intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội vào giờ GDTC để phát triển thể lực cho sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi Lội vào giờ học tự chọn cho phù hợp với sinh viên trong trường ĐH CNTP, Thành Phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội vào giờ GDTC để phát triển thể lực cho sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU Thể dục thể thao (TDTT) trong giáo dục nhà trường là do nhu cầu của xã hội đối với giáo dục quyết định. Từ lịch sử phát triển của thể dục thể thao trường học có thể nhận ra rằng thể dục thể thao trường học là một bộ phận cấu thành quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện. Nó là yêu cầu của xã hội và là yêu cầu tất nhiên của lịch sử. Bơi lội là môn thể thao được nhiều người yêu thích và biết đến, nó đem lại cho người tham gia sinh hoạt và sự tập luyện sảng khoái, thư giãn, sau những giờ lao động mệt mỏi, căng thẳng. Bơi lội có sức hấp dẫn đối với mọi lứa tuổi đặc biệt là giới trẻ, bơi lội là phương tiện hữu hiệu để GDTC, nâng cao sức khỏe, phát triển cơ thể toàn diện. Chính vì thế mà nhiều nước trên thế giới đã đưa môn bơi lội vào một trong những môn thể thao bắt buộc để giảng dạy cho học sinh – sinh viên. Hiện nay tại thành phố HCM, môn bơi lội được phát triển tương đối tốt, hầu hết các trung tâm TDTT ở các Quận, huyện đều có phong trào bơi lội phát triển. Tuy nhiên các trường đa số không đủ điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ học tập nên việc phát trển môn bơi lội trong trường học chưa được phát triển rõ rệt. Vì chương trình giảng dạy chưa đầy đủ và hoàn chỉnh. thời gian dạy chính khóa qúa ngắn nên việc giảng dạy của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn bơi lội trong trường, xuất phát từ những nhu cầu thực tế giảng dạy, với tâm niệm mong muốn việc giảng dạy môn bơi lội ngày càng phải được chuẩn hóa, góp phần thúc đẩy chất lượng giảng dạy môn bơi lội trong học đường là nhiệm vụ cấp bách và cấp thiết đặt ra cho các giáo viên giảng dạy môn bơi lội. Vì vậy, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội vào giờ GDTC để phát triển thể lực cho sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM”.
  2. 2 Mục đích nghiên cứu: Nhằm xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi Lội vào giờ học tự chọn cho phù hợp với sinh viên trong trường ĐH CNTP, Thành Phố HCM. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đề tài tiến hành giải quyết ba nhiệm vụ nghiên cứu sau: 1. Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác giáo dục thể chất tại trường ĐH CNTP TPHCM giai đoạn 2008 – 2011. 2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn Bơi Lội năm học 2012 – 2013. 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn Bơi Lội năm học 2012 – 2013. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 1.1. Các quan điểm đường lối của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong trường học. Con người là vốn quí nhất của xã hội, là tài sản vô giá của quốc gia, trong đó thể dục là biện pháp hữu hiệu đem lại sức khỏe cho mọi người. trong hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992), điều 41 ghi rõ: “Quy định chế độ bắt buộc đối với giáo dục thể chất trong nhà trường”. 1.2. Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của giáo dục toàn diện cho học sinh – sinh viên. Hệ thống giáo dục thể chất ở Việt Nam, từ bậc tiểu học đến bậc trung học, sinh viên học thể dục với 2 tiết/ tuần và 70 tiết/ năm. Cấu trúc chương trình của chương trình GDTC hiện nay trong trường phổ thông gồm 2 phần: Phần “ cứng “ và phần “ mềm “. GDTC là phát triển con người toàn diện, GDTC là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Giữa GDTC và các mặt giáo dục khác có
  3. 3 mối tương quan hỗ trợ lẫn nhau. GDTC có ý nghĩa rất quan trọng việc nâng cao sức khỏe, thể lực cho mọi người nói chung và cho sinh viên nói riêng. GDTC Bồi dưỡng cho sinh viên những đức tính dũng cảm, kiên cường, trung thực, ý thức tổ chất, kỷ luật, xây dựng thói quen rèn luyện thân thể. 1.3 Đặc điểm phát triển thể chất của sinh viên lứa tuổi từ 18 - 20. Ở lứa tuổi này thế giới quan tự ý thức, tính cách, đặc biệt hướng về tương lai đầy đủ nhu cầu sáng tạo mong muốn cho cuộc sống tốt đẹp. 1.4 Tình hình công tác giáo dục thể chất – thể lực của sinh viên các trường đại học – cao đẳng và THCN: Theo đánh giá của các chuyên gia và các nhà chuyên môn trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng và thể chất của sinh viên trong các trường Đại học – Cao đẳng nước ta hiện nay cho thấy: Sức khỏe và thể lực của sinh viên trong các trường Đại học – Cao đẳng trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ khả quan so với kết quả điều tra trước đây. Thể dục thể thao nói chung và giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao Đẳng nói riêng có một vị trí và tầm quan trọng rất to lớn trong sự nghiệp bảo vệ tăng cường sức khỏe, nâng cao năng lực thể chất của Sinh viên, những người chủ tương lai của đất nước. Đây cũng là vấn đề cấp thiết mà thực tiễn của công tác giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao đẳng đặt ra cho đề tài nghiên cứu. Những cơ sở lý luận, cơ sở tư tưởng, cơ sở thực tiễn đủ trình bày ở trên giúp chúng tôi định hướng giải quyết các nhiệm vụ của đề tài đặt ra. 1.5 Đặc điểm Bơi Lội. Bơi là môn thể thao dưới nước, phát triển toàn diện về thể chất, trí thông minh, kích thích các giác quan, giảm căng thẳng. Luyện tập Bơi lội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hệ tuần hoàn, hô hấp, hệ thần kinh… Bơi lội còn là một trong những kỹ năng sống quan trọng nhất phải trang bị cho HSSV các cấp và cho mọi người. 1.6 Đặc điểm công tác GDTC của trường ĐH CNTP Tp.HCM.
  4. 4 Thời đại hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội, con người càng mong muốn đến sự phát triển ngày càng cao trong mọi lĩnh vực: Y tế, văn hóa, giáo dục và thể dục thể thao…. Vì nhu cầu của con người ngày càng cao, nên việc xây dựng, đổi mới các chương trình giảng dạy luôn cần phải phù hợp với sự tiến hóa và phát triển chung cũng như nhu cầu cần thiết của toàn xã hội. Việc xây dựng chương trình giảng dạy môn bơi lội cho sinh viên của trường ĐH CNTP Tp.HCM cũng không nằm ngoài xu thế quỹ đạo ấy. Nó bao gồm hệ thống các bài học lý thuyết về bơi lội, cấu trúc mới các bài tập cùng những kiến thức cơ bản, thực tế được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao, sao cho phù hợp với trình độ sinh viên trong trường ĐH. Khi xây dựng chương trình nội dung giảng dạy môn bơi lội cho sinh viên trường ĐH CNTP Tp.HCM chúng tôi dựa trên nền tảng của chương trình đã được xây dựng trước đây. Chương trình này nhằm giúp cho sinh viên có được một khoảng thời gian học và luyện tập bổ ích, hợp lý và sinh viên phải hiểu biết, nắm bắt được một số kiến thức, vận dụng được những điều đã học vào thực tiễn một cách thiết thực, có hiệu quả nhất và đạt đến sự phát triển toàn diện trong quá trình học tập và rèn luyện. Chương trình giảng dạy phải mang tính khả thi, bám sát với điều kiện thực tế, phù hợp của chương trình khung của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp nghiên cứu: 2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: 2.1.2 Phương pháp phỏng vấn: 2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.1.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: 2.1.5 Phương pháp toán thống kê: 2.2 Tổ chức nghiên cứu:
  5. 5 2.2.1 Khách thể nghiên cứu: Đối tượng thực hiện đề tài là sinh viên 2 tuổi 19 và 20 đang học tại trường ĐH CNTP TPHCM. Được chúng tôi đã chia làm 2 nhóm: - Nhóm thực nghiệm: Gồm 70 em sinh viên tuổi 19 ( 35 nam và 35 nữ) và 70 em sinh viên tuổi 20 (35 nam và 35 nữ), được hướng dẫn tập luyện theo chương trình giảng dạy bơi lội mới. - Nhóm đối chứng: Gồm 70 em sinh viên tuổi 19 ( 35 nam và 35 nữ) và 70 em sinh viên tuổi 20 ( 35 nam và 35 nữ), được hướng dẫn tập luyện theo chương trình giảng dạy dạy bơi lội cũ. Cả hai nhóm đều tập luyện trong thời gian 60 tiết, điều kiện tập luyện giống nhau, giáo viên giảng dạy có trình độ tương đồng, thời gian tập luyện của 2 nhóm là một tuần hai buổi mỗi buổi 2 tiết 2.2.2 Thời gian nghiên cứu. Công việc nghiên cứu được bắt đầu từ tháng 11/2011 đến tháng 11/2013, chia thành 3 giai đoạn: *Giai đoạn I: Từ tháng 11/2011 đến tháng 8/2012. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Chọn và xác định tên đề tài. - Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học. - Thông qua đề cương trước hội đồng khoa học. - Đọc và tham khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Viết chương tổng quan. *Giai đoạn II: Từ ngày 6/9/2012 đến 31/12/2012. Các nhiệm vụ cần giải quyết gồm có: - Kiểm tra trước thực nghiệm lần 1. - Xây dựng phiếu phỏng vấn, phát, thu và xử lý. - Xử lý số liệu lần 1. Đánh giá sơ bộ kết quả lần 1. - Ứng dụng thực nghiệm chương trình. - Kiểm tra lần 2 sau thực nghiệm *Giai đoạn III: Từ ngày 2/1/2013 đến 30/09/2014. Giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Xử lý số liệu lần 2.
  6. 6 - Viết hoàn thành luận văn. - Xin ý kiến Thầy hướng dẫn. - Bổ sung , điều chỉnh và hoàn thiện luận văn. - Viết báo cáo tóm tắt luận văn - Báo cáo thử. - Bảo vệ luận văn. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác GDTC tại trường ĐH CNTP TPHCM từ năm 2008 đến năm 2011. Từ năm 2008 đến 2011, trường ĐH CNTP TPHCM có 52 lớp học cho 3 tuổi 19;11;12. Tổng số sinh viên mỗi năm là hơn 2.200 em; GV là 107 người. Số tiết học thể dục theo chương trình giáo dục thể chất của Bộ Giáo Dục và Đáo Tạo qui định trong năm là: 2 tiết x 35 tuần = 70 tiết/năm. Với cơ sở vật chất tương đối còn hạn chế, tập luyện tại sân trường, hồ bơi, hố nhảy xa…cũng chưa tạo điều kiện cho các em sinh viên tham gia tập luyện các môn thể thao mà mình thích, thỏa mản nhu cầu của sinh viên sau những giờ học căng thẳng. 3.1.1 Đội ngũ giáo viên: Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên và giáo viên cơ hữu các môn của nhà trường đã có hơn 107 người. Trong đó, tổ thể dục có 6 giáo viên, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.1: Thực trạng giáo viên TD Trường ĐH CNTP TPHCM giai đoạn 2008 – 2011. TRÌNH ĐỘ TỈ LỆ GHI STT NĂM HỌC SỐ LƯỢNG CHUYÊN MÔN SINH VIÊN CHÚ NGHIỆP VỤ SV GV CN Th.S 1 2008-2009 2284 5 4 457SV/1GV 2 2009-2010 2472 6 6 412SV/1GV 3 2010-2011 2547 6 5 1 425SV/1GV
  7. 7 Qua bảng thực trạng về đội ngũ giáo viên, có thể thấy rằng lực lượng giáo viên môn GDTC tại trường tương đối đủ nhưng ở những năm học về sau thì lực lượng giáo viên của trường sẽ bị thiếu do số lượng sinh viên ngày càng tăng lên. 3.1.2. Cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư và các điều kiện đảm bảo : Để giúp nhìn nhận thực trạng công tác GDTC, có thể khái quát tình hình cơ sở vật chất, các điều kiện đảm bảo và kinh phí đầu tư cho hoạt động môn GDTC của trường từ năm 2006 – 2009 qua phụ lục 3. 3.1.3 Chương trình và nội dung giảng dạy và TDTT của nhà trường. Đề tài đã tiến hành tìm hiểu cụ thể chương trình giảng dạy môn GDTC tại trường ĐH CNTP TPHCM từ năm học 2006 - 2009. Cấu trúc chương trình giảng dạy được trình bày trong bảng 3.2 3.1.4. Kết quả học tập của sinh viên: Kết quả cụ thể từng năm học được trình bày trên bảng 3.3. Một số nhận xét chung: - Kết quả học tập kiểm tra HS còn thấp, tỉ lệ sinh viên đạt điểm giỏi chiếm tỉ lệ 19.59% , khá chiếm tỉ lệ khoảng 24.65%, điểm trung bình khoảng 41.44% và tỉ lệ sinh viên đạt điểm yếu tương đối khá lớn, chiếm khoảng 14.32%. 3.1.5 Nhu cầu sinh viên trong việc lựa chọn môn thể thao tự chọn: Thông qua phỏng vấn 500 em sinh viên, chúng tôi đã lựa chọn được môn thể thao mà các em ưa thích. Kết quả là môn Bơi lội được trình bày qua bảng 3.4. Với kết quả như sau: Đối với môn Bóng chuyền số phiếu thu vào là 348 đạt 69.6%, Môn Bóng đá đạt 79.6%, môn Bóng bàn tỉ lệ 33%, môn Bơi lội đạt 88.4%, môn Judo đạt 35.2%, môn Đẩy tạ đạt 27.4%, môn Karatedo đạt 25%, môn Bóng rổ dạt 81%.
  8. Bảng 3.2: Cấu trúc chương trình môn GDTC tại trường ĐH CNTP TPHCM: Năm học Nội dung Tiết Thời lượng Tổng số tiết Lý thuyết chung 4 4 TD nhịp điệu và TD phát 20 20 2008 triển chung - Điền kinh 30 30 120 tiết 2009 Đá cầu 10 10 Cầu lông 28 28 Thể thao tự chọn BC,BL 20 20 Ôn kiệm tra 8 8 Lý thuyết 5 5 2009 TD nhịp điệu và TD phát 30 30 - triển chung 150 tiết 2010 Điền kinh 30 30 Đá cầu 15 15 Cầu lông 30 30 Thể thao tự chọn BC, BL, 30 30 BR Ôn kiểm tra 10 10 Lý thuyết 4 4 TD nhịp điệu và TD phát 16 16 triển chung Điền kinh 30 30 2010 Bóng chuyền 30 30 - Cầu lông 30 30 150 tiết 2011 Thể thao tự chọn bơi lội 30 - Tập làm quen với nước 1 - Kỹ thuật cơ bản tay, chân 4 - Kỹ thuật kết hợp tay - 4 chân - Kết hợp tay - chân - thở 6 - Hoàn thiện kỹ thuật 4 - Kiểm tra kết thúc môn. 1 Ôn kiệm tra 10 10
  9. Bảng 3.3. Phân loại kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM Số Phân loại kết quả học tập (sức khỏe) của sinh viên Năm học lượng Giỏi/Tốt Khá Trung Bình Kém SV SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ % % % % 2008-2009 2283 395 16.86 546 24.34 1029 44.61 313 14.18 2009-2010 2471 488 19.33 605 24.87 953 38.16 425 17.62 2010-2011 2549 579 22.29 619 24.69 1074 41.77 276 11.26 Tổng 7303 1431 19.59 1800 24.65 3026 41.44 1046 14.32 ba năm
  10. 8 Đề tài sẽ chọn những môn có chỉ số phần trăm lớn hơn 85% để đưa vào xây dựng chương trình giảng dạy trong giờ học tự chọn và ngoại khóa. Trong đó, chỉ có một môn đạt yêu cầu là môn Bơi lội đạt 88.4%, còn các môn Bóng đạt trên dưới 70%. 3.2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn Bơi lội năm học 2012 – 2013. 3.2.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy: Đề tài tiến hành phỏng vấn 15 giáo viên dạy ở các trường THPT, THCN, các trường Đại học và các HLV, GV giảng dạy môn Bơi lội trong địa bàn Thành phố HCM. Qua kết quả phỏng vấn ở phụ lục 4, đề tài đã lựa chọn được đầy đủ hệ thống nội dung giảng dạy môn Bơi lội (là những nội dung có trên 75% số phiếu tán thành). Bao gồm những nội dung sau: - Đưa môn bơi lội vào chương trình dạy chính khóa - Dạy kiểu bơi ếch trong chương trình phổ thông Lý thuyết bơi ếch - Ý nghĩa, nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật bơi ếch sẽ học trong môn Bơi lội - Luật bơi lội - Phương pháp cứu đuối và hô hấp nhân tạo Thực hành - Tập làm quen với môi trường nước - Tập kỹ thuật chân Ếch (Trên cạn, dưới nước) - Tập kỹ thuật tay Ếch (Trên cạn, dưới nước) - Kỹ thuật phối hợp chân – tay (Trên cạn, dưới nước) - Kỹ thuật tay kết hợp với thở (Tại chỗ và di chuyển) - Phối hợp chân – tay – thở - Hoàn thiện kỹ thuật bơi Ếch
  11. 9 - Kỹ thuật bơi thực dụng và dìu người đuối nước Phương pháp đánh giá - Kiểm tra bơi 25m ếch 3.2.2. Cấu trúc, cách thức biên soạn bài tập môn Bơi lội và phương pháp giảng dạy. 3.2.2.1. Cấu trúc buổi tập môn Bơi lội: Buổi tập môn Bơi lội bao gồm 3 phần chính: Phần chuẩn bị (phần khởi động), phần cơ bản (phần chuyên môn chính), phần kết thúc. 3.2.2.2 Cách thức biên soạn bài tập môn Bơi lội. - Môn Bơi lội là một môn thể thao có môi trường tập luyện đặc biệt và mang tính chu kỳ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn cơ bản, nắm vững thật rõ ràng các động tác. Khi biên soạn cần phải tìm hiểu về trình độ tập luyện của từng đối tượng thực hiện bài tập. - Giáo viên cần phải lựa chọn những bài tập mang tính phát triển toàn diện cơ thể, kỹ thuật động tác, tăng cường sức khoẻ, hoàn thiện kỹ năng phối hợp vận động, uốn nắn sửa chữa những tư thế cơ bản. 3.2.2.3 Phương pháp giảng dạy. - Khi giảng dạy giáo viên cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sư phạm là: sắp xếp thứ tự từ dễ đến khó, từ chậm đến nhanh, logic, dễ nhìn, dễ hiểu. - Khi thực hiện chỉ dẫn cho SV, trước hết người giáo viên phải chỉ dẫn trực tiếp, thực hiện các động tác làm mẫu, tư thế phải chuẩn, đẹp và rõ ràng. Đối với động tác phối hợp phức tạp cần phải phân chia dạy theo từng giai đoạn sau đó mới lắp ghép toàn bộ cấu trúc động tác. 3.2.3 Chương trình giảng dạy môn Bơi lội tại trường ĐH CNTP TPHCM. 3.2.3.1. Đặc điểm đối tượng: Là các em sinh viên nam, nữ trường ĐH CNTP TPHCM có độ tuổi
  12. 10 19 – 20, không bệnh tật và dị tật bẩm sinh. Các em đều yêu thích tập luyện môn Bơi lội. 3.2.3.2 Mục đích và nhiệm vụ của chương trình giảng dạy: * Mục đích: - Phát triển các tố chất vận động và thể lực, góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự giảm thiểu rủi ro cho bản thân, kỹ năng ứng phó với điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên cho SV trường ĐH CNTP TPHCM. * Nhiệm vụ: - Giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách của người HS, giúp cho HS có thể nắm bắt những kỹ thuật cơ bản của môn Bơi lội, đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đào tạo của chương trình. 3.2.3.3 Phân phối chương trình giảng dạy. Với những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành phân phối thời gian tập luyện môn Bơi lội được trình bày cụ thể tại bảng 3.5 và 3.6. Bảng 3.5. Bảng phân phối thời gian chung của chương trình môn Bơi lội tại trường ĐH CNTP TPHCM. NỘI DUNG THỜI TỔNG MÔN HỌC GIẢNG DẠY LƯỢNG SỐ TIẾT Môn Bơi lội Thể dục tự - Lý thuyết 4 30 tiết chọn - Thực hành 24 Môn Bơi lội Thể dục - Lý thuyết 6 30 tiết ngoại khóa - Thực hành 24 - Kiểm tra 2
  13. Bảng 3.6. Bảng phân phối thời gian cụ thể của chương trình môn Bơi lội tại trường ĐH CNTP TPHCM. NỘI DUNG THỜI TỔNG GIẢNG MÔN HỌC LƯỢNG TIẾT DẠY Môn bơi lội Lý thuyết: 4 - Ý nghĩa, nguyên lý cơ bản của các kỹ Thể thao thuật bơi ếch sẽ học trong môn Bơi lội và tự chọn luật BL * Thực hành 30 tiết - Tập làm quen với môi trường nước 2 - Tập KT chân Ếch (Trên cạn, dưới nước) 18 - Tập KT tay Ếch (Trên cạn, dưới nước) 4 Môn Bơi lội Lý thuyết: 6 - Luật bơi lội - Phương pháp cứu đuối và hô hấp nhân tạo * Thực hành Thể thao - KT phối hợp chân - tay (Trên cạn, dưới 4 30 tiết Ngoại khóa nước) - KT tay kết hợp với thở (Tại chỗ và di 4 chuyển) - Phối hợp chân – tay – thở 4 - Hoàn thiện kỹ thuật bơi Ếch 8 - KT bơi thực dụng và dìu người đuối nước 4 Phương pháp đánh giá - Kiểm tra bơi 25m ếch 2
  14. 11 Việc xây dựng chương trình được tuân thủ theo nguyên tắc từ dễ đến khó, lượng vận động phù hợp với lứa tuổi cùng với thời gian hoạt động linh hoạt, thuận lợi không ảnh hưởng đến giờ học các môn văn hóa khác của sinh viên. Chương trình môn học tự chọn môn bơi lội được chúng tôi xây dựng với số tiết là 60 tiết, chia 2 giai đoạn tập luyện, mỗi tuần tập 2 buổi mỗi buổi 2 tiết, mỗi tiết 45 phút. Nội dung chương trình giảng dạy và tiến trình biểu giảng dạy khi thực nghiệm được chúng tôi trình bày tại phụ lục 5. (Bảng phân phối chương trình giảng dạy, nội dung cụ thể cho từng buổi học, từng tiết học và giáo án mẫu được trình bày tại phần phụ lục 6,7 của luận văn). 3.2.3.4 Phương pháp kiểm tra đánh giá: Khi kiểm tra học phần tự chọn gồm 2 nội dung lý thuyết và thực hành (kỹ thuật + thể lực). Trong đó, phần lý thuyết sẽ kiểm tra vấn đáp kết hợp trong buổi thi thực hành theo nội dung học. Điểm thực hành = Kỹ thuật + Thể lực. Như vậy điểm học phần tự chọn được tính như sau: Điểm môn bơi lội = (Điểm LT + Điểm TH x 2)/3 3.2.4. Ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn bơi lội vào giờ thể dục tự chọn và ngoại khóa năm học 2012 – 2013 Chương trình tổ chức ứng dụng thực nghiệm cho các em sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM năm học 2012 – 2013. * Đối tượng nghiên cứu gồm: - Nhóm đối chứng : 140 sinh viên sẽ học chương trình thể thao tự chọn môn bơi lội theo chương trình cũ. - Nhóm thực nghiệm: 140 sinh viên sẽ tập luyện theo chương trình Thể thao tự chọn môn bơi lội theo chương trình mới.
  15. 12 Cả hai nhóm đều có trình độ thể lực tương đồng, kỹ thuật thì cả 2 nhóm điều chưa tập luyện Bơi lội, đây là những em thích đăng ký tập luyện môn Bơi lội. Cả hai nhóm điều thực hiện 30 tiết môn thể thao tự chọn trong chương trình chính khóa và 30 tiết tập ngoại khóa. Như vậy, tổng thời gian tập luyện của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng, mỗi nhóm là 60 tiết. Được bố trí giảng dạy vào học kỳ I của năm học 2012 – 2013. Thời gian tập luyện 2 buổi /tuần (mỗi buổi là 2 tiết học). Điều kiện tập luyện của 2 nhóm là như nhau, lịch tập của 2 nhóm xen kẻ nhau: Nhóm thực nghiệm tập: Sáng thứ 3 (chính khóa) Sáng thứ 7 ( ngoại khóa) Nhóm đối chứng tập: Sáng thứ 2 (chính khóa) Sáng thứ 6 ( ngoại khóa) Để tiện so sánh nội dung chương trình giảng dạy của hai nhóm được trình bày khái quát tại bảng 3.7. Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng từ tháng 9/2012 đến 12/2012 gồm 4 tháng trong đó 5 tuần học chính khóa và 10 tuần học ngoại khóa. Từ ngày 6/9/2012 đến 27/12/2012. 3.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực nghiệm chương trình giảng dạy môn Bơi lội với sinh viên trường ĐH CNTP TPHCM. Để xác định hiệu quả của chương trình, kết quả thực nghiệm được đánh giá theo từng thời điểm kiểm tra gồm đầu học kỳ I và cuối học kỳ I. Kế hoạch kiểm tra lấy số liệu được thực hiện 2 đợt: Vào đầu học kỳ I và cuối học kỳ I.
  16. Bảng 3.7 Chương trình giảng dạy môn thể thao tự chọn cho hai nhóm thực nghiệm và đối chứng Giờ tự Tổng Nhóm Nội dung chọn tiết - Lý thuyết, tập làm quen với nước 12 - Kỹ thuật cơ bản tay, chân 10 - Kỹ thuật kết hợp tay - chân 10 Nhóm - Kết hợp tay - chân - thở 14 60 tiết đối - Hoàn thiện kỹ thuật 12 chứng - Kiểm tra kết thúc môn. 2 Lý thuyết bơi ếch - Ý nghĩa, nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật 4 bơi ếch sẽ học trong môn Bơi lội - Luật bơi lội 2 - Phương pháp cứu đuối và hô hấp nhân tạo 4 Thực hành - Tập làm quen với môi trường nước 2 - Tập KT chân Ếch (Trên cạn, dưới nước) 10 Nhóm 60 tiết - Tập KT tay Ếch (Trên cạn, dưới nước) 4 thực nghiệm - Tập KT phối hợp chân – tay (Trên cạn, 8 dưới nước) - Tập KT tay kết hợp với thở (Tại chỗ và di 4 chuyển) - Phối hợp chân – tay – thở 8 - Hoàn thiện KT bơi Ếch 8 - KT bơi thực dụng và dìu người đuối nước 4 Phương pháp đánh giá - Kiểm tra bơi 25m ếch 2
  17. 13 3.3.1. Trước thực nghiệm: * Sinh viên tuổi 19: Từ kết quả kiểm tra tiến hành tính toán và so sánh về thành tích kiểm tra giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng của nam và nữ tuổi 19 được trình bày ở bảng 3.8 và 3.9. Qua bảng kết quả so sánh trên cho ta thấy giai đoạn trước thực nghiệm ở tất cả các chỉ số kiểm tra đều có ttính < tbảng = 1.96. Vì vậy sự khác biệt giữa hai nhóm là không có ý nghĩa với P > 0,05 hay có thể khẳng định giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng của tuổi 19 trước thực nghiệm cho thấy các chỉ số tố chất thể lực của hai nhóm không có sự khác biệt rõ rệt với P>0.05, sự hơn kém chỉ mang tính ngẫu nhiên. * Sinh viên tuổi 20: Từ kết quả kiểm tra tiến hành tính toán và so sánh về thành tích kiểm giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng của nam và nữ tuổi 20 được trình bày ở bảng 3.10 và 3.11. Tóm lại: Kết quả so sánh trên cho ta thấy giai đoạn trước thực nghiệm ở tất cả các chỉ số kiểm tra đều có ttính < tbảng = 1.96. Vì vậy sự khác biệt giữa hai nhóm là không có ý nghĩa với P > 0,05 hay có thể khẳng định giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng của tuổi 20 trước thực nghiệm cho thấy các chỉ số tố chất thể lực của hai nhóm không có sự khác biệt rõ rệt với P>0.05, sự hơn kém chỉ mang tính ngẫu nhiên.
  18. Bảng 3.8: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể chất tuổi 19 nam sinh viên hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm. Đối chứng Thực nghiệm TT Test T p x δ cv % ε x δ cv % ε 1 Lực tay (kg) 37.79 1.97 5.22 0.02 37.85 1.95 5.15 0.02 0.13 > 0,05 2 Nằm ngửa (lần) 15.09 2.01 13.29 0.04 15.06 1.98 13.18 0.04 -0.06 > 0,05 3 Bật xa tại chỗ (m) 1.99 0.11 5.63 0.02 2.00 0.07 3.74 0.01 0.45 > 0,05 4 Chạy 30m (s) 6.10 0.34 5.65 0.02 6.03 0.21 3.47 0.01 -1.04 > 0,05 5 Chạy con thoi (s) 12.59 0.60 4.80 0.02 12.58 0.61 4.81 0.02 -0.07 > 0,05 6 Chạy 5' (m) 959.23 58.82 6.13 0.02 959.71 78.23 8.15 0.03 0.03 > 0,05 Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291 Bảng 3.9: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể chất tuổi 19 nữ sinh viên hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm. Đối chứng Thực nghiệm TT Test t p x δ cv % ε x δ cv % ε 1 Lực tay (kg) 26.05 1.65 6.33 0.02 26.01 1.85 7.10 0.02 -0.10 > 0,05 2 Nằm ngửa (lần) 13.09 1.77 13.54 0.04 13.03 1.81 13.87 0.05 -0.14 > 0,05 3 Bật xa tại chỗ (m) 1.48 0.11 7.36 0.02 1.48 0.11 7.15 0.02 0.00 > 0,05 4 Chạy 30m (s) 6.90 0.70 10.17 0.03 6.98 0.70 10.08 0.03 0.48 > 0,05 5 Chạy con thoi (s) 12.87 0.87 6.73 0.02 12.92 0.83 6.44 0.02 0.25 > 0,05 6 Chạy 5' (m) 816.57 109.06 13.36 0.04 814.89 98.11 12.04 0.04 -0.07 > 0,05 Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
  19. Bảng 3.10: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể chất tuổi 20 nam sinh viên hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm. Đối chứng Thực nghiệm TT Test t p x δ cv % ε x δ cv % ε 1 Lực tay (kg) 40.46 1.82 4.51 0.01 40.92 1.14 2.78 0.01 1.27 > 0,05 2 Nằm ngửa (lần) 16.49 2.15 13.02 0.04 16.37 1.72 10.48 0.03 -0.26 > 0,05 3 Bật xa tại chỗ (m) 2.02 0.10 4.75 0.02 2.04 0.08 3.86 0.01 0.92 > 0,05 4 Chạy 30m (s) 5.30 0.40 7.59 0.03 5.24 0.13 2.41 0.01 -0.84 > 0,05 5 Chạy con thoi (s) 12.32 0.72 5.85 0.02 12.33 0.26 2.09 0.01 0.08 > 0,05 6 Chạy 5' (m) 944.89 48.53 5.14 0.02 941.09 65.66 6.98 0.02 -0.28 > 0,05 Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291 Bảng 3.11: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể chất tuổi 20 nữ sinh viên hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm. Đối chứng Thực nghiệm TT Test t p x δ cv % ε x δ cv % ε 1 Lực tay (kg) 27.29 2.17 7.94 0.03 28.91 1.59 5.48 0.02 1.76 > 0,05 2 Nằm ngửa (lần) 15.80 3.00 18.97 0.06 16.23 2.54 15.68 0.05 0.65 > 0,05 3 Bật xa tại chỗ (m) 1.58 0.10 6.49 0.02 1.65 0.07 4.06 0.01 1.89 > 0,05 4 Chạy 30m (s) 6.50 0.34 5.21 0.02 6.42 0.70 10.96 0.04 -0.61 > 0,05 5 Chạy con thoi (s) 12.85 0.59 4.60 0.02 12.35 1.17 9.46 0.03 -2.26 < 0,05 6 Chạy 5' (m) 875.77 28.53 3.26 0.01 880.40 94.25 10.71 0.04 0.28 > 0,05 Ghi chú: n = 35 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
  20. 14 3.3.2. Sau thực nghiệm: 3.3.2.1 Đánh giá sự phát triển về thể lực của nam, nữ tuổi 19 hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Qua bảng 3.12 kết quả thống kê ở hai nhóm đều có sự tăng trưởng. Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có 6/6 test tăng trưởng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì t = 4.4 – 26.2 > tbảng , nhóm đối chứng có 2/6 test có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì t = 4.03 – 4.10 > tbảng. Kết luận nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với các giá trị ttính > tbảng , đủ độ tin cậy cho phép với P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2