Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý câu lạc bộ và đào tạo vận động viên bắn súng thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy định của nhà nước trong công tác quản lý hoạt động các câu lạc bộ bắn súng công lập, ngoài công lập và quản lý công tác đào tạo vận động viên bắn súng phù hợp với điều kiện phát triển tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý câu lạc bộ và đào tạo vận động viên bắn súng thành phố Hồ Chí Minh
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Bắn súng là môn thể thao phù hợp với thể trạng và khí chất người Việt Nam, tập luyện môn bắn súng sẽ giáo dục được lòng dũng cảm, kiên nhẫn, rèn luyện ý chí, thể chất và tính kỷ luật cao. Bắn súng là môn thể thao thành tích cao đóng góp nhiều huy chương cho đoàn thể thao Việt Nam tại đấu trường khu vực, châu lục, đặt biệt trong năm 2013-2014 Bắn súngViệt Nam đã đào tạo nên VĐV Hoàng Xuân Vinh đạt thành tích cao tại đấu trường thế giới. Song việc đề cập biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của VĐV ở các trung tâm thể dục thể thao lại chưa được đi sâu nghiên cứu. Tại TPHCM cũng vậy, tuy là CLB non trẻ nhưng cũng đã trải qua quá trình xây dựng và phát triển trong hơn 10 năm qua nhưng công tác đào tạo VĐV bắn súng vẫn trong quá trình hệ thống hóa, chuẩn mực hóa để phù hợp với các nguyên tắc huấn luyện thể thao. Các tuyến đào tạo vận động viên dần được xác định rõ nét và sắp xếp thành hệ thống từ giai đoạn huấn luyện ban đầu đến giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa và giai đoạn hoàn thiện thể thao. Đồng thời xây dựng hệ thống quản lý có phân cấp rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên trong câu lạc bộ. Là một nhà chuyên môn với những trăn trở nhằm phát triển môn bắn súng tại Tp. HCM nói riêng và đóng góp lực lượng cho làng bắn súng Việt Nam nói chung, với yêu cầu bức bách nâng cao trình độ VĐV và xây dựng một hệ thống tổ chức, quản lý, đào tạo một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn, nhằm đạt hiệu quả trong giai đoạn đổi mới hiện nay là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. Công trình nghiên cứu với tên đề tài “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý câu lạc bộ và đào tạo vận động viên bắn súng thành phố Hồ Chí Minh”
- 2 1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy định của nhà nước trong công tác quản lý hoạt động các câu lạc bộ bắn súng công lập, ngoài công lập và quản lý công tác đào tạo vận động viên bắn súng phù hợp với điều kiện phát triển tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 2. Nhiệm vụ của đề tài: Từ mục đích trên, tôi xác định các nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: - Đánh giá thực trạng công tác quản lý CLB và đào tạo VĐV bắn súng thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2012. - Đề xuất và thưc nghiệm một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động các CLB và quản lý đào tạo VĐV bắn súng TPHCM giai đoạn 2013-2014. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Những định hướng của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý vận động viên 1.2 Quản lý nhà nước về Thể dục thể thao 1.2.1 Một số khái niệm cơ bản về quản lý: Lãnh đạo: Là hoạt động của những người đề ra chủ trương, đường lối, chỉ ra những phương pháp hoạt động cho một tổ chức, một đơn vị để đạt tới mục tiêu chung (có thể là của cả một xã hội, một nhà nước, một xí nghiệp, một cơ quan, một nhà trường). Quản lý: Là hoạt động của những người điều khiển, điều tiết tổ chức thực hiện mọi công việc của đơn vị vì mục tiêu chung. Management (Quản lý): Là sự giao nhận những trách nhiệm cá nhân để đạt được những mục tiêu cụ thể và rõ ràng; Management
- 3 là phương thức tác động vào con người khiến họ sẵn sàng nhận trọng trách để thực hiện các mục tiêu đã được đề ra và coi nó là nhiệm vụ chung cần phải hoàn thành; Management là quá trình triển khai, phân công trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và kiểm tra các nguồn lực (con người, cơ sở, công trình…) trong nội bộ của một tổ chức, đơn vị nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Quản lý nhà nước về Thể dục thể thao: Là thể hiện chức năng quản lý Nhà nước thông qua các thể chế và các tổ chức của ngành thể dục thể thao để chỉ đạo, quản lý các hoạt động TDTT. 1.2.2 Luật Thể dục thể thao:[2]Đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10, số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007; tại điều 5 và điều 6, chương I Những quy định chung đã nêu rõ về cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao và các nội dung cơ bản về quản lý nhà nước về thể dục thể thao; điều 18 chương II về thể thao giải trí… 1.3 Vị trí vai trò của Thể dục thể thao trong phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội 1.4 Công tác Quản lý Nhà nước về các hoạt động Thể dục thể thao 1.4.1 Nội dung quản lý thể thao thành tích cao Quản lý thể thao thành tích cao về 3 mặt chủ yếu: Con người, kỹ thuật và cơ chế điều khiển được thể hiện ở các nội dung: Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao, quản lý hệ thống đào tạo – huấn luyện, quản lý cán bộ và vận động viên, quản lý thi đấu thể thao.
- 4 1.4.2 Xác định mục tiêu cần chú ý các yếu tố cơ bản: - Mục tiêu là những chuẩn mực cần phải đạt tới của quá trình hoạt động, tức là chất lượng và số lượng của sản phẩm phải được xác định. [8]. Mục tiêu phải xuất phát từ chiến lược và chiến thuật, quy hoạch và kế hoạch, chương trình đã định, dựa trên các phân tích so sánh khả năng, đặc trưng của loại hình hoạt động [6]. Mục tiêu đề ra luôn cụ thể, xác thực ở mức phải phấn đấu có điều khiển và tận dụng năng lực tối đa mới có thể đạt tới, tức là phải động viên được sức mạnh toàn bộ tổng thể, lợi dụng được mọi nhân tố trong và ngoài liên quan, làm cho mọi người nhận thức rõ phạm vi và mức đạt tới, kích thích, động viên tinh thần và ý chí, tính chủ động, tự giác, sáng tạo khi hoàn thành công việc, thực thi đúng thời hạn [7]. 1.4.3 Xác định các nhiệm vụ lớn cho cả thời kỳ và nhiệm vụ cho mỗi giai đoạn để thực hiện các mục tiêu đã đề ra 1.4.4 Các nguyên tắc và phương pháp quản lý đào tạo VĐV 1.4.5 Các biện pháp quản lý: 1.4.5 Xác định các điều kiện đảm bảo Các điều kiện đảm bảo chăm sóc y học, nghiên cứu khoa học, xây dựng các chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên, cơ sở vật chất phục vụ luyện tập, thi đấu. 1.5 Quản lý cán bộ trong hệ thống thể thao thành tích cao 1.6 Trách nhiệm nhiệm vụ của các Liên Đoàn, hiệp hội thể thao: CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- 5 2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan: 2.1.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu : 2.1.3. Phương pháp chuyên gia: 2.1.4 Phương pháp mô hình hóa : 2.1.5 Phương pháp tiêu chuẩn hóa cấu trúc: 2.1.6 Phương pháp thống kê học : 2.1.7 Phương pháp phân tích theo SWOT 2.2. Tổ chức nghiên cứu: 2.2.1. Đối tượng – địa điểm nghiên cứu: - Đối tượng: Cán bộ quản lý, Cơ chế, chính sách, HLV – VĐV - Khách thể nghiên cứu: các CLB các địa phương khác, đội tuyển bắn súng TP.HCM trong giai đoạn 2010-2014. 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Tại Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch TP.HCM, trường Đại học TDTT TP.HCM, trường Đại học TDTT Bắc Ninh và 1 số địa phương. 2.2.3. Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 và trải qua các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 01/2013. - Giai đoạn 2: Từ tháng 02/2013 đến tháng 12/2013 Lập phiếu phỏng vấn, cử lý phiếu, viết tổng quan đề tài, thu thập và xử lý số liệu lần 1, giải quyết nhiệm vụ 1, điều tra cơ bản hiện trạng hoạt động và đào tạo VĐV bắn súng, hoàn thiện các văn bản, chương trình quản lý đào tạo VĐV, điều tra, phỏng vấn các chuyên gia, HLV, VĐV bắn súng tiến hành hội thảo để lấy ý kiến. - Giai đoạn 3: từ tháng 01/2014 đến tháng 8/2014.
- 6 2.2.4. Đơn vị - cá nhân phối hợp: Phòng Thể thao thành tích cao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM, Phòng nghiệp vụ Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT TP.HCM, Trường Đại học TDTT TP.HCM, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, các CLB Bắn súng các tỉnh thành ngành. Cộng tác viên: cán bộ quản lý, HLV – VĐV các CLB TDTT các tỉnh thành ngành; Giảng viên các trường Đại học TDTT TP.HCM, trường Đại học TDTT Bắc Ninh. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thực trạng ngành bắn súng: 3.1.1 Thực trạng Bắn súng quốc tế: Liên đoàn Bắn súng thế giới (International sport shooting Federation - ISSF – Muchen, German)quản lý các hoạt động tổ chức hệ thống bao gồm các tổ chức, liên đoàn bắn súng châu lục, liên đoàn bắn súng quốc gia, tổ chức các giải trong hệ thống thi đấu quốc tế, đào tạo nhân lực: cán bộ, HLV – VĐV trên toàn thế giới. 3.1.2. Thực trạng bộ môn Bắn súng tại Việt Nam: Từ khi thành lập đến nay Bắn súng thể thao Việt Nam đã nhiều lần đạt thứ hạng cao trên trường quốc tế, với sự đóng góp của các tên tuổi như Trần Oanh (súng ngắn ổ quay, súng ngắn tự chọn; Nguyễn Quốc Cường (súng ngắn bắn nhanh); Đặng Thị Đông (súng trường nằm nữ); Phạm Cao Sơn (súng ngắn); Nguyễn Tiến Trung, Nguyễn Mạnh Tường, Trịnh Quốc Việt, Nguyễn Trung Hiếu, Hoàng Xuân Vinh, Lê Thị Hoàng Ngọc là những VĐV đãđại diện quốc gia tham dự các kỳ Olympic. Từ SEA Games VĐV Bắn súng nước ta đã liên tiếp lập kỷ lục và giành nhiều huy chương tại các kỳ Sea Games và ASIAD.
- 7 Hệ thống đào tạo quốc gia: - Đội tuyển bắn súng quốc gia tập huấn tại Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội. - Đội tuyển trẻ bắn súng quốc gia tập tại: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (từ 1998 đến nay) Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (năm 1999, 2008). Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng (2013-2014) - 13 tỉnh thành ngành tập luyện và tham gia thi đấu giải quốc gia: Thành Chíphố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quân đội, Hải Dương, Bộ Công An, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Đà Nẵng, Quảng Nam, Đắk Lắk, Hà Nam, Thái Nguyên. - Không tổ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. 3.1.3. Bộ môn bắn súng TPHCM: Bộ môn có nhiệm vụ thực hiện theo kế hoạch phát triển chung của ngành trong từn giai đoạn, từng năm. Tuyển chọn, đào tạo những người có năng khiếu và yêu thích môn bắn súng thành những VĐV phát triển toàn diện có năng lực thể thao cao, có trình độ văn hóa, có phẩm chất, đạo đức tốt làm nòng cốt cho phong trào bắn súng và sau này trở thành nguồn cán bộ, HLV tốt phục vụ lâu dài cho sự nghiệp TDTT của Thành phố. Xây dựng, tổ chức thực hiện hệ thống thi đấu hàng năm, phát triển xã hội hóa, hướng dẫn, quản lý hoạt động các cơ sở thể thao công lập và ngoài công lập.
- Bảng 3.3 : Thống kê danh sách HLV-VĐV các tuyến môn Bắn THỐNG KÊ DANH SÁCH HLV - VĐV CÁC TUYẾN MÔN BẮN SÚNG súng GIAI giaiĐOẠN đoạn 2010 2010 - 2014- 2014 TUYẾN ĐÀO TẠO NĂM DT NKTT DBTT TĐ 2010 1HLV-3VĐV 3HLV-3VĐV 1HLV-12VĐV 2011 2HLV-4VĐV 2HLV-4VĐV 1HLV-8VĐV 2HLV-5VĐV 2012 3HLV-8VĐV 2HLV-6VĐV 3HLV-7VĐV 2HLV-7VĐV 2013 4HLV-9VĐV 1HLV-5VĐV 3HLV-9VĐV 7HLV-8VĐV 2014 4HLV-10VĐV 2HLV-6VĐV 4HLV-7VĐV 6HLV-9VĐV 15 12 DT NKTT DBTT TĐ 9 98 10 9 10 8 8 77 6 67 33 44 5 5 5 0 0 2010 2011 2012 2013 2014 Biểu đồ 3.1: Biêu đồ thống kê số lượng vận động viên bắn súng các tuyến 15 12 DT 9 98 10 9 10 8 8 5 677 5 67 33 44 5 0 0 2010 2011 2012 2013 2014 Biểu đồ 3.2: Biêu đồ thống kê số lượng huấn luyện viên bắn súng các tuyến
- Bảng 3.4 Thành tích đội tuyển Bắn súng TP.HCM giai đoạn THÀNH TÍCH ĐỘI BẮN SÚNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2006-2014 2006-2014 Huy Chương Đẳng Cấp Tên Giải Năm VĐV Nội dung Vàng Bạc Đồng KT DBKT CI ĐẠI HỘI TDTT TQ 2006 11 2 1 2 7/23 THANH THIẾU NIÊN 2007 19 2 5 7 2 12/12 VĐQG 2007 1 1 4 1 3 10/18 THANH THIẾU NIÊN 2008 21 4 9 7 2 12/12 VĐQG 2008 13 1 1 5 3 8/18 THANH THIẾU NIÊN 2009 9 2 5 4 1 10/12 Cúp 2009 12 1 1 3 1 4 5/18 VĐQG 2009 11 2 2 3 4 9/25 SEASA TRẺ 2009 2 1 1 1 2 5/15 TAY SÚNG XUẤT SẮC 2010 7 1 1 3 6/17 VĐ TRẺ 2010 17 5 6 7 3 3 3 11/17 ĐẠI HỘI TDTT TQ 2010 14 3 6 3 12/14 VĐQG 2011 10 1 3 4 8/24 VĐ TRẺ 2011 11 7 5 6 1 5 2 11/18 SEASA 2011 1 1 1/10 SEAGAMES 2011 1 1/10 THANH THIẾU NIÊN 2012 15 2 5 11/12 Cúp 2012 8 1 3 3 2 10/18 TAY SÚNG XUẤT SẮC 2012 5 1 3 1 6/17 VĐ TRẺ 2012 18 14 7 4 4 2 5 12/17 VĐQG 2012 15 2 2 4 6 2 13/24 SEASA TRẺ 2012 5 6 2 2 2 1 10/15 THANH THIẾU NIÊN 2013 15 8 5 3 3 1 1 12/16 Cúp 2013 16 2 2 5 8 3 2 13/18 TAY SÚNG XUẤT SẮC 2013 11 1 1 2 5 4 2 11/18 VĐ TRẺ 2013 19 11 5 8 4 4 5 13/18 VĐQG 2013 14 5 4 12 4 14/24 SEASA 2013 2 1 2 1 2 3/25 SEASA TRẺ 2013 6 4 4 3 4 2 12/15 SEAGAMES 2013 1 2 1 1 2/14 Cúp 2014 24 4 1 2 14 3 1 13/18
- 8 30 20 10 0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Vàng Bạc Đồng Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thành tích thi đấu của vận động viên bắn súng giai đoạn 2007 – 2013 3.1.4. Phân tích SWOT về thực trạng Bộ môn Bắn súng Thành phố: 3.1.4.1Phân tích SWOT về công tác quản lý đào tạo VĐV bắn súngTP. HCM. 3.1.4.2 Phân tích SWOT về công tác quản lý các CLB bắn súng Quận – Huyện tại TP. HCM 3.1.4.3 Phân tích SWOT về Bộ môn bắn súng TP. HCM 3.2 Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý CLB Và quản lý đào tạo VĐV bắn súng TP. HCM: 3.2.1 Xây dựng hệ thống test và ứng dụng trong đào tạo tại các CLB và đội tuyển bắn súng TP. HCM: 3.2.2 Xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện một năm môn BẮN SÚNG: 3.2.3 Xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn phân tuyến đào tạo:
- 9 3.2.4. Phối hợp các Trung tâm TDTT Quận – huyện mở CLB đào tạo VĐV năng khiếu ban đầu môn bắn súng: 3.2.5. Giải pháp về đầu tư trang thiết bị: 3.2.6. Giải pháp về áp dụng khoa học công nghệ: 3.2.7. Tổ chức các hệ thống giải cấp Thành phố: 3.3. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng một số giải pháp: Giai đoạn 2012 – 2013: bắt đầu áp dụng một số biện pháp nâng cao công tác quản lý đào tạo VĐV, xây dựng và áp dụng Tiêu chí tuyển chọn thống nhất đối với việc tuyển chọn VĐV tại các quận huyện cũng như tuyển sinh ở các tỉnh thành. Nhằm thống nhất quy trình đào tào, bộ môn bắn súng đã xây dựng hệ thống chương trình đào tạo năm, giúp các HLV làm theo trình tự và có thể chuyển tiếp từ tuyến dưới lên tuyến cao hơn. Được sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn này đội tuyển bắn súng Thành phố tập trung ăn ở, tập luyện tại trường. Với sự hợp tác huấn luyện của chuyên gia Jiang Feng (Trung Quốc), đội tuyển bắn súng đã đào tạo được lực lượng trẻ hùng hậu, lực lượng được tuyển chọn từ năng khiếu tại các Trung tâm TDTT quận huyện, sinh viên đang học năm nhất và năm 2 tại trường Đại học TDTT TP.HCM (đây là lực lượng chính đóng góp nhiều huy chương cho đoàn Bắn súng TP.HCM tại các giải Vô địch trẻ toàn quốc). 3.3.1. Giải pháp xây dựng và áp dụng hệ thống test tuyển chọn từng thời kỳ huấn luyện: đã giúp các HLV định hình rõ công việc, cách thức tuyển chọn VĐV, giúp cho chương trình huấn luyện có đối tượng huấn luyện đồng bộ và đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Giải pháp này đã giúp các HLV thực hiện công việc khoa học và hiệu quả
- 10 hơn, bước đầu đã nâng được trình độ chuyên môn VĐV, tránh mất thời gian đào tạo các VĐV không đúng năng khiếu như trước đây. 3.3.2. Giải pháp xây dựng và ứng dụng chương trình huấn luyện 1 năm, giúp các HLV có cơ sở xây dựng kế hoach cụ thể cho từng nhóm môn, tùy theo thực tế chuyên môn của nhóm mà các HLV đã áp dụng, điều chỉnh cho phù hợp và phát huy được thành tích. Thành tích thi đấu các giải quốc gia và quốc tế của một vài nóm như súng trường nam, nữ, súng ngắn nam, nữ có tiến bộ rõ rệt. 3.3.3. Giải pháp quy định tiêu chuẩn tuyến đào tạo: giúp các VĐV hình dung được mức độ phấn đấu trong tập luyện, đồng thời có mục tiêu cụ thể để phát huy năng lực, nâng cao thành tích. Qua tiêu chuẩn đánh giá, việc cấp chế độ bồi dưỡng cho HLV – VĐV đã ngày càng hợp lý hơn, kích thích được lòng quyết tâm của các HLV – VĐV. 3.3.4. Việc phối hợp với các Trung tâm TDTT các quận: đây là một mô hình không mới nhưng đối với môn thể thao phụ thuộc nhiều vào trang thiết bị như môn bắn súng thì đó quả là một thử thách. Ban đầu, do nhận thấy tìm năng tuyển chọn VĐV từ các quận – huyện trên địa bàn Thành phố, nên phương hướng ban đầu là xây dựng chương trình, khuôn mẫu trong việc tuyển sinh và đào tạo ban đầu. Bước tiếp theo là phát triển các quận – huyện tìm năng để giao huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu nhưng khó khăn về kinh phí đã làm chậm lại quá trình trên. Tuy nhiên, vẫn có những cơ hội đầu tư, phối hợp với các doanh nghiệp, mở rộng mô hình xã hội hóa bắn súng thể thao giải trí. Tổ chức tập luyện tại các CLB quận huyện đã bước đầu cung cấp được VĐV năng khiếu tham dự giải Súng hơi Thanh thiếu niên toàn quốc như Iwaki Ai (năng khiếu súng trường quận Bình Thạnh sau 3 tháng tập kỹ thuật, 1 tháng tập bắn) Trần Việt Hữu, Nguyễn Lệ Thượng (năng khiếu súng trường quận 11), Nguyễn
- 11 Chính Ngọc Liên ( năng khiếu súng ngắn quận Bình Thạnh) … đã đạt thứ hạng cao tại giải nhóm tuổi quốc gia. Việc thực hiện các giải pháp trên đã giúp bộ môn từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, tiết kiệm được kinh phí đào tạo VĐV ban đầu, hệ thống hóa chương trình huấn luyện giúp tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên do thời gian bộ môn hoạt động chưa dài, kinh nghiệm quản lý còn chưa tốt vẫn phải nghiên cứu và đút rút kinh nghiệm. 3.4. Định hướng, dự báo phát triển bắn súng thể thao tại TP.HCM theo ma trận SWOT 3.4.1. Dự báo đối với công tác quản lý CLB bắn súng quận huyện trên địa bàn TP. HCM: 3.4.2 Dự báo đối với công tác quản lý đào tạo VĐV bắn súng TP. HCM: 3.4.3Dự báo đối với hoạt động quản lý bộ môn bắn súng TP. HCM: CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Bàn luận về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý CLB bắn súng và quá trình huấn luyện VĐV: 4.1.1 Bàn luận về các nhân tố ảnh hưởng đên công tác quản lý CLB: 4.1.2 Bàn luận về công tác quản lý đào tạo VĐV: Năm 2011 trở về trước: việc phân cấp đào tạo dựa theo nhiệm vụ của các VĐV tại các giải quốc gia, yêu cầu về chất lượng chuyên môn thấp, không có nhiều sự cạnh tranh, động lực cho VĐV phấn đấu, do số lượng VĐV lúc này rất ít (gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh).
- 12 Năm 2012 – 2013 : sau khi tăng cường đầu tư về điều kiện tập luyện, hệ thống máy bia, điều kiện ở, trang thiết bị tập luyện, lượng đạn tăng cao hẳn đáp ứng phần lớn nhu cầu tập luyện đã giúp thành tích VĐV tiến bộ rõ rệt, với kết quả là đạt thứ hạng cao cả về cá nhân và đồng đội tại các giải quốc gia và giải khu vực Đông Nam Á. Thành tích toàn đoàn cũng có những tiến bộ rõ rệt, cao trào là 2 năm liền hạng nhất toàn đoàn tại giải Vô địch trẻ Bắn súng quốc gia vượt qua 2 đàn anh có truyền thống lâu năm, có lực lượng hùng hậu là CLB Bắn súng Hà Nội và CLB Bắn súng Quân đội. Bảng 4.1. Thống kê thành tích thi đấu các giải quốc gia và quốc tế giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 THỐNG KÊ THÀNH TÍCH THI ĐẤU CÁC GIẢI QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 Thành tích các giải giai đoạn 2011 - 6 tháng cuối năm 2014 Thời gian Giai đoạn VĐ QG VĐ Trẻ Các nhóm tuổi QG Các giải khác Giải Quốc tế (ĐNÁ;C Á;TG;...) V B Đ V B Đ V B Đ V B Đ V B Đ 2011 1 7 5 6 3 3 5 1 1 2012 2011 đến 6 14 7 4 2 5 1 6 2 tháng cuối năm 2014 2013 5 4 11 5 8 8 7 3 3 4 7 8 8 6 6 tháng ĐN 2014 6 9 5 5 1 7 6 tháng CN 2014 6 tháng cuối 2 3 3 7 5 3 1 2 2 2 năm 2014 đến 2015 2015 2 3 3 5 5 5 6 6 6 1 4 3 3 Thành tích thi đấu các giải có cải thiện nhưng không nhiều, chỉ tập trung vào các nội dung đồng đội, chưa có sự tranh chấp của từng cá nhân. Bộ môn đã vận động VĐV và gia đình hỗ trợ kinh phí tham dự các giải quốc tế (đối với các VĐV chưa khẳng định được sẽ đạt huy chương tại giải thi đấu). Qua đó bộ môn vừa tiết kiệm ngân sách nhà nước vừa có điều kiện bồi dưỡng các VĐV trẻ. Đóng góp thành tích cho thể thao TP.HCM nói riêng và cho đóng góp thành tích cho thể thao quốc gia nói chung.
- 13 Việc mạnh dạn cử một số HLV – VĐV tham dự các giải quốc tế như Vô địch Bắn súng Đông Nam Á, Cúp Bắn súng thế giới cùng đội tuyển quốc gia đã giúp VĐV trưởng thành nhanh và chất lượng đầu tư cho chuyên môn tăng. Các HLV có điều kiện trau dồi chuyên môn, tích lũy được kinh nghiệm huấn luyện trình độ quốc tế từ đó phát huy được kỹ năng chỉ đạo thi đấu. Bảng 4.2. Thống kê đội tuyển Bắn súng tập huấn trong nước giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 THỐNG KÊ TẬP HUẤN TRONG NƯỚC Các lượt tập huấn giai đoạn 2011 - 6 tháng đầu năm 2014 TH Q G TH giải VĐ TH giải TH giải các nhóm tuổi TH các giải khác (the o Q Đ triệ u tập TC.TDTT) Q uốc gia VĐ Trẻ Q G QG Đội DT Q G Đội Trẻ Q G Thời gian Số Số lượng Số Số lượng Số Số lượng Số Số lượng Số Số lượng Số Số lượng lượt HLV,VĐV lượt HLV,VĐV lượt H LV,VĐV lượt H LV,VĐV lượt H LV,VĐV lượt HLV,VĐV TH H LV VĐV TH H LV VĐV TH H LV VĐV TH H LV VĐV TH H LV VĐV TH H LV VĐV 2010 2011 1 2 7 1 2 1 4 17 1 3 2012 1 2 11 1 2 10 2 2 16 1 1 5 2013 1 4 12 1 5 15 2 16 2 1 3 6 tháng ĐN 2014 6 13 2 1 7 Do lực lượng HLV còn thiếu và trình độ chuyên môn chưa cao, điều kiện tập luyện tại TP.HCM hạn chế nhiều, nên phải thường xuyên gửi VĐV tập huấn ở các tỉnh phía Bắc. Đây là tồn tại cần sớm giải quyết bằng cách đào tạo nguồn HLV trình độ cao, cải tạo xây mới trường bắn. Kinh phí cho việc tập huấn thi đấu còn hạn chế, phải cân nhắc và chọn lọc số ít VĐV tham dự các giải quốc gia. Các HLV còn trẻ chưa mạnh dạn trong lời nói, thường trao đổi với VĐV theo cách khuyên nhủ, trình độ huấn luyện còn hạn chế do chưa dẫn quân tham gia nhiều cuộc đấu. trình độ ngoại ngữ, tin học là một hạn chế cần cải thiện sớm.
- 14 Tổ chức bộ máy phục vụ cho công tác huấn luyện chưa rõ ràng, còn chồng chéo, ảnh hưởng đến việc quản lý, hiệu quả công tác chưa cao. Bảng 4.3 Thống kê trình độ chuyên môn và số lượng HLV, CBVC phụ THỐNG trách BộKÊ TRÌNH môn BắnĐỘsúng CHUYÊN MÔNdự tham VÀ SỐ cácLƯỢNG HLV,tạo lớp đào CBVC – PHỤ bồi TRÁCH dưỡngBỘnâng MÔN cao THAM DỰ CÁC LỚP ĐÀO TẠO - BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN nghiệp vụ chuyên môn giai 2011 GIAI ĐOẠN đoạnĐẾN 6năm THÁNG2011 đến ĐẦU NĂM 2014 6 tháng đầu năm 2014 Trình độ HLV, CBVC phụ trách bộ môn Số lượng Thời gian Chưa có Tham dự các lớp ĐT-BD Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ bằng ĐH nâng cao NVCM HLV CBVC HLV CBVC HLV CBVC HLV CBVC HLV CBVC 2010 3 1 1 2 1 2011 3 3 1 5 2012 1 6 1 1 1 1 2013 2 10 1 2 3 1 6 tháng đầu năm 2014 1 12 1 2 16 1 Thiếu sự gắn kết giữa bộ môn, ban chuyên môn với gia đình VĐV. Hầu hết VĐV tập luyện trong thành phần đội tuyển bắn súng Thành phố, các em được bố mẹ tin tưởng giao hết cho HLV, vì vậy HLV phải kiêm nhiệm đủ các nhiệm vụ (chăm lo ăn ở, sinh hoạt, học văn hóa…) Do Bắn súng là môn thể thao mang tính cá nhân, chịu ảnh hưởng bởi tâm lý cá nhân VĐV. vì vậy HLV huấn luyện các nhóm VĐV thành tích cao thì càng phải huấn luyện chuyên biệt cho từng VĐV. Giáo án huấn luyện mang tính cá biệt, phải điều chỉnh linh hoạt và liên tục trong quá trình tập huấn, thi đấu. Chương trình huấn luyện còn thực hiện theo hướng là đến đâu nghiên cứu, rút kinh nghiệm và làm đến đó; chưa phân định rõ. Với sự hỗ trợ về chuyên môn của các chuyên gia, bộ môn có điều kiện đào tạo nguồn HLV chất lượng cao thông qua việc trợ lý
- 15 huấn luyện cùng các chuyên gia huấn luyện các nhóm đội tập huấn và thi đấu các giải quốc gia và quốc tế. Bảng 4.4 Thống kê việc mời chuyên gia huấn luyện đội tuyển Bắn súng THỐNG KÊ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI HUẤN LUYỆN CÁC MÔN THỂ THAO trong giaiGIAI đoạn ĐOẠN2011 đến 2011 ĐẾN 6 tháng 6 THÁNG đầu2014 ĐẦU NĂM năm 2014 Giai đoạn 2011 - 6 tháng đầu năm 2014 Thời Họ tên chuyên đã mời HL Quốc tịch Nhiệm vụ Kết quả huấn luyện gian huấn luyện nhóm súng trường 2010 Phạm Gia Hữu Việt Nam nam, nữ huấn luyện nhóm súng ngắn 2011 JIANG FENG Trung Quốc nam, nữ huấn luyện nhóm súng ngắn 2012 JIANG FENG Trung Quốc Đạt 6HCB - 2HCĐ giải VĐ trẻ Đông Nam Á nam, nữ huấn luyện nhóm súng ngắn Đạt 6V - 8B - 5Đ giải VĐ ĐNÁ và VĐ trẻ Đông Nam Á 2013 JIANG FENG Trung Quốc nam, nữ 2V-1Đ Seagames 27 6 tháng huấn luyện nhóm súng ngắn 4V - 1B-2Đ Cup QG đầu năm JIANG FENG Trung Quốc nam, nữ 1V-5Đ TSSX TQ 2014 4.2 Bàn về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CLB và đào tạo VĐV Bắn súng tại TPHCM: Bảng 4.5 Thống kê lực lượng tại các giải thể thao giai đoạn 2011 đến 6 THỐNG KÊ TỔ CHỨC CÁC GIẢI THỂ THAO tháng GIAI ĐOẠN đầu6 THÁNG 2011 ĐẾN năm ĐẦU 2014 NĂM 2014 GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 GIẢI CẤP TP GIẢI CẤP QG GIẢI QUỐC TẾ CÁC GIẢI KHÁC GIẢI Thời gian SỐ LƯỢ NG SỐ LƯỢ NG SỐ LƯỢ NG SỐ LƯỢ NG SỐ SỐ SỐ SỐ LƯỢ NG HLV-VĐV LƯỢ NG HLV-VĐV LƯỢ NG HLV-VĐV LƯỢ NG HLV-VĐV GIẢI GIẢI GIẢI GIẢI HLV VĐV HLV VĐV HLV VĐV HLV VĐV 2011 5 8 30 2012 2 16 120 5 8 61 1 1 6 CÁC GIẢI ĐÃ TỔ CHỨC 2013 2 20 160 5 5 75 3 4 18 6 tháng đầu 1 15 86 2 9 40 năm 2014 6 tháng cuối CÁC GIẢI 1 15 90 2 9 40 3 4 15 1 2 6 năm 2014 DỰ KIẾN TỔ CHỨC 2015 4 40 500 5 18 100 4 4 20 1 2 6 Việc tổ chức được các giải bắn súng cấp Thành phố đã phát triển được phong trào tập luyện tại các quận huyện, tuy nhiên số lượng người tham gia còn hạn chế, nguyên nhân thứ 1 là do tính chất
- 16 giải mang ý nghĩa phát triển thể thao thành tích cao, nguyên nhân thứ 2 điều kiện cơ sở vật chất, súng và trang thiết bị còn nhiều hạn chế. Qua các giải đấu cấp Thành phố, xây dựng và phát triển được lực lượng trọng tài, là điều kiện tốt để tập huấn, cập nhật, thực hành về luật cho cả HLV và VĐV trước khi tham dự chính thức tại các giải quốc gia và quốc tế. Qua đó nâng cao được sự tự tin, rèn luyện bản lĩnh thi đấu cho các VĐV nâng cao thành tích. Bảng 4.6 Thống kê trình độ, nhiệm vụ lực lượng trọng tài bắn súng THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ, NHIỆM VỤ LỰC LƯỢNG TRỌNG TÀI CÁC MÔN THỂ THAO Thành phốGIAIgiai đoạn ĐOẠN 20112011 ĐẾN 6đến 6 tháng THÁNG đầu ĐẦU NĂM 2014năm 2014 Giai đoạn 2011 - 6 tháng đầu năm 2014 Số lượng Trọng tài Số lượng Số lượng trọng tài đã tham gia làm nhiệm vụ có bằng cấp trọng tài các giải thể thao Thời gian không có Bằng QG Bằng Q.tế bằng cấp Giải cấp TP Giải cấp QG Giải cấp QT 2010 2 0 2 2011 2 0 2 2012 2 20 2 2013 2 20 20 2 6 tháng đầu 2 20 20 2 năm 2014 Qua các giải đấu, ban đầu đã đào tạo được lực lượng trọng tài phục vụ các giải Thành phố, thời lượng làm việc trong năm ít. Vì quốc gia không tổ chức đào tạo trọng tài nên việc phát triển lực lượng này gặp nhiều khó khăn (hầu hết các trọng tài là những người làm công tác khác ngoài chuyên môn), lực lượng này thường không ổn định. Trong quá trình công tác, việc quy hoạch lực lượng, sử dụng kinh phí họp lý sẽ giúp bộ môn có chiến lược phát triển tốt và lâu dài là điều then chốt. Qua thực tế hình thành và phát triển bộ môn Bắn súng TP.HCM, chúng tôi nhận thấy năm 2010 – 2011 bộ môn bước
- 17 đầu xây dựng lại lực lượng.Trang thiết bị cho đội tuyển tập luyện còn thiếu, một số trang thiết bị đã quá cũ, không đánh giá được đúng năng lực VĐV, nơi tập luyện chính còn phải thuê của Trường Đại học TDTT TPHCM, được Ban giám hiệu Trường tạo điều kiện cho mượn thêm súng và những trang bị phục vụ nhu cầu tập luyện như tủ, bàn ghế, máy bia. Năm 2012 đã hình thành được nền móng với những VĐV năng khiếu tốt ở các nhóm môn súng trường hơi nam, súng trường hơi nữ, súng ngắn hơi nữ, súng ngắn thể thao nữ, súng ngắn tốc độ. Năm 2013 với các giải pháp đã áp dụng cùng với sự quan tâm đầu tư của các cấp lãnh đạo, kinh phí hoạt động của bộ môn đã được cải thiện rõ rệt, bộ môn đã mạnh dạn phân bổ và đầu tư tài lực cho các giải pháp quản lý, đào tạo VĐV (tăng số lượng tham dự các giải quốc gia và quốc tế); giải pháp về trang thiết bị (mua mới các loại súng thi đấu những nội dung thế mạnh, tăng lượng đạn đáp ứng nhu cầu tập luyện nâng cao kỹ chiến thuật). Bảng 4.7. Thống kê tài chính hoạt động bộ môn bắn súng Thành phố giai đoạn 2011 - 2013
- 18 4.3. Bàn về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CLB Bắn súng: Nhằm nâng cao hiệu quản lý CLB bắn súng TPHCM, chúng tôi đã xây dựng hệ thống, cơ cấu tổ chức trong quá trình quản lý đào tạo VĐV và đã đạt được những kết quả khả quan ban đầu giúp bộ môn hoạt động hiệu quả hơn: - Bộ môn phụ trách hồ sơ, thủ tục tập huấn thi đấu của môn, phát triển phong trào tập luyện bắn súng trên địa bàn thành phố. Trưởng ban chuyên môn giám sát chuyên môn các nhóm huấn luyện, phối hợp với trưởng bộ môn xây dựng chương trình, tiêu chí tuyển chọn và đào tạo vận động viên. Phân cấp đào tạo: 1. Các Phòng tập bắn súng (phối hợp với Trung tâm TDTT quận ): tuyển sinh và đào tạo ban đầu, làm nhiệm vụ các giải Lứa tuổi toàn quốc. Mỗi HLV phải đào tạo khoảng 6 – 10 VĐV, tuyển sinh đối tượng là học sinh các trường học 2. Nhóm súng trường, súng ngắn trẻ làm nhiệm vụ các giải Lứa tuổi toàn quốc, Vô địch trẻ quốc gia, vô địch trẻ Đông Nam Á. Mỗi HLV phải đào tạo từ 5 – 6 VĐV, tuyển sinh sinh viên trường Đại học TDTT TPHCM. 3. Nhóm súng trường, súng ngắn tập luyện với chuyên gia nước ngoài, Huấn luyện viên quốc gia, nhóm lớn làm nhiệm vụ các giải Vô địch quốc gia, Vô địch Đông Nam Á, Sea Games, Asian Games, Vô địch thế giới, Olympic. Nhóm khoảng 4-5 VĐV chuyên môn hóa sâu nội dung thế mạnh. - Về việc đưa ra được chương trình đào tạo và quy trình tuyển sinh đã giúp đội ngũ cán bộ quản lý - HLV của bộ môn làm việc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn