intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho học sinh nam tại Trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu nội dung của luận văn này gồm có 4 chương. Chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu; Chương 2 - Phương pháp và tổ chức nghiên cứu; Chương 3 - Kết quả nghiên cứu; Chương 4 - Bàn luận các kết quả nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho học sinh nam tại Trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh

  1. 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU Trước những yêu cầu và thách thức mới của tiến bộ xã hội đòi hỏi học sinh, phải có thể chất cao hơn nữa để đáp ứng với cơ chế mới, những yêu cầu cao của khoa học công nghệ hiện đại và có đủ sức khỏe để phục vụ cho việc học tập và lao động của mình suốt đời, qua đó cống hiến ngày càng nhiều cho xã hội. Do vậy, việc sử dụng các phương tiện GDTC phù hợp cho từng đối tượng tập luyện là hết sức cần thiết, áp dụng các môn thể thao vào nội dung học tập GDTC trường học nhằm tạo nên hứng thú học tập cho học sinh , qua đó phát triển thể chất hiệu quả. Bóng rổ là môn thể thao giúp phát triển toàn diện về thể chất, qua khảo tra thực trạng hiện nay hầu hết các trường từ phổ thông đến đại học đều đã đưa môn bóng rổ vào học tập. Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở môn tự chọn với số giờ học ít vì không đủ sân bãi tập luyện, về điều này trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn- Thành Phố Hồ Chí Minh việc áp dụng giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn còn khá mới mẻ.. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ọ – ạ – – –
  2. 2 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Quan điểm của Đảng, nhà nƣớc về công tác GDTC. Qua những chỉ thị và Nghị quyết cho thấy: Đảng và nhà nước rất coi trọng việc tang cường sức khỏe cho nhân dân ta, nhất là đối với tầng lớp học sinh, sinh viên. 1.2. Đặc điểm phát triển thể chất lứa tuổi thanh niên. 1.3. GDTC với sự phát triển thể chất của học sinh, sinh viên. 1.3.1Một số khái niệm. 1.3.2 Khái lược công tác GDTC với sự phát triển thể chất của học sinh, sinh viên. Qua tìm hiểu, theo dõi việc thực hiện chương trình GDTC ở các trường học trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có thể rút ra một số nhận xét sau: Hầu hết các trường đều cố gắng chấp hành nghiêm chỉnh chương trình giảng dạy TDTT quy định của Bộ Giáo Dục. Tuy nhiên, thực chất giờ GDTC tại các trường học nhiều năm qua vẫn còn nhiều bất cập hiệu quả công tác GDTC trường học còn thấp kém và còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được với nhu cầu hiện nay 1.4. Chất lƣợng giáo dục và giáo dục thể chất. 1.5. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chƣơng trình. 1.5.1 Cấu trúc chương trình. Chương trình dạy học TDTT là một văn bản dựa vào kế hoạch giảng dạy chung của trường để quy định nội dung dạy học và chỉ đạo dạy học TDTT. Chương trình chỉ rõ phương hướng dạy học, quy định mật độ, phạm vi và hệ thống nội dung dạy học, cũng như những yêu cầu cơ bản đối với dạy học. Nó là chỗ dựa để biên soạn giáo trình TDTT và giáo viên tiến hành dạy học, là căn cứ để quản lý công tác dạy học. Chương trình và giáo trình dạy học TDTT trường học các cấp do Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và ban hành.
  3. 3 1.5.2 Nguyên tắc biên soạn. Trong quá trình biên soạn chương trình giảng dạy cần quán triệt các nguyên tắc kết hợp giữa tăng cường thể chất và phát triển toàn diện. 1.6. Bóng rổ và đặc điểm môn bóng rổ. 1.6.1. Bóng rổ là một môn thể thao tập thể, mang tính đối kháng trực tiếp. Trận đấu được tổ chức giữa 2 đội trên sân có kích thước 28m x15m, mỗi đội có 5 cầuthủ trên sân, các VĐV được thay đổi ra vào sân không hạn chế số lần. 1.6.2 Đặc điểm tâm lý, tố chất thể lực chuyên môn trong môn Bóng rổ. Bóng rổ cũng như các môn thể thao khác, thể lực chuyên môn của VĐV Bóng rổ bao gồm năm tố chất thể lực cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và linh hoạt khéo léo. CHƢƠNG II : PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 2.1.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn. 2.1.3 Phương pháp kiểm tra Sư phạm. 2.1.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Trong nghiên cứu, đề tài sẽ tổ chức thực nghiệm sư phạm theo hình thức so sánh song song trên học sinh trường Trung cấp kỹ thuật và nghiêp vụ Nam Sài Gòn gồm 2 nhóm. 2.1.5 Phương pháp toán thống kê. 2.2 Tổ chức nghiên cứu. 2.2.1 Thời gian nghiên cứu. Công việc nghiên cứu bắt đầu từ 12/2012 đến 10/2014. 2.2.2 Đối tượng nghiên cứu: Chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho học sinh
  4. 4 nam tại trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn. 2.2.3 Khách thể nghiên cứu. - Gồm 80 học sinh nam học môn tự chọn bóng rổ năm học 2013 - 2014. (đối tượng thực nghiệm, đối chứng và phỏng vấn). - 2.2.4 Ðịa điểm nghiên cứu. Trường ÐH TDTT TP.HCM và Trường TC KT&NV NSG. CHƢƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ạ – 3.1.1 Thực trạng nội dung chương trình giáo dục thể chất. Qua việc tiến hành khảo sát, thăm dò ý kiến và đánh giá của cán bộ, giáo viên và học sinh về thực trạng thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất tại trường Trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gònhiện nay còn bộc lộ nhiều mặt còn hạn chế. Cụ thể kết quả thu được hầu hết đánh giá đều chỉ đạt được mức tương đối phù hợp (Kết quả khảo sát về thực trạng thực hiện nội dung chương trình công tác giáo dục thể chất).
  5. Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về thực trạng thực hiện nội dung chƣơng trình công tác giáo dục thể chất (n = 200, tính theo tỷ lệ: %). RẤT TƢƠNG CHƢA PHÙ PHÙ ĐỐI PHÙ PHÙ TT Nội dung HỢP HỢP HỢP HỢP GV SV GV SV GV SV GV SV Nội dung chương trình giáo dục thể chất là quy định bắt 1 65 04 29 32 10 60 - - buộc trong chương trình đào tạo của của Bộ Giáo dục Nội dung chương trình chi 2 tiết học phần giáo dục thể 05 04 20 22 34 49 43 22 chất chính khóa Thời gian dành cho nội dung 3 chương trình giáo dục thể - 05 07 22 28 27 62 49 chất chính khóa Nội dung chương trình hoạt 4 10 10 26 30 43 43 26 12 động ngoại khóa Thời gian dành cho nội dung 5 chương trình hoạt động ngoại 17 15 30 35 41 40 12 10 khóa Thời gian dành cho giáo dục 6 thể chất so với phân bổ thời 16 10 19 16 39 45 29 26 gian trong ngày.
  6. 5 3.1.2 Chương trình, nội dung giảng dạy của bộ môn GDTC. Bảng 3.2 : Cấu trúc chƣơng trình GDTC tại trƣờng trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn. Nội dung môn học Tổng Số tiết Ghi chú GDTC số tiết Học phần 1 30 Lý luận chung 3 Điền kinh 12 TD phát triển chung 12 Thi kết thúc học phần 3 Học phần 2 (Bóng rổ) 30 Năm 2009 – 2010 đến nay Lý thuyết 3 môn tự chọn gồm môn Thực hành 24 Bóng rổ và môn Cầu lông. Thi kết thúc học phần 3 Nhìn chung, chương trình môn Bóng rổ tự chọn thiếu cơ sở khoa học, không tận dụng hết thời gian giảng dạy, trang bị kỹ chiến thuật môn học chưa đầy đủ. Chương trình môn học tự chọn Bóng rổ xây dựng với số tiết học là 30 tiết, mỗi tuần 1buổi, mỗi buổi 135 phút. Tiến trình biểu giảng dạy được chúng tôi trình bày tại bảng 3.4
  7. Bảng 3.4 Tiến trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho học sinh Trƣờng Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Nam Sài Gòn TP.HCM (trƣớc năm 2013) GIÁO ÁN TT Ghi NỘI DUNG GIẢNG DẠY 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 chú A Lý thuyết 1 Lý luận chung: Lịch sử x phát triển Bóng rổ Thế giới và Việt Nam. 2 Các nguyên lý kỹ thuật cơ X bản môn Bóng rổ 3 Luật thi đấu x B Thực hành 1 Kỹ thuật dẫn bóng x - - - - - - - - 2 Kỹ thuật chuyền bóng x - - - - - - - - 3 Kỹ thuật ném rổ một tay X - - - - - - - trên vai 4 Các bài tập phát triển thể X - - - - - - - lực 5 Kỹ thuật hai bước ném rổ x - - - - 6 Thi đấu x - - C Kiểm tra 1 Ném rổ một tay trên vai k 2 Hai bước lên rổ k Ghi chú: (x): là nội dung học mới (-): là nội dung ôn luyện (k): là nội dung kiểm tra
  8. 6 3.1.3 Thực trạng kết quả học tập của học sinh học môn Bóng rổ theo chương trình năm 2009 đến nay. Đề tài đã tiến hành tổng hợp kết quả kiểm tra điểm kết thúc môn học GDTC tại trường trong từ năm 2009 đến 2013 để có thể rút ra những nhận xét xác đáng về thực trạng việc giảng dạy môn GDTC tại nhà trương. Kết quả tổng hợp được trình bày qua bảng 3.5 sau: Bảng 3.5: Phân loại kết quả học tập môn GDTC của học sinh Trƣờng Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn Số Phân loại kết quả học tập của học sinh lƣợng Giỏi Khá Trung bình Kém TT Năm học học Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ sinh lượng % lượng % lượng % lượng % 2009 - 1 608 34 5.6% 136 22.4% 263 43.4% 175 28.6% 2010 2010 - 2 679 35 5.2% 141 20.8% 310 45.7% 193 28.3% 2011 2011 - 3 587 28 4.8% 160 27.2% 235 40% 164 28% 2012 2012- 4 732 33 4.5% 167 22.8% 310 42.3% 222 30.4% 2013 Qua bảng 3.5 ta thấy: Hiệu quả của chương trình GDTC còn chưa cao, kết quả kiểm tra kết thúc học phần của học sinh đạt kết quả thấp, tỷ lệ trung bình xếp loại môn GDTC qua các năm như sau: Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi chiếm 5.1%. Tỷ lệ học sinh xếp loại khá chiếm 23.3%. Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình đông nhất với 42.9%. Tỷ lệ học sinh xếp loại kém chiếm 28.8%. Chi tiết xếp thực trạng kết quả học tập môn GDTC từ năm 2009 đến năm 2013 được trình bày qua biểu đồ 3.1 sau:
  9. 7 5.10% 28.80% Loại giỏi 23.30% Loại khá Loại trung bình Loại kém 42.90% Biểu đồ 3.1: Thực trạng kết quả học tập môn GDTC từ năm 2009 đến năm 2013. Qua quan sát sư phạm tại các buổi học GDTC tại trường – , chúng tôi nhận thấy hiệu quả của chương trình còn thấp là do một số nguyên nhân sau: - Cở sở sân bãi và dụng cụ tập luyện còn thiếu . - Giờ học ít hứng thú, lôi cuốn được học sinh tiếp tục tự tập, tự rèn luyện trong giờ tập luyện ngoại khoá. - Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, đồng thời do số lượng học sinh đông nên học sinh chưa nắm bắt được đầy đủ kỹ thuật môn học. 3.1.4 Thực trạng thể lực học sinh nam Trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn.
  10. 8 Bàng 3.6: Kết quả xếp loại thể lực của nam học sinh Trƣờng Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn. Xếp loại Tốt Đạt Không đạt TT Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu 1 Lực bóp tay thuận (kg) 18.75% 68.75% 12.5% 2 Nằm ngửa gập bụng (lần) 13.75% 77.5% 8.75% 3 Bật xa tại chổ (cm) 18.75% 65% 16.25% 4 Chạy 30m XPC (s) 11.25% 67.5% 21.25% 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.5% 72.5% 15% 6 Chạy tùy sức 5 phút (s) 20% 68.75% 11.25% Nhận xét: Qua kết quả kiểm tra đánh giá xếp loại thể lực học sinh nam tại Trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn theo tiêu chuẩn thể lực của Bộ GDĐT ta thấy tỷ lệ học sinh xếp loại tốt theo tiêu chuẩn còn ít, tỉ lệ học sinh xếp loại không đạt theo tiêu chuẩn còn nhiều. 3.1.5 Thực trạng về giá trị cảm nhận của sinh viên đối với giờ học tự chọn môn bóng rổ. Kết quả khảo sát của 400 học sinh (200 nam, 200 nữ) về giá trị cảm nhận đối với môn học tự chọn Bóng rổ được trình bày qua bảng 3.7 sau đây:
  11. Bảng 3.7: Những nhận xét đánh giá của sinh viên (n= 400) Nội dung điều tra Ý kiến Tỉ lệ % 1.Bạn tự nhận xét về sức khỏe và sự phát triển thể chất của mình sau thời gian tham gia tập luyện môn học tự chọn Bóng rổ? + Phát triển thể chất rất tốt, sức khỏe tiến bộ rõ rệt 210 52.5 + Phát triển thể chất bình thường, sức khỏe không thể hiện sự 190 47.5 khác biệt rõ rệt + phát triển thể chất kém, sức khỏe bị ảnh hưởng 0 0 2. Bạn nhận xét gì về chƣơng trình giảng dạy môn học tự chọn Bóng rổ mà em đã tham gia học tập trong thời gian qua? + Yêu thích, chương trình hấp dẫn lôi cuốn 190 47.5 + Bình thường, chương trình giảng dạy chưa thực sự hấp dẫn, 210 52.5 lôi cuốn + Không thích, chương trình giảng dạy nhàm chán hoặc quá 0 0 khó để thực hiện 3. Theo các anh/chị trong giờ học môn tự chọn Bóng rổ có đem lại môi trƣờng vui chơi, giải trí lành mạnh cho anh/chị không? +Tạo môi trường bổ ích 150 37.5 +Bình Thường 230 57.5 +Môi trường kém bổ ích 20 5 4. Bạn nhận xét về tình hình học tập các môn chuyên ngành của mình sau thời gian học tập môn học tự chọn Bóng rổ? + Không ảnh hưởng đến học chuyên ngành 240 60 + Ảnh hưởng đén học chuyên ngành nhưng không nhiều 120 30 + Có ảnh hưởng đén việc học môn chuyên ngành 40 10 5.Khi anh gặp trở ngại về việc thực hiện động tác kỹ thuật thì giáo viên chứng tỏ mối quan tâm thực sự muốn giải quyết trở ngại đó ở mức độ nào? + Rất quan tâm 260 65 + Bình thường 120 30 + Chưa quan tâm 20 5 6.Theo các anh/chị trong giờ học tự chọn Bóng rổ đã giúp anh/chị ản lĩnh và khả môn thể ủa chính mình nhƣ thế nào? +Rất tốt 150 37.5 +Bình thường 210 52.5 +Chưa tốt 40 10
  12. 9 Qua bảng 3.7 chúng tôi thấy, chương trình học tập môn tự chọn Bóng rổ chưa khẳng định được vai trò và sự phù hợp của môn thể thao tự chọn đối với sự phát triển thể chất của các em học sinh Trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn. – 3.2.1 Lựa chọn nội dung giảng dạy. Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, các giáo án, chương trình huấn luyện giảng dạy môn Bóng rổ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở xác định các nội dung giảng dạy môn Bóng rổ cho học sinh các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp bao gồm: - Lý luận chung về Giáo dục thể chất. - Lý thuyết trong môn Bóng rổ. - Các bài tập kỹ thuật cơ bản. - Kỹ chiến thuật thi đấu Bóng rổ. - Thi đấu. - Những bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn. Để hoàn thiện và thay đổi nội dung chương trình giảng dạy môn bóng rổ tự chọn của trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn và thu được kết quả cao, chúng tôi phỏng vấn với mục đích lựa chọn những bài tập có nội dung phù hợp, nhằm phát triển thể chất cho học sinh. Đề tài tiến hành phỏng vấn 18 giáo viên giảng dạy môn Bóng rổ trong các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, các Huấn luyện dạy môn Bóng rổ trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phiếu phỏng vấn được chúng tôi trình bày tại (phụ lục 1), phiêu phỏng vấn được xây dựng theo thang điểm 3 mức độ: - Rất phù hợp: 2 điểm. - Phù hợp: 1 điểm. - Không phù hợp. Quy ước chọn các nội dung có trên 75% tổng điểm tối đa, do
  13. 10 có 18 phiếu phỏng vấn, do đó tổng điểm tối đa mỗi nội dung sẽ là 36 điểm (75% tương ứng với 27 điểm) 3.2.2 Cấu trúc, cách thức biên soạn và phương pháp giảng dạy môn Bóng rổ. Buổi tập môn Bóng rổ bao gồm 3 phần chính: phần chuẩn bị (phần khởi động), phần cơ bản (phần chuyên môn chính), phần kết thúc.  Cách thức biên soạn bài tập môn Bóng rổ: - Bóng rổ là một môn thể thao mang tính nghệ thuật cao, đòi hỏi người giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn cơ bản, nắm vững rõ ràng kỹ thuật động tác. Phải hiểu biết được ý nghĩa tác động của mỗi động tác lên cơ thể con người. Các động tác phải được liên kết với nhau một cách logic có nguyên tắc. - Khi biên soạn phải tìm hiểu về đối tượng thực hiện bài tập và xác định được mục đích cần phát triển của đối tượng trong từng buổi tập để từ đó lựa chọn những bài tập phù hợp, bởi vì các động tác kỹ thuật của môn Bóng rổ không những chỉ là những động tác thể thao phát triển các tố chất cơ thể mà nó còn mang tính nghệ thuật được thể hiện qua mỗi động tác.  Phƣơng pháp giảng dạy: - Người giáo viên luôn phải chú ý đến vấn đề ổn định tổ chức kỷ luật, coi đó là một bước không thể thiếu trong quá trình thực hiện mỗi buổi lên lớp. - Điều tra sức khỏe và sắp xếp tổ chức lớp học một cách hợp lý. Dựa vào trình trạng sức khỏe của học sinh để sắp xếp bài tập trên lớp có hiệu quả, nâng cao dần sức khỏe nhưng vẫn phù hợp với chương trình đã được sắp đặt. - Mỗi buổi tập 135 phút, vì vậy LVĐ phải phù hợp 3.2.3 Chương trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn. 3.2.3.1 Đặc điểm đối tượng.
  14. 11 Là các em học sinh nam Trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn không bị bệnh tật và dị tật bẩm sinh. Các em đều yêu thích tập luyện môn Bóng rổ. 3.2.3.2 Mục đích và nhiệm vụ của chương trình giảng dạy. Mục đích - Phát triển các tố chất thể lực và khả năng phối hợp vận động, góp phần nâng cao sức khoẻ cho học sinh trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn. Nhiệm vụ -Việc tập luyện môn Bóng rổ tự chọn ở trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn sẽ giúp cho học sinh có thể nắm bắt những kỹ thuật cơ bản ban đầu của môn Bóng rổ. - Giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách, đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đào tạo chung của chương trình. 3.2.3.3 Phân phối chương trình giảng dạy. Với những kết quả nghiên cứu trên, cho phép chúng tôi tiến hành phân phối lại thời gian giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn. Nội dung chương trình được trình bày tại bảng 3.9 sau:
  15. Bảng 3.9: Phân phối chƣơng trình giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn tại trƣờng TC KT&NV NSG. Nội Thời Tổng dung Nội dung giảng dạy lƣợng sô tiết môn học (tiết) Lý thuyết: - Ảnh hưởng của môn Bóng rổ đến sự phát triển của con người. -Các tố chất thể lực cần thiết và phù hợp trong tập 3 luyện môn Bóng rổ. -Chấn thương thể thao, cách phòng ngừa trong môn Bóng rổ. -Lịch sử hình thành và phát triển môn Bóng rổ. -Nguyên lý kỹ thuật môn bóng rổ. -Luật thi đấu Bóng rổ. -Chiến thuật thi đấu. 30 Thực hành: Bóng rổ - Những động tác bổ trợ - Kỹ thuật dẫn bóng - Kỹ thuật chuyền bóng, kỹ thuật bắt bóng - Kỹ thuật ném rổ một tay trên vai 24 - Kỹ thuật hai bước ném rổ - Chiến thuật tấn công, chiến thuật phòng thủ - Động tác giả - Thi đấu - Các bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn Kiểm tra Kỹ thuật ném rổ một tay trên vai 3 -Kỹ thuật dẫn bóng qua cọc hai bước ném rổ.
  16. 12 3.2.3.4 Phương pháp kiểm tra đánh giá. 3.3 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng giảng dạy môn Bóng rổ tự chọn cho học sinh nam trƣờng Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh. 3.3.1 Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chương trình thực nghiệm. Để đánh giá thể chất của học sinh Trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn, đề tài sử dụng chỉ tiêu do Bộ Giáo dục và Ðào tạo quy định về tiêu chuẩn rèn luyện thể lực học sinh, học sinh (quyết ðịnh số 53/2008/QÐ-BGDÐT ngày 18 tháng 9 năm 2008) 3.3.2 Kiểm tra phân nhóm trước thực nghiệm. Để tiện cho việc nghiên cứu, chúng tôi tiến hành trên 2 nhóm học tự chọn môn Bóng rổ, trong đó: Nhóm đối chứng: Gồm có 40 học sinh nam, được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên trong các lớp học tự chọn Bóng rổ. Chúng tôi giảng dạy nội dung, chương trình Bóng rổ được biên soạn trước đây. Nhóm thực nghiệm: Gồm có 40 học sinh nam, được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên trong các lớp học tự chọn Bóng rổ. Chúng tôi giảng dạy theo chương trình thực nghiệm được xây dựng. 3.3.3 Đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy môn bóng rổ tự chọn cho học sinh nam trường Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ Nam Sài Gòn thông qua nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá.  Nhóm đối chứng: kết quả tính toán nhịp tăng trưởng sau thực nghiệm của nam học sinh nhóm đối chứng được trình bày qua bảng 3.15:
  17. ọc Lần 1 Lần 2 TT Test W% t P 1 δ1 Cv1 2 δ2 Cv2 1 Lực bóp tay thuận (kg) 38.36 2.92 0.08 42.00 2.13 0.05 9.1 4.436 < 0.05 2 Nằm ngửa gập bụng (lần) 21.62 2.55 0.12 25.80 3.08 0.12 17.6 3.861 < 0.05 3 Bật xa tại chỗ (cm) 197.08 12.72 0.06 210.03 7.08 0.03 6.4 2.967 < 0.05 4 Chạy 30m (s) 5.16 0.06 0.05 5.06 0.26 0.05 -2.0 1.336 > 0.05 5 Chạy tùy sức 5 phút (m) 924.00 58.07 0.06 978.27 37.30 0.04 5.7 4.612 < 0.05 6 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.34 1.03 0.08 12.13 1.01 0.08 -1.7 1.688 > 0.05 7 Dẫn bóng (s) 15.24 0.64 0.04 14.94 0.68 0.05 -2.0 1.655 > 0.05 Di chuyển ném rổ trong 1 8 9.70 0.76 0.08 11.10 1.06 0.10 13.5 3.849 < 0.05 phút (quả) Di chuyển chuyền bóng 9 34.30 1.80 0.05 36.20 2.43 0.07 5.4 4.591 < 0.05 30s (điểm)
  18. 13 Nhận xét : Nhị ọ ễ dàng nhận thấy cả 9/9 chỉ tiêu đều có sự phát triển. Tuy nhiên, có 3/9 chỉ tiêu có nhịp tăng trưởng không mang ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suấ Chạy 30m (s ),Chạy con thoi 4x10m (s), Dẫn bóng (s) , t t . Và 6 chỉ tiêu mang ý nghĩa thống kê tại ngưỡng xác suất P < 0.05 là: Lực bóp tay thuận (kg), Nằm ngửa gập bụng (lần), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy tùy sức 5 phút (m), Di chuyển ném rổ trong 1 phút (điểm), Di chuyển chuyền bóng 30s(điểm). Nhịp tăng trưởng cao nhất là chỉ tiêu Nằm ngửa gập bụng (lần) ( 17.6%), nhịp tăng trưởng thấp nhất là Chạy con thoi 4x10m (s) (-1.7%). 20.00% 17.60% 13.50% 15.00% 9.10% 10.00% 6.40% 5.70% 5.40% 5.00% 0.00% -5.00% -2.00% -1.70%-2.00% ị  Nhóm thực nghiệm: Kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm được trình bày ở phụ lục 3 và 4 kết quả tính toán nhịp tăng trưởng sau thực nghiệm của nam học sinh nhóm thực nghiệm được trình bày qua bảng 3.16:
  19. ọ ực nghiệm. Lần 1 Lần 2 TT Test W% T P 1 δ1 Cv1 2 δ2 Cv2 1 Lực bóp tay thuận (kg) 37.50 2.44 0.07 43.70 1.35 0.03 15.3 3.581 < 0.05 2 Nằm ngửa gập bụng (lần) 21.00 2.10 0.10 28.20 2.40 0.09 29.3 2.622 < 0.05 3 Bật xa tại chỗ (cm) 198.93 13.45 0.07 222.70 8.77 0.04 11.3 2.723 < 0.05 4 Chạy 30m (s) 5.01 0.25 0.05 4.76 0.33 0.07 -5.1 2.628 < 0.05 5 Chạy tùy sức 5 phút (m) 922.05 62.58 0.07 1042.48 75.50 0.07 12.3 3.315 < 0.05 6 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.33 1.01 0.08 12.12 1.00 0.08 -1.7 4.170 < 0.05 7 Dẫn bóng (s) 15.30 0.49 0.03 14.90 0.57 0.04 -2.6 4.981 < 0.05 Di chuyển ném rổ trong 1 8 10.00 1.41 0.14 13.35 1.44 0.11 28.7 3.959 < 0.05 phút (điểm) Di chuyển Chuyền bóng 30s 9 34.15 1.98 0.06 39.40 1.97 0.05 14.3 6.598 < 0.05 (điểm)
  20. 14 Nhận xét: qua bảng 3.16, ta thấy: Nhị ọc sinh thực nghiệm, ta dễ dàng nhận thấy cả 9/9 chỉ tiêu đều có sự phát triển. Có 9/9 chỉ tiêu có nhịp tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suấ t . Nhịp tăng trưởng cao nhất là chỉ tiêu Ném phạt 30 quả (điểm) (28.7%), nhịp tăng trưởng thấp nhất là Chạy con thoi 4x10m (s) (-1.3%). 35.00% 29.30% 28.70% 30.00% 25.00% 20.00% 15.30% 11.30% 12.30% 14.30% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00% -5.00% -10.00% -1.70%-2.60% -5.10% Kết luận: Với kết quả trên ta nhận thấy chương trình thực nghiệm đã có hiệu quả, tất cả 9/9 chỉ tiêu ở nhóm thực nghiệm đều có sự tăng trưởng rất tốt và sự tăng trưởng này đều mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Trong khi đó, ở nhóm đối chứng: chỉ có 6/9 chỉ tiêu ở nam học sinh là có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê, tuy nhiên nhịp tăng trưởng này là rất thấp. Ở tất cả các chỉ tiêu, nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm đều cao hơn nhóm đối chứng. Chi tiết nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm được trình bày qua biểu đồ 3.4:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1