intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Thực trạng chăm sóc người bệnh COPD và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc tại khoa Hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế Gò Quao - Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

63
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số bệnh đồng nhiễm của người bệnh COPD tại khoa hồi sức cấp cứu Trung Tâm Y tế Gò Quao – Kiên Giang năm; phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc điều dưỡng tại khoa hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế Gò Quao- Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Thực trạng chăm sóc người bệnh COPD và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc tại khoa Hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế Gò Quao - Kiên Giang

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẻn mạn tính (choronic obstructive pulmonary Disease COPD) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự tắc nghẽn lưu lượng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn. Hiện tượng tắc nghẽn này thường tiến triển từ từ tăng dần và liên quan đến một quá trình viêm bất thường của phổi dưới tác động cùa ô nhiễm khí thở. Theo tổ chức y tế thế giới, hiện nay trên thế giới có khoảng 600 triệu người mắc COPD. Tỷ lệ mắc ước tính khoảng 9,34/1000 ở nam giới và 7,33/1000 ở nữ giới. Tỷ lệ tử vong do COPD cũng gày càng tăng, năm 1990 trên thế giới có khoảng 2,2 triệu người chết vì COPD, đứng hàng thứ 6 trong các nguyên nhân gây tử vong. Năm 2000 có 2,7 triệu người chết vì COPD. Hiện nay, hàng năm có khoảng 2,9 triệu người chết, đứng hàng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong. Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tỷ lệ mắc trung bình là 6,3% và tỷ lệ mắc ở người trên 40 tuổi là 6,3% [28].Theo dự đoán của các chuyên gia, tỷ lệ tử vong của COPD đến năm 2020 đứng hàng thứ 3 chỉ sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và tai biến mạch máu não.Tại VN, theo số liệu của một số bệnh viện, số bệnh nhân mắc COPD đang tăng nhanh. Theo Ngô Quý Châu, khoa Hô hấp (BV Bạch Mai), số bệnh nhân đến điều trị COPD ngày càng tăng. Nếu như thời điểm 1996 - 2000 chỉ có 25% bệnh nhân vào khoa hô hấp mắc COPD thì từ 2003 đến nay đã tăng lên 26%. Tại BV Phạm Ngọc Thạch (TP.HCM) số bệnh nhân COPD đến khám và điều trị tăng 1.000 bệnh nhân/năm, BV Chợ Rẫy (TP.HCM) bệnh nhân COPD chiếm 20% bệnh nhân khoa hô hấp. Các bệnh nhân ở Việt Nam có xu hướng không ý thức đầy đủ về sự rủi ro và sự hiện diện của căn bệnh này. Và nhiều người mắc bệnh, thậm chí còn không được chẩn đoán mãi cho tới khi họ đã đến giai đoạn cuối mà việc điều trị đã trở nên khó khăn.Với tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi phí điều trị lớn như avậy, BPTNMT đang trở thành mối lo ngại về sức khoẻ của nhiều quốc gia trên thếgiới. Để có thể ngăn chặn sự diễn tiến của bệnh chúng ta cần phải nhận thứcrõ về gánh nặng bệnh tật, các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Sự hiểu biết, thái độ,thực hành tốt của bệnh nhân BPTNMT chính là cơ sở để phát hiện, điều trịsớm, kiểm soát được bệnh, từ đó làm giảm gánh nặng chi phí điều trị cho gia đình, xã hội. Gò Quao là một huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Kiên Giang kinh tế chủ yếu là nghề nông trình độ dân trí thấp, đa phần là người dân tộc khơme sinh sống, nhưng số lượng người mắc COPD đến khám nhập viện và điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu trung tâm Y tế Gò Quao là bao nhiêu? Ở nhóm nào của bệnh? Yếu tố nào liên quan đến nguy cơ? Để việc điều trị COPD thực sự có hiệu quả thì phía người bệnh cần những nhu cầu chăm sóc từ thầy thuốc cũng như những hiểu biết cơ bản về bệnh lý này để có thể phối hợp với thầy thuốc trong việc điều chỉnh lối sống cũng như tuân thủ pháp đồ điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu trung tâm Y tế huyện Gò Quao cho đến nay chưa có báo cáo, nghiên cứu nào đánh giá chăm sócngười bệnh COPD do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài khảo sát: “Thực trạng chăm sóc người bệnh COPD và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc tại khoa Hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế Gò Quao- Kiên Giang” Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số bệnh đồng nhiễm của người bệnh COPD tại khoa hồi sức cấp cứu Trung Tâm Y tế Gò Quao – Kiên Giang năm. 2.Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc điều dưỡng tại khoa hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế Gò Quao- Kiên Giang. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không có khả năng hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và kèm đáp ứng viêm bất thường của phổi gây nên bởi các khí hoặc các chất độc hại. Nhờ sự ra đời của kỹ thuật đo chức năng thông khí vào thế kỷ XX đã xác định rằng BPTNMT do rối loạn thông khí tắc nghẽn và thuật ngữ BPTNMT được xử dụng ở Mỹ vào năm
  2. 2 1964 để mô tả tình trạng tắc nghẽn đường thở từ từ và không hồi phục hoàn toàn[10]. Đến năm 1997 ViệnTim mạch, Phổi và Huyết học Hoa Kỳ phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đề ra chương trình về phòng chống BPTNMT viết tắt là GOLD (Global Initative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease). Năm 2001 GOLD đưa ra bản khuyến cáo về quản lý, điều trị BPTNMT đầu tiên và lấy ngày thứ tư, tuần thứ hai của tháng 11 hàng năm làm ngày BPTNMT toàn cầu. 1.1. Sơ lược lịch sử BPTNMT Năm 1964, thuật ngữ "bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" lần đầu tiên được sử dụng để mô tả tình trạng tắc nghẽn đường thở không hồi phục hoàn toàn. Thuật ngữ BPTNMT đã dần dần thay thế cho cụm từ "Viêm phế quản và khí phế thũng". Trong Hội nghị lần thứ 10 - 1992 của Tổ chức Y tế Thế giới bàn về sửa đổi phân loại bệnh tật đã nhất trí dùng thuật ngữ BPTNMT trong chẩn đoán và thống kê bệnh tật. Năm 1995 đánh dấu bước ngoặt của việc chuyển hướng dùng thuật ngữ BPTNMT, Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS), Hội Hô hấp Châu Âu (ERS), các Hội Lồng ngực khác đồng loạt đưa ra các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị BPTNMT [22]. Năm 2001 Viện Huyết học, Tim mạch, Hô hấp Hoa Kỳ (NHLBI) phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đề ra chương trình khởi động toàn cầu về BPTNMT viết tắt là GOLD (Global Initative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease). Năm 2003, GOLD đã đưa ra bản cập nhật hướng dẫn chẩn đoán và điều trị BPTNMT [1]. 1.2. Định nghĩa - Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS - 1995) Định nghĩa: BPTNMT là tình trạng bệnh lý của VPQM và / hoặc KPT có tắc nghẽn lưu lượng khí trong các đường hô hấp. Sự tắc nghẽn này xảy ra từ từ và có khi kèm theo phản ứng phế quản, có thể không hồi phục hoặc hồi phục một phần. - Chỉ những trường hợp HPQ nặng, có có thắt phế quản không hồi phục mới được xếp vào BPTNMT. - VPQM được định nghĩa là tình trạng ho, khạc đờm ba tháng mỗi năm và trong hai năm liên tiếp. Sự ho, khạc đờm này không do một bệnh tim, phổi nào khác gây ra. - Khí phế thũng (KPT) là sự giãn bất thường và vĩnh viễn của các khoang chứa khí cuối cùng của các tiểu phế quản tận, kèm theo sự phá huỷ của thành vách phế nang và không có tạo xơ làm cho các khoảng giãn nở mất đi sự đồng nhất [22]. - Hội hô hấp Châu Âu (ERS - 1995) Định nghĩa: BPTNMT là tình trạng bệnh lý có đặc điểm chung là giảm lưu lượng khí thở ra tối đa và sự tháo rỗng khí trong phổi xảy ra chậm. Bệnh tiến triển chậm và không hồi phục mà nguyên nhân thường do sự phối hợp giữa các bệnh lý đường hô hấp như VPQM với KPT [16]. - Theo GOLD (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease): Định nghĩa: BPTNMT là tình trạng bệnh lý có đặc điểm là hạn chế lưu thông khí mà sự hạn chế này là hồi phục một cách không hoàn toàn. Sự hạn chế lưu lượng khí này tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi - phế quản gây nên bởi các khí hay các phân tử độc hại . 1.3. Tình hình dịch tễ COPD trên thế giới. Một nghiên cứu về COPD ở 5 quốc gia thuộc Châu Mỹ La tinh trên đối tượng 40 tuổi trở lên kết quả rối loạn thông khí tắc nghẽn tăng theo tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là lứa tuổi trên 60 và tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi này thấp nhất là ở thành phố Mexico là 18,4% và cao nhất 32,1% ở thành phố Mentervideo nam cao hơn nữ. GOLD (2011) tại Mỹ, theo nghiên cứu quốc gia về COPD kết quả 23,6 triệu người mắc COPD. Trong đó 2,6 triệu người mắc ở giai đoạn nặng và ước tính độ lưu hành của BPTNMT 10% dân số, trong đó 50% bỏ sót không được chẩn đoán. Theo GOLD (2006) tại Vương quốc Anh có khoảng 15 – 20% nam trên 40 tuổi và 10% nữ trên 45 tuổi có ho khạc đảm mãn tính, khoảng 3,4 triệu người được chẩn đoán có bệnh (chiếm 6,4% dân số) trong đó khoảng 4%nam và 3% nữ. Tại Australia năm 2004, một nghiên cứư trên toàn quốc thì tỷ lệ mắc COPD là 3% và tỷ lệ này tăng theo lứa tuổi, lứa tuổi 45 – 55 chiếm 2,8% và 8,8% ở những đối tượng trên 75 tuổi.
  3. 3 Tại Trung Quốc, theo nghiên cứu của Zhong và cộng sự (2007) tiến hành trên 20.245 đối tượng từ 40 tuổi trở lên sống ở 7 tỉnh và thành phố cho kết quả tỷ lệ BPTNMT là 8,2% trong đó nam 12,4% và nữ là 5,1%; gặp nhiều ở nông thôn, tiền sử hút thuốc lá, tuổi cao và trình độ văn hoá thấp. 1.4. Tình hình dịch tể COPD tại Việt Nam Ngô Quý Châu và cộng sự (2006) nghiên cứu tỷ lệ mắc COPD một số tỉnh, thành phố phía bắc cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chung cho cả 2 giới là 5,1%, tỷ lệ mắc ở nam là 6,7% và nữ giới là 3,3%. Theo nghiên cứu của Phan Thu Phương, Ngô Quý Châu và cộng sự (2009) cho thấy tỷ lệ mắc COPD ở những đối tượng trên 40 tuổi tại khu vực dân cư ngoại Tp Hà Nội và tỉnh Bắc Giang là 3,6%, trong đó nam 6,5%; nử 2% Đinh Ngọc Sĩ và cộng sự (2010) nghiên cứu dịch tể học COPD ở Việt Nam, tỷ lệ COPD trong cộng đồng dân cư từ 15 tuổi trở lên 2,2%, nam 3,5%; nử 1,1; nông thôn 2,6%; thành thị 1,9%. Cũng theo nghiên cứư này tỷ lệ COPD trong cộng đồng dân cư từ 40 tuổi trở lên chiếm 4,2%; nam 7,1%; nữ 1,9%; nông thôn 4,7%; thành thị 3,3%; lệ hút thuốc lá là 32% dân số trên 15 tuổi; yêú tố nguy cơ hàng đầu của COPD là hút thuốc lá cao gấp 4 lần người không hút; đun bếp bằng củi, rơm, rạ có mối liên quan đền tỷ lệ COPD và cao gấp 2 lần bằng khí đốt. Ước tính tại thời điểm nghiên cứu có 1.356.048 người mắc COPD ở lứa tuổi trên 15 1.5. Các yếu tố liên quan đến COPD 1.5.1. Các yếu tố môi trường - Khói thuốc lá: Các nghiên cứu thống kê đã khẳng định vai trò hàng đầu của hút thuốc lá trong nguyên nhân gây COPD. Khoảng 15 – 20% người hút thuốc lá mắc COPD, thuốc lá là yếu tố quyết định quan trọng nhất trong lưu hành COPD ở các nước phát triển. Các nghiên cứu cắt ngang cho thấy ảnh hưởng của hút thuốc lá lên chức năng hô hấp xuất hiện ngay từ lứa tuổi 20. Những người hút thuốc có tốc độ FEV1 giảm nhanh hơn và mỗi năm giảm từ 25 – 100ml. Dừng hút thuốc thì tốc độ suy giảm chức năng thông khí hô hấp chậm dần dần rồi về tốc độ giảm bình thường[14]. - Ô nhiễm môi trường và ô nhiễm trong nhà: Các nghiên cứu về yếu tố nguy cơ của COPD cũng đã nhận thấy vai trò của khói các nhiên liệu đốt sử dụng đun nấu như bếp củi,than tổ ong, rơm rạ, khí sinh học đối với sự xuất hiện của COPD ở những nước phát triển[10] cũng như ở Việt Nam. Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai(2006) nghiên cứu dịch tễ học COPD ở một số tỉnh và thành phố khu vực phía bắc cũng nhận thấy ảnh hưởng của khói bếp đến tỷ lệ mắc COPD. 1.5.2. Các yếu tố cơ địa - Di truyền Thiếu hụt α1 antitrypsin hoặc α1 proteinase inhibitor là yếu tố nguy cơ về gen của COPD. Thiếu hụt α1 antitrypsin làm tăng nguy cơ mắc COPD lên 30 lần. Tuy nhiên nó chỉ chiếm dưới 1% số trường hợp mắc COPD ở Bắc Âu và tỷ lệ thiếu gen này chì lá 1/2000 – 1/4000. - Giới tính Ngô Quý Châu và cộng sự (2005) khi nghiên cứu dịch tễ học COPD tại Hà Nội cũng có kết quả tỷ lệ mắc bệnh của nam cao hơn nữ (3,1/1). Nghiên cứu của Buist và CS (2007) tiến hành ở Áo trên 1.258 đối tượng từ 40 tuổi trở lên cho kết quả là tỷ lệ mắc tương đương nhau ở cả nam và nữ và các đối tượng nghiên cứu đều có tiền sử hút thuốc lá tương đương nhau cả hai giới. Ngô Quý Châu và cộng sự (2009), khi phân tích mối liên quan giữa COPD và giới tính bằng mô hình logistic đa biến nhận thấy nam giới và nữ giới không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh. Như vậy giới tính có thể không phải là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc BPTNMT, mà chỉ là yếu tố tác động của các yếu tố nguy cơ khác. - Tuổi COPD có đặc điểm bệnh tiến triển từ từ và có liên quan đến tình trạng viêm mãn tính đường dẫn khí. Quá trình viêm này xuát hiện ngay lúc ban đầu tiếp xúc với yếu tố nguy cơ gây bệnh và
  4. 4 tiến triển kéo dài trong nhiều năm cho đến khi xuất hiện triệu chứng tắc nghẽn đường thở và những rối loạn này thường gặp ở đối tượng trên 40 tuổi, thậm chí quá trình viêm này vẫn còn tiếp tục sau khi bệnh nhân ngưng tiếp xúc với nyếu tố nguy cơ Theo Ngô Quý Châu và cộng sự (2005), nghiên cứu dịch tễ học COPD trong dân cư nội thành thành phố Hà Nội, nhận thấy COPD ở nhóm đối tượng trên 60 tuổi, chiếm 75,7%. Ngô Quý Châu và cộng sự (2009) nghiên cứu trên 2005 đối tượng sinh sống tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang phát hiện được 72 bệnh nhân COPD với đô tưổi trung bình 66,7, tuổi thấp nhất 40; tuổi cao nhất 94; tỷ lệ mắc COPD là 8,3% ở lứa tuổi 40 – 49; ở lứa tuổi 50 – 59 là 16,7%; nhóm tuổi thường gặp nhất từ 60 trở lên, chiếm tỷ lệ 75%. Một nghiên cứu ở Hàn Quốc trên 1.160 đối tượng cho kết quả là những đối tượng từ 45 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 4,3 lần những đối tương trẻ hơn. Fukuchi Y và Cs (2004) nghiên cứu trên 2.343 đối tượng từ 40 tuổi trở lên thấy tỷ lệ mắc COPD là 3,5% ở lứa tuổi 40 – 49; 5,7% ở tuổi 50 – 59 và 15,7% ở tuổi 60 – 69; 24,4% ở tuổi trên 70. 1.6. Lâm sàng, cận lâm sàng - chẩn đoán - phân loại BPTNMT 1.6.1. Lâm sàng - Cận lâm sàng [15], [23]. 1.6.1.1. Lâm sàng A. Triệu chứng cơ năng Đa số bệnh nhân BPTNMT trên 40 tuổi, triệu chứng hay gặp là ho, khạc đờm, khó thở (đặc biệt khi gắng sức) - Ho mạn tính: + Biểu hiện gián đoạn hoặc cả ngày + Thường biểu hiện cả ngày hiếm khi chỉ xuất hiện vào ban đêm Triệu chứng ho mạn tính là một trong những chỉ điểm chính để xem xét chẩn đoán BPTNMT - Khạc đờm mạn tính: Tất cả các kiểu khạc đờm mạn tính đều có thể là do BPTNMT. Ban đầu bệnh nhân thường ho, khạc đờm vào buổi sáng, sau đó ho, khạc đờm cả ngày, đờm nhày số lượng ít (dưới 60 ml/24 giờ). - Khó thở: + Tiến triển (ngày càng nặng dần theo thời gian) + Liên tục (xuất hiện tất cả các ngày). Theo bệnh nhân mô tả "phải gắng sức để thở", "thở nặng", "thiếu không khí" hoặc "thở hổn hển". + Tăng lên khi tập thể dục + Tăng lên khi có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đặc biệt là + Hút thuốc + Tiếp xúc với bụi và hoá chất + Khói bếp B: Các triệu chứng thực thể [15], [22] - Lồng ngực hình thùng, các xương sườn nằm ngang, khoảng gian sườn giãn. - Phần dưới lồng ngực co vào trong thì hít vào, nhịp thở lúc nghỉ thường lớn hơn 20 lần/phút, có dấu hiệu tăng hoạt động cơ hô hấp lúc nghỉ (dấu co kéo). Bệnh nhân phải chụm môi lại khi thở ra, thì thở ra kéo dài. - Có thể thấy mạch nghịch đảo: Chênh lệch huyết áp tâm thu giữa thở ra và hít vào ≥ 10 mmHg. ở bệnh nhân mắc BPTNMT, huyết áp tâm thu có thể giảm đi từ 15 - 20 mmHg lúc bệnh nhân hít vào gắng sức. - Ứ trệ tuần hoàn ngoại vi khi có suy tim phải. 1.7. Quy trình chăm sóc bệnh nhân COPD A. Nhận định tình trạng bệnh nhân: a) Hỏi bệnh – Bệnh nhân đau từ bao giờ, khạc đờm: Màu sắc, số lượng, tính chất đờm… – Có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào từ bao giờ, số lượng hút mỗi ngày? – Khó thở: bị khó thở từ bao giờ? Khó thở thì hít vào hoặc thở ra? Gắng sức có làm tăng khó thở không?
  5. 5 – Có tiếng cò cử không? – Có tím tái không? – Thời gian nào trong ngày bệnh nhân khó thở và khạc đờm nhiều nhất ? – Tiền sử có mắc bệnh mãn tính đường hô hấp không? – Có mắc bệnh ở xoang, tai mũi họng không? – Thời gian gần đây có mắc bệnh gì không? – Nghề nghiệp làm gì, có hay tiếp xúc với hóa chất không? – Môi trường làm việc và môi trường sống có đảm bảo không? – Các biểu hiện của tình trạng bệnh hiện tại. – Sốt, nhức đầu, đau mình, mệt mỏi, khan tiếng? Mất ngủ? – Bệnh nhân có hiểu biết về tình trạng bệnh của mình không? Cách tự chăm sóc? b) Thăm khám: – Tình trạng toàn thân: thể trạng BN, tình trạng tinh thần. – Tình trạng hô hấp: tần số và tính chất hô hấp, tím tái. – Ho: mức độ ho và các biểu hiện khác kèm theo. – Số lượng màu sắc và tính chất đờm. – Kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân. – Xem kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng. – Chuẩn bị làm các xét nghiệm: CTM, VS, Xquang tim phổi, khí máu động mạch… – Các kết quả khác từ hồ số bệnh án, gia đình hoặc những người xung quanh. c) Chẩn đoán điều dưỡng: – Khó thở do co thắt phế quản, tăng tiết đờm, ho không hiệu quả. – Sự làm sạch đường thở không hiệu quả liên quan đến tăng tiết chất nhầy, co thắt phế quản và kích thích đường thở. – Nguy cơ toan hô hấp, mất thăng bằng nước và điện giải liên quan với việc giảm trao đổi khí, mất nước do ăn uống kém, sôt. – Thiếu sự tự chăm sóc liên quan đến mệt mỏi do khó thở và thiếu oxy. – Giảm hoạt động thể lực do mệt, oxy máu giảm, kiểu thở không hiệu quả. – Bệnh nhân thiếu kiến thức về tự chăm sóc. B. Thực hiện kế hoạch chăm sóc: Mục tiêu chăm sóc là để cải thiện sự trao đổi khí, làm sạch đường thở, cải thiện đường thở, hướng dẫn bệnh nhân tự chăm sóc, tự tập luyện tăng cường thể lực, giáo dục bệnh nhân chăm sóc sức khỏe tại nhà. Giảm khó thở: – Thường xuyên lượng giá mức độ khó thở và thiếu oxy của bệnh nhân. – Thực hiện thuốc giãn phế quản đầy đủ: chú ý tác dụng phụ của thuốc. – Đưa thuốc giãn phế quản qua đường khí dung làm giãn phế quản trực tiếp (với lượng thuốc nhỏ) làm tăng cường sự trao đổi khí. – Sử dụng thuốc theo đường khí dung nên cho trước khi ăn, vì sau khi dùng thuốc bệnh nhân ho khạc chất tiết ra ngoài. – Cho hít hơi ẩm, ấm sau khi hít thuốc giãn phế quản giúp làm loãng đờm, các chất tiết có thể di chuyển rõ ràng ra ngoài khi ho khạc. – Dẫn lưu đờm theo tư thế, kết hợp vỗ rung lồng ngực, hướng dẫn bệnh nhân ho có hiệu quả để tống đờm ra ngoài. – Trường hợp bệnh nhân quá yếu có thể hút đờm qua mũi miệng. – Sử dụng oxy liệu pháp khi có thiếu oxy máu. – Thực hiện thuốc kháng sinh khi có bằng chứng nhiễm khuẩn. Làm sạch đường thở: – Hạn chế mọi kích thích ở phổi đặc biệt là không hút thuốc. – Hướng dẫn bệnh nhân ho có hiệu quả: + Ho ở tư thấ ngồi đầu hơi cúi về phía trước.
  6. 6 + Đầu gối và hông ở tư thấ gấp để các cơ bụng mềm và ít bị căng cơ bụng khi ho. + Hít vào chậm qua mũi và thở ra qua môi mím vài lần + Ho 2 lần trong mỗi lần thở ra, trong khi co cơ bụng đúng lúc ho – Phòng nhiễm khuẩn phế quản – Phổi: khi bội nhiễm virus, vi khuẩn các triệu chứng thường tăng rõ rệt. Vì vậy cần phải phòng tránh nhiễm virus, dùng kháng sinh sớm khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn. c) Tập thở có hiệu quả: - Kỹ thuật thở môi mím chống xẹp phế nang, giúp bệnh nhân kiểm soát được tần số thở, độ sâu của thở và thư giản - Kỹ thuật thở môi mím tiến hành như sau: Hít vào qua mũi trong khi đếm đến 3, sau đó thở ra chậm qua đường miệng môi mím,khi thở ra cơ bụng co lại. Thở ra kéo dài qua môi mím trong khi đếm đến 7. - Kỹ thuật thở cơ hoành làm tăng thông khí phế nang, và đôi khi làm giảm dung tích khí cặn. - Kỹ thuật thở cơ hoành tiến hành như sau: Đặt một bàn tay vào bụng bệnh nhân (ngay dưới bờ sườn) bàn tay kia đặt vào giữa lồng ngực: Hít vào chậm và sâu qua mũi bụng lồi ra càng nhiều càng tốt.Thở ra qua miệng môi mím trong khi cơ bụng co lại, bàn tay kia đặt lên bụng đè nhẹ vào phía trong và lên trên khi thở ra. Nhắc lại sau 2-5 phút, tiến hành vài lần/ ngày (trước bữa ăn và trước khi ngủ. d) Tăng khả năng tự chăm sóc và tăng cường thể lực: – Khi sự trao đổi khí và đường thở được cải thiện, cần khuyến khích bệnh nhân tự chăm sóc: tập thở cơ hoành đồng thời với đi bộ, làm việc nhẹ nhàng, leo càu thang, tự luyện tập tăng dần và nghỉ khi thấy mệt hoặc khó thở. – Bệnh nhân cần uống nhiều nước, tự tập dẫn lưu tư thế. – Luyện tập thở và các bài tập thể dục thể thao với mức độ tăng dần sẽ làm tăng thông khí ở phổi, làm sung sức thể lực. e) Giáo dục sức khỏe: – Giáo dục cho bệnh nhân hiểu biết về bệnh của mình. Nếu bệnh nhân bệnh nặng bị bệnh nhiều năm, cần cải thiện chức năng phổi và giảm nhẹ các triệu chứng càng nhiều càng tốt. Trường hợp bệnh nhẹ, luyện tập ngăn ngừa giảm chức năng phổi. – Tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột : nóng làm tăng nhu cầu oxy, lạnh làm tăng co thắt phế quản. – Thuyết phục bệnh nhân bỏ thuốc lá, thuốc lào. – Các hoạt động trong cuộc sống luôn có chừng mực và điều độ, hạn chế căng thẳng tâm lý. – Cần sống trong môi trường có nhiệt độ và độ ẩm ít thay đổi. – Cải thiện môi trường sống: tránh khói, bụi, trồng cây xanh… Sử dụng thuốc xịt dự phòng 1.8. Tổng quan về nhu cầu chăm sóc và nhu cầu chăm sóc liên quan đến sức khỏe Năm 1948 tổ chức y tế thế giới (WHO) lần đầu tiên đưa ra định nghĩa về sức khoẻ: “Sức khoẻ là sự sảng khoái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải chỉ là không có bệnh hay tật”. Trong thực tế nhiều người có tật nguyền nhưng lại sống rất hạnh phúc trong khi những người khoẻ mạnh lại trở thành các tác nhân nguy hại cho xã hội. Do vậy sức khoẻ là một yếu tố rất quan trọng của chất lượng cuộc sống. Ngày nay, trong đời sống xã hội, chất lượng cuộc sống cũng bắt đầu được quan tâm. Điều này được thể hiện trong nghị quyết VIII của Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam: “Chất lượng cuộc sống được xem như là mục đích phấn đấu của mọi hoạt động kinh tế xã hội” [8]. Qua nhiều y văn Chất lượng cuộc sống sức khoẻ là một cấu trúc có nhiều lĩnh vực. Với nền tảng của định nghĩa sức khoẻ của WHO thì các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống sức khoẻ được quan tâm là: Thể chất, tinh thần, xã hội [8]. Mỗi lĩnh vực được xem xét trên nhiều khía cạnh, các khía cạnh của lĩnh vực tinh thần: Suy nghĩ tích cực, suy nghĩ tiêu cực của hành vi. Các khía cạnh của lĩnh vực xã hội: công việc, địa vị và các quan hệ cá nhân [21].
  7. 7 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2020 tại Khoa hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Người bệnh đến nhập viện được chẩn đoán xác định COPD và được điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Tất cả người bệnh nhập viện được chẩn đoán xác định COPD và được điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Trung tâm Y tế huyện Gò Quao tỉnh kiên Giang. - Tất cả hồ sơ bệnh án của NB được chẩn đoán COPD tại khoa HSCC trung tâm y tế huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Những hồ sơ bệnh án không được chẩn đoán xác định bệnh COPD. - Những hồ sơ bệnh án bệnh COPD không ghi đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu. 2.3. Thiết kế và phương pháp thu thập thông tin - Thiết kế nghiên cứu mô tả . - Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp nghiên cứu mô tả hồi cứu và mô tả cắt ngang 2.4. Cỡ mẫu Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho: p(1-p) n = Z2(1-α/2) d2 n: cỡ mẫu nghiên cứu α: mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0.05 d: sai số tuyệt đối d= 0,964. p: tỷ lệ điều trị có hiệu quả, lấy p = 0.55 Z2(1-α/2): hệ số tin cậy, với α = 0.05 thì Z(1- α/2) = 1.96 Thay vào công thức trên ta được n=388 .Thực tế nghiên cứu chúng tôi thu thập được 399 đối tượng nghiên cứu. 2.5. Phương pháp chọn mẫu Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện, chọn toàn NB và hồ sơ bệnh án của bệnh nhân mắc COPD đã được chẩn đoán và nhập viện tại khoa hồi sức cấp cứu trung tâm y tế huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang Các thông tin về đặc trưng nhân khẩu học của bệnh nhân cũng như các thông tin về lâm sàng và cận lâm sàng sẽ được phỏng vấn NB và khai thác qua bệnh án nghiên cứu để bổ sung số liệu 2.6. Phương pháp thu thập số liệu 2.6.1. Công cụ thu thập số liệu Thống kê, phân tích về tình trạng bệnh COPD qua phỏng vấn NB và thu thập từ phiếu chăm sóc kèm trong hồ sơ bệnh án tính tỷ lệ % phân tích, đánh giá. 2.6.2. Cách thu thập số liệu - BN đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu. - Học viên hướng dẫn đối tượng nghiên cứu điền thông tin vào bộ câu hỏi đã soạn sẵn. - Đánh giá điểm CLCS - SK ở bệnh nhân COPD bằng cách đối chiếu thông qua bảng điểm chuẩn của thang đo CAT. 2.6.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Nhập số liệu thu được ở NB và hồ sơ,bệnh án của NB được chẩn đoán và điều trị COPD bằng máy tính ,số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
  8. 8 2.6.4. Các thuật toán sử dụng trong nghiên cứu - Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. - Phân tích mối liên quan của các biến định lượng (hệ số tương quan r). - Sử dụng các test thống kê kiểm định sự khác biệt giữa các giá trị trung bình - Phân tích tương quan đa biến để xác định các yếu tố liên quan 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu đã đáp ứng các chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu: Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung nghiên cứu để họ tự nguyện tham gia và hợp tác trong quá trình nghiên cứu, đối tượng có quyền từ chối tham gia và nếu từ chối họ sẽ không bị phân biệt đối xử trong điều trị. Các thông tin thu được đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. Phần tính toán được trung thực để đảm bảo tính khách quan của đề tài. 2.8. Các biến số nghiên cứu, chỉ số nghiên cứu và sơ đồ quy trình nghiên cứu - Đặc điểm nhân khẩu học của BN Tuổi tính theo năm, giới (nam/nữ), tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục, việc làm hiện tại, tình trạng kinh tế (tự đánh giá). Tình trạng hôn nhân đánh giá tại thời điểm hiện tại là có sống cùng vợ hoặc chồng hay không. Tình trạng việc làm có 3 nhóm: còn làm việc, thất nghiệp, về hưu. Kinh tế tự bệnh nhân đánh giá theo 2 mức khó khăn và không khó khăn. CHƯƠNG 3 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ Từ 18-35 tuổi 6 1,5 Từ 36-59 tuổi 347 87,0 ≥ 60 tuổi 46 11,5 Nhận xét: Trong 399 người bệnh trong nghiên cứu, nhóm tuổi từ 36 – 59 chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,0%, nhóm tuổi từ 18-35 và từ 60 tuổi trở lên lần lượt là 1,5% và 11,5%. Nam Nữ 5,3% 94,7% Biểu đồ 3.1: Giới tính của đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu là 94,7% và nữ giới là 5,3%.
  9. 9 Bảng 3.2: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ Cán bộ công chức 39 9,8 Tự do 330 82,7 Hưu trí 30 7,5 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh hưu trí trong nghiên cứu chiếm 7,5%, cán bộ công chức là 9,8%, còn lại các nghề nghiệp khác chiếm 82,7%. Bậc học phổ thông (326) Cao đẳng - Đại học 18,3% 81,7% Biểu đồ 3.2: Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có trình độ học vấn cao đẳng – đại học trong nghiên cứu chiếm 18,3%, còn lại 81,7% có trình độ các bậc học phổ thông. Bảng 3.3: Nơi sinh sống của đối tượng nghiên cứu Nơi sinh sống Số lượng Tỷ lệ Thành thị 62 15,5 Nông thôn 322 80,7 Vùng sâu, xa 15 3,8 Tổng 399 100 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh sống ở nông thôn trong nghiên cứu chiếm 80,7%, thành thị là 15,5%, còn lại sống ở vùng sâu, vùng xa chiếm 3,8%. Bảng 3.4: Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu Tình trạng hôn nhân Số lượng Tỷ lệ Sống chung vợ, chồng 347 87,0 Ly thân 41 10,3 Độc thân 11 2,8 Tổng 399 100 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh sống chung vợ, chồng trong nghiên cứu chiếm 87,0%, ly thân có 10,3%, còn lại 2,8% sống độc thân. Bảng 3.5: Tình trạng bảo hiểm y tế của đối tượng nghiên cứu Bảo hiểm y tế Số lượng Tỷ lệ Có 375 94,0 Không 24 6,0 Tổng 399 100 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có bảo hiểm y tế trong nghiên cứu chiếm 94,0%, còn lại 6,0% không có trình độ bảo hiểm y tế.
  10. 10 Bảng 3.6: Thói quen sinh hoạt, môi trường sống của đối tượng nghiên cứu Thoái quen sinh hoạt Số lượng Tỷ lệ Hút thuốc lá, Có 344 86,2 thuốc lào Không 55 13,8 Uống rượu , bia Có 322 80,7 Không 77 19,3 Sống trong môi Khói bếp than, rơm rạ 229 57,4 trường Khói bụi công nghiệp 167 41,9 Bình thường 3 0,8 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có Hút thuốc lá, thuốc lào trong nghiên cứu chiếm 86,2%, và tỷ lệ có uống rượu bia là 80,7%. Tỷ lệ người bệnh sống trong môi trường khói bếp than, rơm rạ là 57,4%, sống trong môi trường khói bụi công nghiệp là 41,9%, có 0,8% trong trong môi trường bình thường không khói bụi. Bảng 3.7: Thời gian bị bệnh của đối tượng nghiên cứu Thời gian bị bệnh Số lượng Tỷ lệ Dưới 2 năm 159 39,8 Từ 2-5 năm 210 52,6 Trên 5 năm 30 7,5 Tổng 399 100 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có thời gian bị bệnh trong nghiên cứu dưới 2 năm chiếm 39,8% và từ 2-5 năm chiếm cao nhất với 52,6%, còn lại 7,5% mắc bệnh trên 5 năm. Kinh (280) Khơ me (109) Hoa (10) 2,5% 27,3% 70,2% Biểu đồ 3.3: Đặc điểm về dân tộc của đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Tỷ lệ dân tộc Kinh trong nghiên cứu chiếm 70,2%, dân tộc Khơ me chiếm 27,3%, còn lại 2,5% là dân tộc Hoa. Bảng 3.8: Thời gian nằm điều trị tại bệnh viện Thời gian nằm viện Số lượng Tỷ lệ Dưới 6 ngày 184 46,1 Từ 6 – 14 ngày 197 49,4 Trên 14 ngày 18 4,5 Tổng 399 100 Nhận xét: Người bệnh có thời gian nằm điều trị hơn 14 ngày có tỷ lệ thấp nhất 4,5%, kế đến là dưới 6 ngày chiếm 46,1% và cao nhất là từ 6 – 14 ngày chiếm 49,4%.
  11. 11 Bảng 3.9: Số lần nằm viện trong 1 năm gần đây Lần nằm viện/ năm Số lượng Tỷ lệ 1 lần 128 32,1 Từ 2 - 3 lần 245 61,4 Trên 3 lần 26 6,5 Tổng 399 100 Nhận xét: Người bệnh có số lần nằm viện trong 1 năm có tỷ lệ thấp nhất là trên 3 lần chiếm 6,5%, kế đến là 1 lần chiếm 32,1% và cao nhất là từ 2 – 3 ngày chiếm 61,4%. 54,4% 25,3% 12,3% 2,3% 5,8% Khó thở Đau ngực Ho (49) Sốt (9) Khác (23) (101) (217) Biểu đồ 3.4: Lý do vào viện Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh vào viện với lý do đau ngực chiếm 54,4%, kế đến là khó thở chiếm 25,3%, ho 12,3%, sốt 2,3% và cáclý do khác chiếm 5,8%. 3.2. Các bệnh lý mắc kèm theo của người bệnh COPD Bảng 3.10: Bệnh lý mắc kèm theo Bệnh lý kèm theo Số lượng Tỷ lệ Hô hấp 23 5,8 Nội tiết 172 43,1 Tim mạch 53 13,3 Tiêu hóa 85 21,3 Thận 11 2,8 Không có bệnh lý khác 55 13,7 Tổng 399 100 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có bệnh lý kèm theo cao nhất là bệnh nội tiết với 43,1%, kế tiếp là bệnh tiêu hóa với 21,3%, tim mạch chiếm 13,3%, hô hấp 5,8%, thận 2,8% và không có bệnh lý đi kèm chiếm 13,7% 3.3. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh COPD Bảng 3.11. Kết quả các dấu hiệu sinh tồn ở người bệnh COPD Vừa nhập viện Ra viện/ chuyển viện Biến số nghiên cứu 399 % 399 % Sốt 21 5,3 3 0,8 Nhiệt độ (0C) Bình thường 372 93,2 395 98,9 Nhiệt độ hạ 6 1,5 1 0,3 Nhanh 107 26,8 52 13,0 Mạch Bình thường 266 66,7 340 85,2 (lần/phút) Chậm 26 6,5 7 1,8 Huyết áp cao 145 36,3 82 20,5 Huyết áp Bình thường 222 55,7 315 79,0 (mmHg) Huyết áp hạ 32 8,0 2 0,5 Nhanh 121 30,3 52 13,0 Nhịp thở Bình thường 266 66,7 344 86,2 (lần/phút) Chậm 12 3,0 3 0,8
  12. 12 Nhận xét: Kết quả bảng 3.11 các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh trong nghiên cứu. - Nhiệt độ: Bình thường 93,2% khi vào viện/ chuyển viện và 98,9% khi ra viện/chuyển viện,sốt 5,3% khi vào viện và 0,8% khi ra viện/chuyển viện; nhiệt độ hạ 1,5% khi vào viện và 0,3% khi ra viện/chuyển viện. - Mạch: Bình thường 66,7% khi vào viện và 85,2% khi ra viện; nhanh 26,8% khi vào viện và 13,0% khi ra viện; chậm 6,5% khi vào viện và 1,8% khi ra viện/chuyển viện. - Huyết áp: Bình thường 55,7% khi vào viện và 20,5% khi ra viện/chuyển viện; cao huyết áp 36,3% khi vào viện và 20,5% khi ra viện/chuyển viện; cao huyết thấp 8,0% khi vào viện và 0,5% khi ra viện/chuyển viện - Nhịp thở: Bình thường 66,7% khi vào viện và 86,2% khi ra viện; nhanh 30,3% khi vào viện và 13,0% khi ra viện/chuyển viện; chậm 3,0% khi vào viện và 0,8% khi ra viện/chuyển viện Bảng 3.12. Triệu chứng cơ năng ở người bệnh COPD Vừa nhập viện Ra viện/ chuyển viện Biến số nghiên cứu 399 % 399 % Khi nghỉ 171 43,1 16 4,0 Khó thở Khi gắng sức 227 56,9 81 20,3 (lần/phút) Không khó thở 0 0,0 302 75,7 Co kéo cơ hô Có 222 55,6 42 10,5 hấp Không 177 44,4 357 89,5 Ít 154 38,6 78 19,5 Vừa 96 23,6 55 13,8 Ho khan Nhiều 52 13,0 29 7,3 Rất nhiều 44 11,0 25 6,3 Ít 128 32,1 47 11,8 Ho có đờm Vừa 99 24,8 57 14,1 lỏng, trắng Nhiều 67 16,8 21 5,3 Rất nhiều 58 14,5 17 4,3 Ít 169 42,4 70 17,5 Vừa 72 18,0 32 8,0 Ho có đờm đục Nhiều 33 8,1 25 6,3 Rất nhiều 14 3,5 8 2,0 Ít 152 38,1 117 29,3 Ho có đàm Vừa 53 13,1 42 10,5 vàng Nhiều 29 7,3 31 7,8 Rất nhiều 22 5,5 17 4,3 Ít 154 38,6 45 11,3 Ho có đờm Vừa 57 14,3 34 8,5 xanh Nhiều 38 9,5 28 7,0 Rất nhiều 61 15,3 5 1,3 Nhận xét: Kết quả bảng 3.12 cho thấy triệu chứng cơ năng của người bệnh lúc nhập viện và ra viện/chuyển viện như sau: - Khó thở: vào viện khi gắng sức 56,9%, khi nghỉ 43,1% và ra viện /chuyển viện khi gắng sức 20,3%, khi nghỉ 4,0%, bình thường 75,7% - Co kéo cơ hô hấp: vào viện 55,6% và ra viện/chuyển viện 10,5%. - Ho khan: Khi vào viện ho khan ít 38,6%, mức vừa 23,6%, mức nhiều 13,0%, mức rất nhiều 11,0%; Khi ra viện/chuyển viện ho khan ít 19,5%, mức vừa 13,8%, mức nhiều 7,3%, mức rất nhiều 6,3%; - Ho có đờm lỏng, trắng: Khi vào viện mức ít 32,1%, mức vừa 24,8%, mức nhiều 16,8%, mức rất nhiều 14,5%; Khi ra viện mức ít 11,8%, mức vừa 14,1%, mức nhiều 5,3%, mức rất nhiều 4,3%
  13. 13 - Ho có đờm đục: Khi vào viện/chuyển viện mức ít 42,4%, mức vừa 18,0%, mức nhiều 8,1%, mức rất nhiều 3,5%; Khi ra viện mức ít 17,5%, mức vừa 8,0%, mức nhiều 6,3%, mức rất nhiều 2,0% - Ho có đờm vàng: Khi vào viện mức ít 38,1%, mức vừa 13,1%, mức nhiều 7,3%, mức rất nhiều 5,5%; Khi ra viện/chuyển viện mức ít 29,3%, mức vừa 10,5%, mức nhiều 7,8%, mức rất nhiều 4,3% - Ho có đờm xanh: Khi vào viện mức ít 38,6%, mức vừa 14,3%, mức nhiều 9,5%, mức rất nhiều 15,3%; Khi ra viện/chuyển viện mức ít 11,3%, mức vừa 8,5%, mức nhiều 7,0%, mức rất nhiều 1,3%. Bảng 3.13. Triệu chứng mệt mỏi và đau tức ngực ở người bệnh COPD Vừa nhập viện Ra viện/chuyển viện Biến số nghiên cứu Số lượng % Số lượng % Ít 88 22.0 66 16,5 Vừa 109 27.3 45 11,3 Mệt mỏi Nhiều 112 28,1 24 6,0 Rất nhiều 67 17,0 19 4,8 Ít 108 27,0 42 10,5 Vừa 74 18,5 29 7,3 Đau tức ngực Nhiều 65 16,3 11 2,8 Rất nhiều 50 12,5 6 1,5 Nhận xét: Kết quả bảng 3.13 cho thấy triệu chứng mệt mỏi và đau tức ngực ở người bệnh lúc nhập viện và ra viện/chuyển viện như sau: - Mệt mỏi: Khi vào viện mức ít 22,0%, mức vừa 27,3%, mức nhiều 28,1%, mức rất nhiều 17,0%; Khi ra viện/chuyển viện mức ít 16,5%, mức vừa 11,3%, mức nhiều 6,0%, mức rất nhiều 4,8% - Đau tức ngực: Khi vào viện mức ít 27,0%, mức vừa 18,5%, mức nhiều 16,3%, mức rất nhiều 12,5%; Khi ra viện/chuyển viện mức ít 10,5%, mức vừa 7,3%, mức nhiều 2,8%, mức rất nhiều 1,5%. Bảng 3.14: Triệu chứng thực thể ở người bệnh COPD Vừa nhập viện Ra viện/chuyển viện Biến số nghiên cứu Số lượng % Số lượng % Có 130 32,6 78 19,5 Phù 2 chi Không 269 67,4 269 67,5 Ít 101 25,3 43 10,8 Vừa 25 6,3 23 5,8 Cổ chướng Nhiều 21 5,3 20 5,0 Rất nhiều 19 4,8 17 4,3 Ít 120 30,0 27 6,8 Vừa 77 19,3 21 5,3 Đau hạ sườn phải Nhiều 50 12,5 16 4,0 Rất nhiều 28 7,0 3 0,8 Ít 93 23,3 77 19,3 Vừa 65 16,3 42 10,5 Tím môi, đầu chi Nhiều 80 20,0 22 5,5 Rất nhiều 36 9,0 18 4,5 Có 97 24,3 54 13,5 Mắt lồi Không 302 75,7 345 86,5 Có 94 23,5 48 12,0 Tĩnh mạch cổ nổi Không 305 76,5 351 88,0 Có 69 17,3 67 16,7 Gan to Không 330 82,7 332 83,2
  14. 14 Nhận xét: Kết quả bảng 3.14 cho thấy triệu chứng thực thể của người bệnh lúc nhập viện và ra viện như sau: - Phù 2 chi: Khi vào viện 32,6%; Khi ra viện1/chuyển viện 9,5%. - Cổ chướng: Vào viện mức ít 25,3%, mức vừa 6,3%, mức nhiều 5,3%, mức rất nhiều 4,8%; Khi ra viện mức ít 10,8%, vừa 5,8%, nhiều 5,0% và rất nhiều 4,3%. - Đau hạ sườn phải: Vào viện mức ít 30,0%, mức vừa 19,3%, mức nhiều 12,5%, mức rất nhiều 7,0%; Khi ra viện/ chuyển viện mức ít 6,8%, vừa 5,3%, nhiều 4,0% và rất nhiều 0,8%. - Tím môi, đầu chi: Vào viện mức ít 16,3%, mức vừa 20,0%, mức nhiều 9,0%, mức rất nhiều 24,3%; Khi ra viện/chuyển viện mức ít 19,3%, vừa 10,5%, nhiều 5,5% và rất nhiều 4,5%. - Mắt lồi: Khi vào viện 24,3%; Khi ra viện 13,5%. - Tĩnh mạch cổ nổi: Khi vào viện 23,5%; Khi ra viện/chuyển viện 12,0%. - Gan to: Khi vào viện 17,3%; Khi ra viện/chuyển viện 16,7%. Bảng 3.15: Mức độ khó thở theo thang đo mMRC Điểm Vừa nhập viện Ra viện/ chuyển viện mMRC Số lượng % Số lượng % Độ 0 32 8,0 68 17,1 Độ 1 83 20,8 115 28,8 Độ 2 155 38,8 121 30,3 Độ 3 78 19,4 45 11,3 Độ 4 51 12,8 50 12,5 Nhận xét: Kết quả bảng 3.15 cho thấy điểm mMRC của người bệnh lúc nhập viện và ra viện như sau: - Độ 0: đạt 8,0% khi vào viện và 17,1% khi ra viện/ chuyển viện. - Độ 1: đạt 20,8% khi vào viện và 28,8% khi ra viện/chuyển viện. - Độ 2: đạt 38,8% khi vào viện và 30,3% khi ra viện/chuyển viện. - Độ 3: đạt 19,4% khi vào viện và 11,3% khi ra viện/chuyển viện. - Độ 4: đạt 12,8% khi vào viện và 12,5% khi ra viện/chuyển viện. 3.4. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 3.16: Kết quả cận lâm sàng của người bệnh bị COPD Cận lâm sàng Vừa nhập viện Ra viện/chuyển viện Số lượng % Số lượng % Bình thường 142 35,6 332 16,8 PaO2 (mmHg) Bất thường 257 64,4 67 83,2 Bình thường 81 20,3 280 70,2 PaCO2 (mmHg) Bất thường 318 79,7 119 29,8 Bình thường 172 43,1 233 58,4 Hồng cầu Bất thường 227 56,9 166 41,6 Bình thường 105 26,3 242 60,7 X quang phổi Bất thường 294 73,7 157 39,3 Dương tính 129 32,3 96 24,1 Cấy đờm Âm tính 270 67,7 303 75,9 Nhận xét: Kết quả bảng 3.16 cho thấy - PaO2: Chỉ số bình thường 35,6% khi vào viện và 16,8% khi ra viện/chuyển viện. - PaCO2: Chỉ số bình thường 20,3% khi vào viện và 70,2% khi ra viện/chuyển viện. - Hồng cầu: Chỉ số bình thường 43,1% khi vào viện và 58,4% khi ra viện/chuyển viện. - X quang phổi: Bình thường 26,3% khi vào viện và 60,7% khi ra viện/chuyển viện - Cấy đờm: Dương tính 32,3% khi vào viện và 24,1% khi ra viện/chuyển viện
  15. 15 3.5. Hoạt động chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh COPD Bảng 3.17. Hoạt động chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh COPD Hoạt động chăm sóc của điều dưỡng Số lượng Tỷ lệ Có 375 94,0 Hướng dẫn về tuân thủ dùng thuốc Không 24 6,0 Hướng dẫn tập các kiểu thở cho Có 343 86,0 người bệnh Không 56 14,0 Tư vấn chế độ dinh dưỡng Có 363 91,0 Không 36 9,0 Tư vấn về vận động thể lực Có 325 81,5 Không 74 18,5 Cung cấp kiến thức về bệnh COPD Có 361 90,5 Không 38 9,5 Có 325 81,5 Vỗ rung lồng ngực cho người bệnh Không 74 18,5 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh được hướng dẫn về tuân thủ dùng thuốc là 94,0%; hướng dẫn tập các kiểu thở là 86,0%; tư vấn chế độ dinh dưỡng là 91,0%; cung cấp kiến thức về bệnh COPD là 90,5%; hoạt động tư vấn về vận động thể lực và vỗ rung lồng ngực cho người bệnh có cùng 81,5%. Tốt (323) Khá (76) 19,0% 81,0% Biểu đồ 3.5: Kết quả chăm sóc Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có kết quả chăm sóc tốt đạt 81,0%, kết quả chăm sóc khá đạt 19,0% Bảng 3.18: Chất lượng cuộc sống theo thang điểm CAT của PW Jones (n=399) Điểm CAT Mức tác động Số lượng Tỷ lệ ≥ 30 Rất cao (CLCS rất thấp) 43 10,8 20 - 30 Cao (CLCS thấp) 151 37,8 10 - 20 Trung bình (CLCS trung bình) 165 41,4 < 10 Thấp (CLCS tốt) 40 10,0 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có chất lượng cuộc sống tốt chiếm 10,0%; chất lượng cuộc sống rất thấp chiếm 10,8%; chất lượng cuộc sống thấp và trung bình lần lượt là 37,8% và 41,4%.
  16. 16 3.6. Các yếu tố liên quan kết quả chăm sóc người bệnh COPD Bảng 3.19: Sự kiên quan giữa kết quả chăm sóc với có bệnh lý mắc kèm Kết quả chăm sóc Bệnh lý mắc kèm Tốt Trung bình p n % n % Bệnh tiêu hóa Có 65 76,5 20 23,5 0,236 Không 258 82,2 56 17,8 Bệnh lý tim mạch mắc kèm Có 41 77,4 12 22,6 0,474 Không 282 81,5 64 18,5 Bệnh lý hô hấp mắc kèm (hen,..) Có 16 69,6 7 30,4 0,152 Không 307 81,6 69 18,4 Bệnh lý nội tiết mắc kèm Có 130 75,6 42 24,4 0,017 Không 193 85,0 34 15,0 Bệnh lý thận mắc kèm Có 8 72,7 3 27,3 0,481 Không 315 81,2 73 18,8 Nhận xét: Kết quả phân tích từ bảng 3.19 cho thấy kết quả chăm sóc của điều dưỡng không có mối liên quan với các bệnh lý kèm theo người bệnh COPD, ngoại trừ bệnh lý về nội tiết (p < 0,05), người mắc bệnh kèm có kết quả chăm sóc, điều trị kém hơn hơn người không mắc bệnh nội tiết (75,6% so với 85,0%). Bảng 3.20: Liên quan giữa kết quả chăm sóc với đặc điểm cá nhân Kết quả chăm sóc Biến số nghiên cứu Tốt Trung bình p n % n % Từ 18 - 35 tuổi 2 33,3 4 66,7 Nhóm tuổi Từ 36 - 59 tuổi 283 81,6 64 18,4 0,011 ≥ 60 tuổi 38 82,6 8 17,4 Nam 310 82,0 68 18,0 Giới tính 0,022 Nữ 13 61,9 8 38,1 Kinh 220 78,6 60 21,4 Dân tộc Khơ me 95 87,2 14 12,8 0,153 Hoa 8 80,0 2 20,0 Thành thị 33 53,2 29 64,8 Vùng sinh sống Nông thôn 280 87,0 42 13,0 0,001 Vùng sâu, vùng xa 10 66,7 5 33,3 Bậc học phổ thông 52 71,2 21 28,8 0,019 Trình độ học vấn Cao đẳng, Đại học 271 83,1 55 16,9 Cán bộ viên chức 26 66,7 13 33,3 Nghề nghiệp Tự do, CN, 272 82,4 58 17,6 0,057 Hưu trí 25 83,3 5 16,7 Nhận xét: Kết quả cho thấy kết quả chăm sóc , điều dưỡng có mối liên quan tỉ lệ thuận với các yếu tố nhóm tuổi, giới tính vùng sinh sống, trình độ học vấn (p < 0,05) và không có mối liên quan với yếu tố nghề nghiệp, dân tộc của người bệnh (p > 0,05).
  17. 17 Bảng 3.21: Sự liên quan giữa thời gian mắc bệnh ,nằm viện với kết quả CSDD Kết quả chăm sóc Biến số nghiên cứu Tốt Trung bình P n % n % < 2 năm 120 75,5 39 24,5 Thời gian mắc bệnh 0,023 ≥ 2 năm 203 84,6 37 15,4 < 6 ngày 135 73,4 49 26,6 Thời gian nằm viện 0,001 ≥ 6 ngày 188 87,4 27 12,6 Nhận xét: Kết quả cho thấy: kết quả chăm sóc điều dưỡng có liên quan tỉ lệ thuận với các yếu tố thời gian mắc bệnh và nằm viện của người bệnh (p < 0,05). Bảng 3.22: Sự liên quan giữa các hoạt động chăm sóc với kết quả chăm sóc Kết quả chăm sóc Hoạt động chăm sóc Tốt Trung bình P n % n % Hướng dẫn về tuân thủ dùng Có 303 81,0 71 19,0 0,900 thuốc Không 20 80,0 5 20,0 Hướng dẫn tập các kiểu thở Có 282 82,5 60 17,5 cho người bệnh 0,610 Không 41 71,9 16 28,1 Tư vấn chế độ dinh dưỡng Có 294 81,2 68 18,8 0,676 Không 29 87,4 8 21,6 Tư vấn về vận động thể lực Có 273 83,7 53 16,3 0,003 Không 50 68,5 23 31,5 Cung cấp kiến thức về bệnh Có 301 83,4 60 16,6 COPD 0,001 Không 22 57,9 16 42,1 Vỗ rung lồng ngực cho Có 269 83,0 55 17,0 0,028 người bệnh Không 54 72,0 21 28,0 Nhận xét: Kết quả cho thấy: kết quả chăm sóc điều dưỡng có mối liên quan tỉ lệ thuận với các yếu tố tư vấn về vận động thể lực, cung cấp kiến thức về bệnh COPD, vỗ rung lồng ngực cho người bệnh (p < 0,05) và không có mối liên quan với việc hướng dẫn về tuân thủ dùng thuốc, hướng dẫn tập các kiểu thở cho người bệnh, tư vấn chế độ dinh dưỡng (p > 0,05). CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu - Đặc điểm về tuổi của người bệnh: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính, phá hủy, tái tạo gây ra xơ hóa cấu trúc đường dẫn khí do tiếp xúc với các phân tử khí độc hại. Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại do phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh thường xuyên, nặng dần theo thời gian và thường biểu hiện triệu chứng bệnh khi ngoài 40 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có nhóm tuổi từ 36 – 59 chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,0%, nhóm tuổi từ 18-35 và từ 60 tuổi trở lên lần lượt là 1,5% và 11,5%. Nhiều tác giả khác cũng có độ tuổi trung bình tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi Lê Tiến Dũng [4]. Kết quả này phù hợp với diễn biến bệnh, thường xuất hiện sau 40 tuổi nhóm
  18. 18 tuổi này thường là nhóm người cao tuổi, về hưu họ thường mắc bệnh lâu năm. tỷ lệ thuộc nhóm tuổi ≥65 tuổi (60.9%) là nhóm tuổi cao đã về hưu đối với cả nam và nữ giới, để lý giải cho vấn đề này khi NB ở nhóm tuổi này, toàn trạng cũng như sức đề kháng đều giảm và tăng nguy cơ phơi nhiễm với bệnh tật đặc biệt các bệnh lý tim mạch và nhiễm trùng cũng là lẽ đương nhiên. - Đặc điểm về giới của người bệnh: Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 71.7% các đối tượng mắc bệnh là nam giới và có 28.3% các đối tượng là nữ giới (Tỷ lệ nam/nữ là: 2.5/1). Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra nam giới có tỷ lệ hút thuốc lá, thuốc lào nhiều hơn nữ giới.Giới tính chỉ là yếu tố thuận lợi tác động đến tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào tác động lên tỷ lệ phân bố bệnh ở nam và nữ.Hút thuốc lá, thuốc lào là nguyên nhân chính gây ra các quá trình viêm mạn tính phế quản, tiểu phế quản, phế nang gây ra bệnh cảnh COPD. Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng kết quả với các nghiên của các tác giả như kết quả của Chu Thị Hạnh 100% người bệnh là nam giới [5], Nguyễn Thị Ánh Hường (98,6%) người bệnh là nam giới [5], Nguyễn Quỳnh Loan 97,1% người bệnh là nam giới [11].Tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ đã được nêu ở nhiều y văn mà một trong những lý do đưa đến sự khác biệt này là sự khác biệt trong thói quen hút thuốc lá giữa nam và nữ. tỷ lệ thống kê của tác giả Raj Parikh, Trushil Gshah, Rajive Tandon (2016) tỷ lệ nam/nữ là 6/1[42]. Có thể lý giải rằng tỉ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ giới trong nghiên cứu của chúng tôi vì nam giới họ thường có thói quen sinh hoạt như hút thuốc, uống rượu, bia và các hóa chất ảnh hưởng đến phổi và do họ còn sinh hoạt nhiều tiếp xúc nhiều trong môi trường gây hại mà không được bảo vệ tốt về sức khỏe. - Đặc điểm nghề nghiệp của người bệnh: Tỷ lệ người bệnh hưu trí trong nghiên cứu chiếm 7,5%, cán bộ công chức là 9,8%, còn lại các nghề nghiệp khác chiếm 82,7%. Trong đó nhóm lao động chân tay chiếm tỉ lệ cao nhất. Đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Trấn Tố Trân[21], cho thấy nhóm lao động chân tay cũng chiếm tỉ lệ cao nhất (59.4%), Ngô Quý Châu và cộng sự 50,6% [22], Nguyễn Quang Minh[12]. COPD thường còn phụ thuộc nhiều vào độ tuổi của người mắc bệnh nên bệnh thường có độ chênh lệch về tuổi mắc bệnh, nhóm cán bộ công chức, viên chức tỷ lệ mắc ít hơn tương đồng với nghiên cứu của tác giả Đinh Ngọc Sỹ [17] có thể lý giải vấn đề này do người cán bộ viên chức, công chức họ thường có lối sống lành mạnh hơn ít tiếp xúc với các hóa chất, khói bụi công nghiệp, các hóa chất gây hại cho chức năng phổi và họ thường trong độ tuổi trẻ sức đề kháng cũng tốt hơn, đối tượng này thì họ thường có ít hay nhiều về kiến thức phòng bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng cao hơn. - Đặc điểm trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu: Về trình độ học vấn, Kết quả NC của chúng tôi có Tỷ lệ người bệnh có trình độ học vấn cao đẳng – đại học trong nghiên cứu chiếm 18,3%, còn lại 81,7% có trình độ các bậc học phổ thông, tất cả NB đều có khả năng đọc hiểunhư theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Hằng[7], không biết chữtrong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 6.6% tỷ lệ này nhiều hơn gấp 2 lần nghiên cứu của tác giả Phan Thu Phương[16] thì có sự tương quan nghịch giữa trình độ văn hoá và tần suất BPTNMT; nhóm trung cấp, cao đẳngtrong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 23.6% điều này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Don D. Sin, Marc Miravitlles, David M. Mannino et al [27]. KQNC Nghiên cứu của chúng tôi người bệnh có trình độ đại học trở lên tương đồng với kết quả nghiên cứu của viện sức khoẻ quốc gia Hoa Kỳ của tác giả Epidemiology, Pathophysiology, Diagnosis, Staging and Management[30], cho thấy tỉ lệ cai thuốc lá ở nhóm bệnh có trình độ văn hoá cao nhiều hơn so với nhóm trình độ văn hoá thấp, điều này cũng ảnh hưởng tới tần suất BPTNMT. - Đặc điểm về nơi sinh sống của người bệnh: Trong nghiên cứu của chúng tôi, Tỷ lệ người bệnh sống ở nông thôn trong nghiên cứu chiếm 80,7%, thành thị là 15,5%, còn lại sống ở vùng sâu, vùng xa chiếm 3,8%. nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Đào Quỳnh Hương [8], có thể lý giải cho sự tương đồng này do bệnh nhân ở vùng nông thôn không chỉ những có thói quen hút thuốc lá, thuốc lào mà còn sống trong môi trường khói bụi công nghiệp, khói than củi, người dân ở nông thôn họ không được thuận tiện cho việc khám sức khỏe định kỳ và khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế.
  19. 19 - Đặc điểm về tình trạng hôn nhân của người bệnh: Tỷ lệ người bệnh sống chung vợ, chồng trong nghiên cứu chiếm 87,0%, ly thân có 10,3%, còn lại 2,8% sống độc thân. kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả của Vũ Thị Hằng [7], có thể lý giải rằng đa số bệnh nhân đều trưởng thành và có gia đình phù hợp với văn hóa vùng miền của địa phương. - Về bảo hiểm y tế: Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ người bệnh có bảo hiểm y tế trong nghiên cứu chiếm 94,0%, còn lại 6,0% không có trình độ bảo hiểm y tế. Trong khi đó người bệnh COPD không có bảo hiểm chiếm tỉ lệ rất thấp 6.0%, tương đồng với nghiên cứu của hầu hết các tác giả khác, do đời sống hiện nay của người dân được nâng cao và tầm hiểu biết lợi ích khi có bảo hiểm y tế nên đa số người dân hiện nay đều tham gia bảo hiểm y tế và trên hết BPTNMT là một bệnh mạn tính cần phải điều trị lâu dài nên họ tham gia bảo hiểm là quyền lợi thiết yếu họ cần phải có.Chính vì vậy người thầy thuốc cần phải cung cấp thêm tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm y tế cho họ biết là rất quan trọng vì họ mắc BPTNMT là bệnh cần điều trị lâu dài nếu có bảo hiểm y tế họ sẽ giảm được nhiều về chi phí điều trị đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có số bảo hiểm rất tương đồng với nghiên cứu của Lê Thu Trang [19], Nguyễn Thị Xuyên [25], Ulla Borup Hemmingsen, Margit Stycke, Jens Dollerup et al [48]. - Thói quen sinh hoạt, môi trường sống: Tỷ lệ người bệnh có Hút thuốc lá, thuốc lào trong nghiên cứu chiếm 86,2%, và tỷ lệ có uống rượu bia là 80,7%. Tỷ lệ người bệnh sống trong môi trường khói bếp than, rơm rạ là 57,4%, sống trong môi trường khói bụi công nghiệp là 41,9%, có 0,8% trong trong môi trường bình thường không khói bụi. Nghiên cứu của chúng tôi đối tượng có thói quen đang hút thuốc lá, thuốc lào chiếm 35.8% tỷ lệ này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Đinh Ngọc Sỹ [17] là 86.2% còn hút thuốc lá; đối tượng đã cai hút thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 36.8% cũng gần như tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên [25] do có thể lý giải rằng khi người bệnh mắc bệnh BPTNMT thì họ biết rằng hút thuốc sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và gây sự khó chịu về hô hấp nên họ bắt buộc phải cai hút thuốc và nghiên cứu của chúng tôi có đối tượng không hút thuốc chiếm 27.4% cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Lê Thu Trang [19], các nghiên cứu này tỷ lệ người bệnh không hút thuốc lá rất ít chỉ 14.6% cho thấy rằng các nghiên cứu của các tác giả khác đối tượng người bệnh có thói quen hút thuốc lá rất nhiều. Điều này có thể thấy là hiệu quả của chương trình quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã được tuyên truyền, giáo dục thường xuyên nên đã hiểu rõ nguy cơ và tác hại và nguy cơ của khói thuốc. Trong nghiên cứu của Tạ Bá Thắng 100% người bệnh đã bỏ thuốc lá, thuốc lào hoàn toàn [23]. Do vậy, thuốc lá là một nguyên nhân có thể loại bỏ ở nhóm các người BPTNMT.Nhiễm khuẩn đường hô hấp:Nhiễm khuẩn đường hô hấp là yếu tố nguy cơ cao nhất gây ra đợt cấpBPTNMT. Nhiều công trình trên thế giới đã khẳng định hút thuốc lá hoặc thuốc lào là yếu tố nguy cơ hàng đầu của BPTNMT. Trong nhóm đối tượng nghiên cứu 72.6% người bệnh đã từng hút thuốc lá, kết quả của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của Tạ Bá Thắng [23]. Có sự khác biệt này là do thói quen hút thuốc lá cuả nam giới cao hơn nữ, đối tượng nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên 96% là nam giới trong khi ở nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này là 71.7% [25]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với một số y văn đã cho thấy khoảng 80 đến 90% người bệnh BPTNMT có liên quan đến thuốc lá [13], [15], [37]. đối tượng có thói quen uống rượu bia, thật ra thì rượu bia không có liên quan đến bệnh COPD nhưng theo các nhà nghiên cứu chỉ rằng rượu bia sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của người bệnh COPD làm bệnh dễ tái phát, sức đề kháng của họ sẽ suy giảm, chất lượng cuộc sống của người bệnh sẽ không được nâng cao theo Nguyễn Thị Thanh Nhàn [14]. - Thời gian mắc bệnh: Thời gian mắc bệnh càng dài thì tổn thương phổi của người bệnh càng nặng, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống có xu hướng ngày càng giảm và tần suất xuất hiện đợt cấp cũng như các biến cố của bệnh lại tăng lên. Tỷ lệ người bệnh có thời gian bị bệnh trong nghiên cứu dưới 2 năm chiếm 39,8% và từ 2-5 năm chiếm cao nhất với 52,6%, còn lại 7,5% mắc bệnh trên 5 năm. kết quả
  20. 20 của chúng tôi khá tương đồng với kết quả của Phạm Thị Phương Nam [13] với thời gian mắc bệnh từ 2-5 năm chiếm khá nhiều. Cũng khá nhiều những người mắc BPTNMT đều phát hiện bệnh muộn khi đã xuất hiện nhiều triệu chứng trên lâm sàng. Vì thế trong công tác quản lý bệnh cần tuyên truyền nâng cao nhận thức về bệnh ở nhóm những đối tượng có nguy cơ cao dễ bị mắc BPTNMT nhằm giúp đối tượng sớm phát hiện ra bệnh kể cả khi chưa có triệu chứng lâm sàng để từ đó đưa ra được các biện pháp điều trị,hỗ trợ chăm sóc phù hợp giúp người bệnh kiểm soát bệnh tốt, giảm thiểu các đợt cấp, giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. - Đặc điểm về dân tộc: Tỷ lệ dân tộc Kinh trong nghiên cứu chiếm 70,2%, dân tộc Khơ me chiếm 27,3%, còn lại 2,5% là dân tộc Hoa, phù hợp với tình hình dân tộc trên địa phương tại nơi lấy số liệu. - Thời gian nằm viện: Người bệnh có thời gian nằm điều trị hơn 14 ngày có tỷ lệ thấp nhất 4,5%, kế đến là dưới 6 ngày chiếm 46,1% và cao nhất là từ 6 – 14 ngày chiếm 49,4%. Gần như tương đồng với nghiên cứu của T. Welte, C. Vogelmeier, A. Papi [47], có thể lý giải rằng bệnh COPD có thời gian nằm viện không ngắn phải mất thời gian tương đối để điều trị bệnh ổn định mới có thể xuất viện, người bệnh có thời gian nằm viện Dưới 6 ngày chiếm tỷ lệ 27.4% và người bệnh có thời gian nằm viện trên3 năm chiếm tỷ lệ rất ít chỉ có 11.8% có thể lý giải những trường hợp này do người bệnh có sức khỏe quá yếu phải thở oxy liên tục và nhiễm khuẩn mắc phải nên họ phải nằm lại điều trị, đối với đối tượng dưới 6 ngày do họ đáp ứng với điều trị khá tốt và họ tuân thủ theo cách chăm sóc và điều trị của người thầy thuốc nên họ hồi phục sức khỏe khá nhanh để được ra viện. - Số lần nằm viện/năm: Người bệnh có số lần nằm viện trong 1 năm có tỷ lệ thấp nhất là trên 3 lần chiếm 6,5%, kế đến là 1 lần chiếm 32,1% và cao nhất là từ 2 – 3 ngày chiếm 61,4% kết quả này gần như tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trấn Tố Trân [21], điều này có thể cho ta thấy rằng người bệnh COPD rất dễ tái phát bệnh nếu chế độ sinh hoạt không dung hoặc khi mắc phải dị ứng nào thì bệnh sẽ tái phát và phải nhập viện và đa số người bệnh đều phải vào viện 2 đến 3 lần trong 1 năm. - Lý do vào viện của đối tượng nghiên cứu: Tỷ lệ người bệnh vào viện với lý do đau ngực chiếm 54,4%, kế đến là khó thở chiếm 25,3%, ho 12,3%, sốt 2,3% và các lý do khác chiếm 5,8%. Khó thở là lí do chính để người bệnh đến khám và điều trị tại hồi sức cấp cứu trung tâm y tế huyện Gò Quao Gò Quao chiếm tỉ lệ 99.5% điều này phù hợp vì nhóm người bệnh nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu ở giai đoạn 2, 3 và 4 (chiếm tỉ lệ 80%). Đặc điểm này phù hợp cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Trấn Tố Trân[21] cho thấy khó thở chiếm tỉ lệ 95,6%; Hani A 90,6% [33];Phan Thu Phương 93% [16]. Người bệnh có lý do nhập viện là ho 65.6% tỷ lệ này cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thành [20] kết quả ho chỉ 49.5%, đau tức ngực khiến người bệnh nhập viện chiếm tỷ lệ ít hơn chỉ có 28.8% tương đồng với nghiên cứu của Đinh Ngọc Sỹ [17], có thể lý giải do bệnh nhân ho nhiều hay ít mà có trường hợp kèm theo đau ngực hoặc do phổi tổn thương gây nên đau ngực khiến người bệnh phải nhập viện, đôi khi người bệnh có sốt chiếm 19.8% cao hơn kết quả nghiên cứu của Đinh Ngọc Sỹ chỉ có 13.8%[17]. Những trường hợp này có thể gây cho người bệnh khó chịu về sức khỏe bắt buộc họ phải đi khám và nhập viện nội trú điều trị. 4.2. Các bệnh lý kèm theo của người bệnh COPD Bảng 3.10 cho thấy, Tỷ lệ người bệnh có bệnh lý kèm theo cao nhất là bệnh nội tiết với 43,1%, kế tiếp là bệnh tiêu hóa với 21,3%, tim mạch chiếm 13,3%, hô hấp 5,8%, thận 2,8% và không có bệnh lý đi kèm chiếm 13,7%. Tương đồng với nghiên cứu của Phạm Thị Phương Nam [13]. Có thể lý giải cho vấn đề này do đối tượng trong nghiên cứu có độ tuổi cao trên 50 tuổi chiếm đa số, nhóm tuổi này thường có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, nội tiết cao hơn các nhóm tuổi khác, thường thì các đối tượng này có tiền sử mắc nhiều bệnh phối hợp như bệnh về hô hấp, bệnh sử về nội tiết và đặc biệt là tiền sử các bệnh tim mạch rất cao. 4.3. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh COPD - Đặc điểm dấu hiệu sinh tồn ở người bệnh COPD: Bảng 3.11 các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh trong nghiên cứu. Nhiệt độ: Bình thường 93,2% khi vào viện và 98,9% khi ra viện; sốt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0