượng và tiến triển cũng như các biến chứng bệnh, đặc biệt là tại thời điểm ban đầu có thể dẫn đến tâm lý bất ổn cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm lo âu trung bình theo thang đo HADS được xác định là 4,97 ± 4,48, với tỉ lệ bệnh nhân có lo âu là 25,8%. Kết quả này thấp hơn so với các phát hiện từ một số nghiên cứu. 4.3. Các yếu tố liên quan đến lo âu 4.3.1. Liên quan tuổi và giới tính Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ cả ở trầm cảm và lo âu ở nữ giới cao hơn gấp nhiều lần so với nam giới và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- 17 4.3.3. Liên quan điều trị và chăm sóc Kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy không có sự liên quan giữa chăm sóc điều dưỡng và tình trạng trầm cảm và lo âu ở người nhiễm viêm gan vi rút B trong nghiên cứu. Chỉ có một yếu tố duy nhất liên quan đến lo âu của người bệnh là sự tin tưởng vào điều trị khi các bệnh nhân có niềm tin vào điều trị có xu hướng trầm cảm thấp hơn so với các bệnh nhân khác. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu đã được thực hiện tại Úc và Hoa Kỳ khi phần lớn nguyên nhân dẫn đến lo âu ở người nhiễm HBV là do lo sợ sự tiến triển của bệnh đến xơ gan, ung thư gan và lo sợ lây truyền bệnh cho người thân và cộng đồng. Một kết quả khác trong nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trầm cảm và lo âu thấp hơn ở các bệnh nhân bệnh nhân được chăm sóc cấp 3 so với các bệnh nhân chăm sóc cấp 2. Chăm sóc cấp 2 là mức độ chăm sóc bệnh nhân có sự hỗ trợ của điều dưỡng, trong khi đó, ở chăm sóc cấp 3, bệnh nhân được hướng dẫn để tự chăm sóc. Điều này cho thấy, các bệnh nhân có thể tự chăm sóc bản thân khiến họ có tinh thần tốt hơn, từ đó ít hình thành các tâm lý tiêu cực dẫn đến lo âu và trầm cảm. Kết quả này gợi ý, đánh giá bệnh nhân trước điều trị cần được thực hiện chặt chẽ với sự tham gia của cả bác sĩ điều trị và điều dưỡng chăm sóc nhằm đưa ra phác đồ và phương pháp chăm sóc thích hợp nhất cho bệnh nhân, trong đó, ưu tiên việc bệnh nhân có thể tự chăm sóc nếu có thể. 4.3.4. Liên quan đặc điểm môi trường bệnh viện Theo các tác giả của thư viện Cochcrane, môi trường bệnh viện bao gồm tất cả âm thanh, hình ảnh, không khí xung quanh bệnh viện và yếu tố con người có ảnh hưởng đến việc thăm khám và điều trị bệnh nhân. Vì thế môi trường bệnh viện là một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình trạng lo âu của những bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính đang điều trị. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến các yếu tố cơ sở vật chất của bệnh viện, thái độ của nhân viên y tế, niềm tin vào thầy thuốc.
- 18 KẾT LUẬN 1. Đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu phần lớn là nam (75,3%), lứa tuổi trung bình của bệnh nhân là 40,19, chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi 35-59 với 46,4%. Bệnh nhân chủ yếu là công/nông dân (40,7%) và chỉ có 60,8% có khả năng chi trả viện phí, số có thẻ bảo hiểm y tế là 70,6%. - Đặc điểm lâm sàng: chủ yếu tiểu vàng (97,9%), mệt mỏi (75,8%), chán ăn/không ăn được (70,1%), vàng da/vàng mắt (68,6%). - Đặc điểm cận lâm sàng: bệnh nhân có bất thường về men gan (90,7%) và bất thường rất cao về Bilirubin TP (89,1%), tiểu cầu giảm (24,2%). 2. Thực trạng lo âu, trầm cảm của người bệnh: - Tỷ lệ rối loạn lo âu ở bệnh nhân viêm gan B mạn là 25,8%, trầm cảm là 10,3%, - Bệnh nhân nữ có nguy cơ lo âu và trầm cảm cao gấp 1,86 và 3,58 lần so với các bệnh nhân nam (p
- 19 - Người bệnh không được hướng dẫn của điều dưỡng tỷ lệ lo âu cao hơn: + Không được hướng dẫn về sủ dụng thuốc, tỉ lệ lo âu nhiều hơn (27,3% so với 21,8%) + Không được hướng dẫn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tỉ lệ lo âu nhiều hơn (31,6% và 23,4 %) + Không được hướng dẫn chế độ ăn uống, tỉ lệ lo âu nhiều hơn (30,5% và 22,0%) + Không được nhân viên y tế trao đổi thông tin thường xuyên, tỉ lệ lo âu nhiều hơn (26,3% và 12,5%) + Không được biết về tình trạng bệnh, tỉ lệ lo âu nhiều hơn (30,6% và 22,0%) KHUYẾN NGHỊ Từ những kết quả của nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những khuyến nghị sau: • Nên sử dụng các công cụ sàng lọc như HADS để phát hiện các vấn đề tâm lý và thang điểm Likert để đánh giá thường xuyên mứ độ mệt mỏi trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính để có kế hoạch chăm sóc và tư vấn phù hợp • Cần kết hợp các can thiệp điều trị tâm lý song song với điều trị thể chất trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính, góp phần làm giảm lo âu, trầm cảm, tăng hiệu quả điều trị và tăng chất lượng cuộc sống cho người bệnh. • Xây dựng và phát triển các chương trình tập huấn về kỹ năng giao tiếp và truyền đạt thông tin của nhân viên y tế đối với bệnh nhân, giúp họ tiếp nhận tốt hơn và hiểu hơn về tình trạng bệnh cũng như quá trình điều trị từ đó có thể nâng cao sự tuân thủ và hiệu quả điều trị của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 346 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn