Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ Vận động viên Vovinam – Việt võ đạo trẻ 15 - 17 tuổi tỉnh Phú Yên sau một năm tập luyện
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của nữ Vận động viên Vovinam - Việt võ đạo trẻ 15-17 tuổi tỉnh Phú Yên, làm cơ sở phân tích và đánh giá cũng như định hướng huấn luyện trong thực tiễn đào tạo nữ vận động viên Vovinam - Việt võ đạo của tỉnh Phú Yên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ Vận động viên Vovinam – Việt võ đạo trẻ 15 - 17 tuổi tỉnh Phú Yên sau một năm tập luyện
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Vovinam - một môn võ thuật cổ truyền có nguồn gốc và được sáng lập do chính con người Việt Nam, trên đất nước Việt Nam. Vovinam đã và đang niềm tự hào đối với những ai yêu mến nền võ thuật Việt Nam nói chung và môn võ Vovinam nói riêng. Đặc biệt, sự có mặt của môn võ thuật này tại Saegames 26 năm 2011 có thể xem là dấu mốc vô cùng quan trọng để các môn thể thao dân tộc Việt Nam từng bước hòa nhập vào đời sống thể thao thế giới, mà cũng là sự kiện đã làm nức lòng hàng triệu người hâm mộ môn võ thuật truyền thống này. Bản thân tôi cũng là môn sinh Vovinam từ nhiều năm qua không khỏi hạnh phúc và tự hào. Được ông Nguyễn Lộc sáng lập tại Hà Nội vào mùa thu năm 1938, Vovinam ra đời với ước nguyện trở thành một phương pháp tập luyện phù hợp với thể chất người Việt Nam, trên cơ sở lấy võ và vật dân tộc làm nòng cốt, đồng thời nghiên cứu tinh hoa các võ phái khác trên thế giới để dung nạp, thái dụng và hóa giải, nhất là cải tiến nền tảng kỹ thuật theo nguyên lý Cương - Nhu phối triển. Trải qua 76 năm hình thành và phát triển, môn Vovinam đã phát triển rộng khắp trong cả nước và lan tỏa ra khắp thế giới như là một môn thể thao được ưa chuộng bởi tính khoa học, nét đặc thù của một môn phái đã kế thừa được tinh hoa võ thuật truyền thống dân tộc kết hợp với tính hiện đại phù hợp với tất cả những ai yêu mến võ thuật. Cùng với sự phát triển của Vovinam nước nhà, bộ môn Vovinam Phú Yên cũng từng bước phát triển mạnh từ thể thao phong trào đến thể thao thành tích cao. Vì vậy, từ năm 2012 môn Vovinam - Việt võ đạo đã được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Yên xác định là môn thể thao trọng điểm của tỉnh, chính thức được đưa vào đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm HL & TĐ TDTT Phú Yên. Các VĐV được tập trung đào
- 2 tạo, huấn luyện lâu dài, hướng đến mục tiêu đạt thành tích cao trên đấu trường Quốc gia, Quốc tế. Công tác tuyển chọn, đào tạo và đánh giá vận động viên đang được đẩy mạnh, song còn gặp nhiều khó khăn, cần có sự đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, hiện nay còn rất ít đề tài nghiên cứu về môn Vovinam - Việt võ đạo, đặc biệt là đánh giá công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên Vovinam - Việt võ đạo. Bản thân là một cán bộ quản lý của Trung tâm HL&TĐ TDTT Phú Yên, với mong muốn góp một phần công sức của mình nhằm từng bước chuẩn hóa hệ thống đào tạo Vận động viên Vovinam - Việt võ đạo tỉnh nhà, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của nữ Vận động viên Vovinam – Việt võ đạo trẻ 15-17 tuổi tỉnh Phú Yên sau một năm tập luyện”. Mục đích nghiên cứu: Nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của nữ Vận động viên Vovinam- Việt võ đạo trẻ 15-17 tuổi tỉnh Phú Yên, làm cơ sở phân tích và đánh giá cũng như định hướng huấn luyện trong thực tiễn đào tạo nữ vận động viên Vovinam - Việt võ đạo của tỉnh Phú Yên. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, đề tài cần giải quyết 2 nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho nữ VĐV Vovinam - Việt võ đạo trẻ 15-17 tuổi. Nhiệm vụ 2: Xây dựng tiêu chuẩn và ứng dụng kiểm nghiệm đánh giá TĐTL cho nữ VĐV Vovinam - Việt võ đạo trẻ tỉnh Phú Yên 15-17 tuổi qua 01 năm tập luyện.
- 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm TĐTL qua các tác giả trong và ngoài nước : 1.1.1.Vài nét lịch sử của vấn đề nghiên cứu : Trong quá trình huấn luyện thể thao, VĐV phải trải qua huấn luyện hệ thống và khoa học, nhờ đó khả năng thích ứng của cơ thể với hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao không ngừng được nâng lên và do vậy thành tích thể thao cũng dần được phát triển. Thực tế việc tuyển chọn - huấn luyện - kiểm tra đánh giá TĐTL cho VĐV là ba việc có mối liên hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau và không thể thiếu trong quá trình huấn luyện thể thao. 1.1.2. Khái niệm và các quan điểm đánh giá TĐTL trong thể thao : Theo PGS.TS. Nguyễn Toán -TS Phạm Danh Tốn : “TĐTL của VĐV là kết quả tổng hợp của việc giải quyết các nhiệm vụ trong thực tiễn tập luyện thể thao. Nó thể hiện ở mức nâng cao khả năng chức phận của cơ thể, năng lực hoạt động chung và chuyên môn của VĐV ở mức hoàn thiện các kỹ năng kỹ xảo thể thao phù hợp”[42]. Khi phân tích, PGS .TS. Nguyễn Toán còn chỉ ra rằng, TĐTL của VĐV được thể hiện trong một cấu trúc tổng hợp (như là một hợp kim) về thể năng, kỹ năng, trí năng, chiến thuật, năng lực tâm lý. Đó là 5 thành tố cơ bản trong TĐTL, giữa chúng có quan hệ vừa thúc đẩy vừa chế ước cho nhau [41]. 1.2. Quá trình phát triển môn vovinam: Người sáng lập ra môn phái VVN là Cố võ sư sáng tổ Nguyễn Lộc, sinh ngày 08/04/1912 (Nhâm Tý) ở làng Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây nay thuộc Thành phố Hà Nội. Sinh ra và lớn lên trong cảnh đất nước bị ngoại bang đô hộ. Ông nhận thức rằng: trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bất kỳ ở cương vị nào đều phải có sức khỏe, có nghị lực và lòng yêu nước. Ông ra sức sưu tầm học hỏi và tập
- 4 luyện hầu hết các môn phái võ hiện hữu lúc bấy giờ, trên cơ sở lấy võ và vật dân tộc làm nòng cốt, đồng thời nghiên cứu tinh hoa của các võ phái khác để hình thành nên một võ phái là Vovinam ngày nay. Tháng 4 năm 1960, sáng tổ Nguyễn Lộc qua đời sau một cơn bạo bệnh. Võ sư Chưởng môn Lê Sáng và các môn đệ kế nghiệp tổ chức lại bộ máy, từng bước hệ thống, bổ sung lý thuyết võ đạo, bài bản, đòn thế kỹ thuật…và chung tay góp sức đưa môn phái này phát triển như ngày nay. 1.3 Đặc điểm hoạt động thể lực trong môn Vovinam: Huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao là vấn đề được quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, các chuyên gia và các huấn luyện viên. Huấn luyện thể lực được coi là tiền đề để nâng cao thành tích thể thao. Song, về bản chất mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái chức năng cấu tạo của nhiều cơ quan và hệ thống cơ thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực cũng chính là quá trình hoàn thiện các hệ thống chức năng giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động cơ bắp. 1.4 Đặc điểm kỹ thuật môn vovinam: Hệ thống kỹ thuật của môn phái Vovinam dựa theo nguyên lý Cương - Nhu phối triển. Chính vì vậy, hệ thống kỹ thuật (đòn thế, bài bản…) này rất phong phú, đa dạng và mang một số nét đặc trưng: Tính thực dụng: Thay vì phải mất một thời gian luyện tấn, đi quyền rối mới học phân thế, võ sinh Vovinam được hướng dẫn ngay các thế khóa gỡ (khi bị nắm tóc, nắm áo, nắm tay, bóp cổ…), phản các đòn tự vệ căn bản (khi bị đấm, đá, đạp…) song song những kỹ thuật đấm, đá, đánh gối, chỏ, chém, té ngã… ngay từ những buổi học đầu tiên. Tính liên hoàn: Một đòn thế Vovinam tung ra luôn phải có tối thiểu ba động tác. Lối ra đòn này nhằm chiếm thế thượng phong khi tự
- 5 vệ và chiến đấu, phù hợp với thể tạng gọn gàng và nhanh lẹ của người Việt Nam. Nguyên lý Cương - Nhu phối triển: Hệ thống kỹ thuật Vovinam còn tuân thủ nguyên lý Cương - Nhu phối triển. Nguyên lý này thể hiện ở chỗ lúc bị tấn công, võ sinh thường né tránh (nhu), rồi mới phản công (cương). Đặc biệt, các đòn chém quét, chém triệt, chỏ triệt, triệt ngã cùng các thế tung hai chân đạp, quặp cổ trong hệ thống đòn chân căn bản được sử dụng để đánh ngã đối phương là một đặc trưng quan trọng của môn phái Vovinam. 1.5 Một số điều luật thi đấu vovinam: Môn Vovinam là môn thi đấu đối kháng trực tiếp trong thời gian ngắn (có 3 hiệp thi đấu, mỗi hiệp 2 phút, nghỉ giữa hiệp 1 phút), thi đấu liên tục trong ngày cho đến khi kết thúc trận chung kết nếu thắng cuộc liên tiếp (phương thức thi đấu loại trực tiếp). Do vậy đòi hỏi VĐV phải có TĐTL tốt để đáp ứng hoạt động trong thời gian liên tục với khoảng nghỉ ít. 1.6 Các chấn thương trong thi đấu Vovinam: Khoảng 50 -60% chấn thương xảy ra trong thi đấu ở các môn võ thuật và không có thống kê các chấn thương trong tập luyện Với điều kiện thuận lợi về sân bãi, mọi VĐV Vovinam có thể tập luyện liên tục quanh năm. Đây chính là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của VĐV. Khi bị chấn thương, quá trình tập luyện của VĐV bị ngắt quãng tạo ra sự giảm sút về thành tích, thậm chí VĐV có thể bị mất cả một mùa giải với chấn thương nặng. 1.7 Đặc điểm phát triển tâm sinh lý lứa tuổi 15-17: 1.7.1 Đặc điểm tâm lý: Ở lứa tuổi 15 -17 là sự giao thời quá độ giữa thanh niên và thiếu niên, do đó hoạt động ngày càng phong phú và phức tạp, thực hiện có
- 6 vai trò ngày càng có tính độc lập hơn và tinh thần trách nhiệm hơn, song vị trí có tính chất không xác định (ở mặt này được gọi là người lớn, mặt khác lại không) là một tất yếu khách quan. Trí tuệ ở lứa tuổi này đã phát triển đến một trình độ tương đối cao và khá nhạy bén. Có khả năng tư duy, thông hiểu mối quan hệ giữa bản chất và hiện thực, có khả năng khái quát hóa và trừu tượng hóa. Tuy nhiên, đôi khi tâm lý muốn thể hiện “cái tôi” lớn đến vội vàng, thiếu khái quát trong quyết định của mình, các quan điểm thường mang đậm màu sắc chủ quan, cá nhân [48]. Ở lứa tuổi này sự hình thành thế giới quan, hệ thống những quan điểm về tự nhiên và xã hội về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử…, những điều đó được ý thức vào các hình thức tiêu chuẩn, nguyên tắc, hành vi xác định, vào một hệ thống hoàn chỉnh. 1.7.2 Đặc điểm sinh lý: Tuổi thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển của cơ thể của người lớn. Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và thể trạng chậm lại. Sức mạnh cơ bắp tăng rất nhanh, lực cơ gấp 2 lần so với lực cơ của các em lúc 12 tuổi. [12] Nhìn chung đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khỏe, đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn. [15] Đối với cơ thể thanh niên, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử dụng những bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây nên ảnh hưởng xấu. 1.8 Một số công trình nghiên cứu về TĐTL môn Vovianm: Ở môn Vovinam cho đến nay có rất ít các tài liệu hay công trình nghiên cứu đề cập đầy đủ đến vấn đề này đặc biệt là đánh giá TĐTL nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi. Trong những năm gần đây đã tác giả quan tâm nghiên cứu các vấn đề thuộc các khía cạnh khác nhau của môn Vovinam như luận văn cao học của học viên Nguyễn Lê
- 7 Phương Vũ khóa cao học 15 [52] với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu TĐTL thể lực và kỹ thuật của vận động viên đội tuyển Vovinam Quân Đội”. Do vậy, việc nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV trẻ 15 – 17 tuổi tỉnh Phú Yên sau 1 năm tập luyện không chỉ có ý nghĩa thực tiễn trong việc đào tạo VĐV trẻ của tỉnh mà còn có ý nghĩa lý luận nhất định cho môn thể thao này. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1.1 Phương pháp đọc và phân tích tài liệu: 2.1.2 Phương pháp phỏng vấn (phỏng vấn bằng phiếu Ankét): 2.1.3 Phương pháp kiểm tra hình thái: [6];[24];[34] 2.1.4 Phương pháp kiểm tra chức năng: [6], [47] 2.1.5 Phương pháp kiểm tra tâm lý: 2.1.6 Phương pháp kiểm tra sư phạm: 2.1.7 Phương pháp toán thống kê: [5] 2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU: 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho nữ VĐV Vovinam 15 – 17 tuổi Khách thể nghiên cứu: Được tiến hành trên 12 nữ VĐV Vovinam trẻ 15 -17 tuổi tỉnh Phú Yên. 2.2.2 . Kế hoạch tổ chức nghiên cứu: Được bắt đầu từ tháng 11/2012 đến tháng 09/2014 - Giai đoạn 1: từ 01/11/2012 đến 31/01/2013 - Giai đoạn 2: từ 01/02/2013 đến 31/08/2013 - Giai đoạn 3: từ 01/09/2013 đến 31/05/2014 - Giai đoạn 4: từ 01/06/2014 đến 15/10/2014
- 8 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi. Để có được một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá TĐTL của VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi, đề tài tiến hành theo các bước sau: 3.1.1. Hệ thống hóa các chỉ số, chỉ tiêu được sử dụng trong đánh giá TĐTL của VĐV Vovinam: Giải quyết vấn đề này, thông qua tài liệu tham khảo, sách, báo chuyên môn, kết hợp mạn đàm trao đổi với các HLV đang huấn luyện VĐV Vovinamtrẻ, của các tỉnh Phú Yên, Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bến tre, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Tiền Giang, Bình Dương… Đề tài đã hệ thống hóa và tổng hợp được 98 chỉ số, chỉ tiêu. Trong đó: 32 chỉ số hình thái, 7 chỉ số chức năng, 9 chỉ tiêu tâm lý, 28 test thể lực và 22 test kỹ - chiến thuật. 3.1.2. Sơ lược lựa chọn hệ thống chỉ số, chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho VĐV Vovinam trẻ. Căn cứ vào đặc điểm đối tượng nghiên cứu, đặc thù tính chất hoạt động môn Vovinam, tình hình thực tiễn của tỉnh Phú Yên và cũng là để tránh có sự trùng lặp về tính thông báo của test, bằng kinh nghiệm của bản thân từ 98 chỉ số, chỉ tiêu, đề tài đã lược bớt 38 chỉ số, chỉ tiêu, còn lại : 60 chỉ số, chỉ tiêu. Gồm 23 chỉ số hình thái, 07 chỉ tiêu tâm lý, 05 chỉ số chức năng, 13 test thể lực và 12 test kỹ- chiến thuật. 3.1.3. Phỏng vấn (phiếu An két): Sử dụng phương pháp này, thông qua xây dựng phiếu phỏng vấn để phỏng vấn các chuyên gia, các huấn luyện viên Vovinam để lựa chọn hệ thống chỉ số, chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho nữ VĐV Vovinam. Kết quả tính toán bảng 3.1, đề tài quy ước chọn các chỉ số, chỉ tiêu được các chuyên gia, HLV chọn ở mức quan trọng đạt trên 70% số phiếu thì được chọn để đánh giá TĐTL cho nữ VĐV Vovinam trẻ.
- 9 Theo quy ước này đã chọn được 51 chỉ số, chỉ tiêu. Trong đó có 21 chỉ số hình thái, 4 chỉ số chức năng, 5 chỉ số tâm lý, 11 test thể lực và 10 test kỹ - chiến thuật. 3.1.4. Kiểm nghiệm độ tin cậy của test: Trong nghiên cứu này, các đánh giá về hình thái, chức năng, tâm lý chủ yếu dùng đánh giá trạng thái sức khoẻ, hơn nữa các chỉ số hình thái, chức năng, tâm lý đều không phải là test và lại được sử dụng rộng rãi như là một việc tất yếu phải có, nên không phải kiểm nghiệm. Việc kiểm nghiệm chỉ tiến hành trên các test thể lực và kỹ chiến thuật ở 12 VĐV. Chúng tôi tiến hành kiểm tra 2 lần, thời gian giữa 2 đợt cách nhau 7 ngày, các điều kiện và thứ tự quy trình kiểm tra là như nhau. Để kiểm tra độ tin cậy của test, chúng tôi tiến hành tính hệ số tương quan cặp ở từng test giữa kết quả kiểm tra lần 1 và lần 2, đã trình bày ở mục 2.1.7. Nếu hệ số tương quan r ≥ 0,8 trở lên thì test có đủ độ tin cậy để sử dụng. Kết quả tính toán được trình bày qua bảng 3.2: Tóm lại: Kết quả qua 4 bước lựa chọn, đảm bảo tính lôgích, tính khoa học, đề tài đã chọn lọc được hệ thống 21 chỉ số hình thái trong đó có 11 chỉ số đánh giá đặc điểm cấu trúc cơ thể theo phương pháp của Milliserova, 03 chỉ số chức năng, 05 Test tâm lý, 9 Test thể lực và 08 test kỹ - chiến thuật dùng để đánh giá TĐTL cho nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi. Tổng cộng 46 chỉ số.
- Bảng 3.2: Hệ số tương quan cặp giữa 2 lần kiểm tra. TT Tên test r p Chạy 30m XPC (s) 0,85 < 0.05 Bật xa tại chỗ (cm) 0,84 < 0.05 Chạy 800m (phút- giây) 0,87 < 0.05 Nằm sấp chống đẩy 10 giây (lần) 0,91 < 0.05 Chạy T –Test (giây) 0,85 < 0.05 Thể Dẻo gập thân (cm) 0,82 < 0.05 lực Chạy 12 phút (test Cooper) (m) 0,92 < 0.05 Xoạc ngang (cm) 0,86 < 0.05 Xoạc dọc (cm) 0,93 < 0.05 Chạy 5 lần x 30m (s) 0,75 >0.05 Nhảy lục giác 0,72 >0.05 Co tay xà đơn (lần) 0,65 >0.05 Đấm móc hai tay phối hợp 10 giây (lần) 0,88 < 0.05 Đá thẳng hai chân phối hợp 10 giây (lần) 0,91 < 0.05 Đá tạt hai chân phối hợp10 giây (lần) 0,84 < 0.05 Đấm thẳng tay sau hai đích đối diện cách 0,86 < 0.05 2,5m 20 giây (lần) Đấm thẳng tay trước phối hợp đá tạt chân sau 0,81 < 0.05 Kỹ- 20 giây (lần chiến thuật Đấm thẳng tay sau phối hợp với đá thẳng 0,83 < 0.05 chân sau 20 giây (lần) Đá thẳng chân sau phối hợp với đấm móc tay 0,85 < 0.05 sau 20 giây (lần) Đấm thẳng hai tay phối hợp 10 giây (lần) 0,87 < 0.05 Đấm múc hai tay phối hợp 10 giây (lần) 0,76 >0.05 Đá cạnh hai chân phối hợp 20 giây (lần) 0,70 >0.05
- 10 3.2. Xây dựng tiêu chuẩn và ứng dụng kiểm nghiệm đánh giá TĐTL cho VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi tỉnh Phú Yên sau 1 năm tập luyện. 3.2.1 Ứng dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TĐTL của nữ VĐV Vovinam 15 – 17 tuổi sau 1 năm tập luyện Nhằm đánh giá sự phát triển TĐTL ở nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi sau 1 năm tập luyện, thông qua kết quả cụ thể khi thực hiện test. Dùng công thức tính nhịp tăng trưởng của S.Brondy đã trình bày ở chương 2, mục 2.1.7. Căn cứ vào kết quả kiểm tra và tính toán các giá trị cơ bản, về nhịp tăng trưởng các chỉ số, chỉ tiêu và được giới thiệu qua các bảng 3.3 đến 3.5 ta thấy: 3.2.1.1 Các chỉ tiêu hình thái : Qua bảng 3.3 ta thấy, sau 1 năm tập luyện các chỉ số hình thái đều có sự tăng trưởng theo sự phát triển lứa tuổi, tuy nhiên sự thay đổi là không nhiều. Nhịp tăng trưởng tăng có W% = 0.16 - 4.63%, sự tăng trưởng này ở các chỉ số chiều cao, cân nặng, Quetelet, Dài chân A, Dài chân B, Dài chân C là có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.05, vì đều có t = 5.40 - 11.19 > t0.001 = 4.437. Còn các chỉ số khác thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê vì đều có t = 0.43 - 1.61 < t0.05 = 2.201. Sự phát triển này là phù hợp với quy luật phát triển lứa tuổi, vì các VĐV nữ đã qua giai đoạn phát triển “nhạy cảm”. 3.2.1.2 Chức năng: Qua bảng 3.3 ta thấy, sau 1 năm tập luyện giá trị trung bình các chỉ số chức năng đều tăng có W% = 10.14 - 14.99 và có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 - 0.001, vì có t = 3.08 – 23.53 > t0.05 - 0.001 = 2.201- 4.437. Nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số tâm lý của nữ VĐV Vovinam trẻ được giới thiệu qua biểu đồ 3.3.
- 16.00 14.99 14.00 12.00 10.73 10.14 10.00 8.00 6.00 4.00 2.00 0.00 Dung tích sống Công năng tim Vo2 max (Ml) Biểu đồ 3.3: Nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số chức năng của nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi sau 1 năm tập luyện. Bảng 3.3: Nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái, chức năng, tâm lý của nữ VĐV Vovinam trẻ 15-17 tuổi tỉnh Phú Yên sau 1 năm tập luyện. Lần 1 Lần 2 TT Test W% T P X X 1 Chiều cao (cm) 156.38 6.14 157.88 5.96 0.96 11.19 < 0.05 2 Cân nặng kg 46.38 6.93 48.58 6.52 4.63 8.28 < 0.05 3 Quetelet 295.64 35.45 306.87 32.45 3.73 5.88 < 0.05 4 Dài chân H (cm) 92.03 6.34 92.61 6.44 0.62 1.61 > 0.05 Hình thái 5 Dài chân Dài Chân A(cm) 85.10 3.34 85.79 3.37 0.81 10.02 < 0.05 6 Dài chân B(cm) 78.92 2.92 79.73 3.05 1.03 6.54 < 0.05 7 Dài chân C(cm) 69.25 2.21 70.46 1.99 1.73 5.40 < 0.05 8 A/CC 0.54 0.02 0.54 0.02 0.16 1.24 > 0.05 9 A/H 0.93 0.05 0.93 0.05 0.18 0.43 > 0.05 Chỉ số 10 B/H 0.86 0.05 0.86 0.04 0.40 0.89 > 0.05 11 C/H 0.75 0.04 0.76 0.04 1.12 1.56 > 0.05 12 Dung tích sống (l) 2.48 0.51 2.76 0.49 10.73 11.58 < 0.05 Chức năng 13 Công năng tim 9.80 2.02 8.43 1.30 14.99 3.08 < 0.05 14 VO2 max 46.37 2.00 51.32 1.80 10.14 23.53 < 0.05
- 15 Đơn tay 191.71 10.38 175.44 9.49 8.86 22.74 < 0.05 16 Đơn chân 289.67 37.84 264.33 30.96 9.15 11.51 < 0.05 Tâm lý 17 Lựa chọn 444.53 34.79 394.77 28.56 11.86 13.55 < 0.05 18 Tapping test 63.25 7.17 67.90 6.04 7.08 10.64 < 0.05 19 Năng lực xử lý thông tin 1.38 0.38 1.65 0.14 17.68 2.35 < 0.05 20 Chiều cao (cm) 156.38 6.14 157.88 5.96 21 Chiều dài cánh tay (cm) 68.18 3.92 68.91 3.86 22 Cân nặng kg 46.38 6.93 48.58 6.52 23 Nếp mỡ dưới da ở bụng (mm) 10.67 2.92 11.05 2.95 Đặc điểm cấu trúc cơ thể 24 Nếp mỡ dưới xương bả vai(mm) 8.46 2.79 9.04 2.89 Nếp mỡ dưới xương tam 25 7.97 2.57 8.37 2.48 đầu cánh tay (mm) 26 Tổng 3 nếp mỡ 27.09 7.86 28.46 7.77 27 Rộng vai (cm) 32.21 1.84 33.26 1.69 28 Rộng hông (cm) 26.30 1.58 27.22 1.91 29 Rộng khớp gối (cm) 8.72 0.48 9.08 0.45 30 Rộng khuỷu tay (cm) 6.00 0.43 6.32 0.44 31 Chu vi cẳng tay (cm) 19.78 5.59 20.51 5.63 32 Vòng cẳng chân (cm) 32.40 2.03 33.25 2.24 Bảng 3.4: Bảng nhịp tăng trưởng các test thể lực của nữ VĐV trẻ 15 – 17 tuổi sau 1 năm tập luyện. Lần 1 Lần 2 TT Chỉ số W% t P X X 1 Bật xa tại chỗ (cm) 203.42 10.88 216.00 6.63 6.00 7.53 < 0.05 2 Chạy 30m XPC (s) 3.65 0.22 3.44 0.08 6.43 3.56 < 0.05 3 Chạy 800m (s) 189.98 12.08 167.34 10.64 13.42 8.72 < 0.05 4 Chống đẩy 10s (lần) 16.67 2.53 19.75 2.14 18.18 8.04 < 0.05 5 Chạy T-Test (s) 10.24 0.52 9.70 0.26 5.43 5.17 < 0.05 6 Chạy 12 phút (m) 2588.33 99.98 2843.42 88.45 9.39 22.50 < 0.05 7 Dẻo gập thân (cm) -16.33 13.90 -19.67 12.79 18.52 7.15 < 0.05 8 Xoạc ngang (cm) -7.58 10.60 -11.08 9.77 37.50 7.74 < 0.05 9 Xoạc dọc -7.67 7.61 -10.58 7.68 31.96 4.29 < 0.05 Ghi chú: n = 12 t0,05 = 2.201 t0,01 = 3.106 t0,001 = 4.437
- 11 3.2.1.3 Tâm lý: Qua bảng 3.3 ta thấy, sau 1 năm tập luyện thành tích trung bình của các chỉ số tâm lý đều có sự cải thiện. Nhịp tăng trưởng trung bình tăng có W% = 7.08 – 17.68 và có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.05 – 0.001, vì có t = 2.35 – 22.74 > t0.05 - 0.001 = 2.201- 4.437. Nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số tâm lý của nữ VĐV Vovinam trẻ được giới thiệu qua biểu đồ 3.4. Landod, 17.68 Phản xạ Lựa chọn, 11.86 Phản xạ đơn Phản xạ đơn tay, 8.86 chân, 9.15 Tapping test, 7.08 Biểu đồ 3.4: Nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số tâm lý của nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi sau 1 năm tập luyện. 3.2.1.4 Thể lực: Qua bảng 3.4 ta thấy, sau 1 năm tập luyện thành tích kiểm tra cả 9/9 test đều tăng, nhịp tăng trưởng từ 5.43% đến 37.50%. Sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05 – 0,001, vì có t = 3.56 – 22.50 > t0,05 – 0,001 = 2.201- 4.437. Nhìn chung qua 1 năm tập luyện tất cả 9 test thể lực đều có sự tăng trưởng đáng kể phù hợp với trình độ phát triển thể lực đối với các VĐV nữ lứa tuổi15-17 đặc biệt là độ dẻo của lưng, hông và sức mạnh tốc độ chi trên.
- Nhịp tăng trưởng trung bình các test thể lực của nữ VĐV Vovinam trẻ được giới thiệu qua biểu đồ 3.5 37.50 40.00 31.96 18.18 18.52 20.00 13.42 6.00 6.43 9.39 5.43 0.00 Biểu đồ 3.5: Nhịp tăng trưởng trung bình các test thể lực của nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi sau 1 năm tập luyện. Bảng 3.5: Bảng nhịp tăng trưởng các test kỹ - chiến thuật Lần 1 Lần 2 TT Chỉ số W% t P X X 1 Đấm thẳng hai tay phối hợp 10 giây (lần) 37.50 3.80 52.42 1.88 33.18 13.59 < 0.05 2 Đấm móc hai tay phối hợp 10 giây (lần) 34.92 3.73 46.42 2.64 28.28 9.56 < 0.05 3 Đá thẳng hai chân phối hợp10 giây (lần) 25.75 1.42 32.67 2.06 23.68 12.74 < 0.05 4 Đá tạt hai chân phối hợp10 giây (lần) 22.75 1.22 28.58 1.44 22.73 12.74 < 0.05 Đấm thẳng tay sau hai đích đối diện 23.42 1.98 30.50 1.78 26.28 8.73 < 0.05 5 cách 2,5m thời gian 20 giây (lần) Đấm thẳng tay trước phối hợp đá tạt 17.67 2.31 26.08 1.31 38.48 12.39 < 0.05 6 chân sau 20 giây (lần) Đấm thẳng tay sau phối hợp với đá 20.58 3.32 26.33 1.78 24.51 8.00 < 0.05 7 thẳng chân sau 20 giây (lần) Đá thẳng chân sau phối hợp với đấm 18.25 2.05 25.92 1.24 34.72 14.96 < 0.05 8 móc tay sau 20 giây (lần) Ghi chú: n = 12 t0,05 = 2.201 t0,01 = 3.106 t0,001 = 4.437
- 12 3.2.1.5 Kỹ -chiến thuật: Qua bảng 3.5 ta thấy,sau 1 năm tập luyện thành tích kiểm tra cả 8/8 test đều tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0,001, vì có t = 8.00 – 14.96 > t 0,001 = 4.437. Trong đó test tăng trưởng cao nhất là test đấm thẳng tay trước phối hợp đá tạt chân sau 20 giây có W% = 38.48% , thấp nhất là test Đá tạt hai chân phối hợp10 W% = 22.73%. Nhịp tăng trưởng trung bình các test thể lực của nữ VĐV Vovinam trẻ được giới thiệu qua biểu đồ 3.6. 38.48 34.72 40.00 33.18 28.28 23.68 22.73 26.28 24.51 20.00 0.00 Biểu đồ 3.6: Nhịp tăng trưởng trung bình các test kỹ thuật của nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi sau 1 năm tập luyện. Để đánh giá sự phát triển hình thái, đề tài tiến hành đánh giá theo “Phương pháp đánh giá cấu trúc cơ thể” do Giáo sư Nhân chủng học người Ba Lan Milliserova đề xuất, đề tài đã lấy VĐV Trúc Linh đang là VĐV của đội tuyển trẻ Vovinam tỉnh Phú Yên, để tiến hành đo đạc các chỉ số về các yếu tố dài, yếu tố vững chắc và yếu tố mỡ của VĐV Trúc Linh, đồng thời so sánh đánh giá với trị số trung bình của đội tuyển trẻ nữ Vovinam tỉnh Phú Yên lứa tuổi 15 – 17. Căn cứ kết quả kiểm tra và tính toán các giá trị cơ bản được trình bày qua phụ lục 4 và 5, tiến hành tính toán các yếu tố dài, yếu tố vững chắc và yếu tố mỡ.
- 13 Kết quả được giới thiệu tại bảng 3.6 đến 3.9. * Đánh giá đặc điểm cấu trúc cơ thể của VĐV Trúc Linh so với mức trung bình của cả đội lần thứ nhất: Qua bảng 3.6 ta thấy, Nhóm số biểu thị VĐV Trúc Linh với toàn đội ở lần kiểm tra thứ nhất ứng với yếu tố dài, yếu tố vững chắc, yếu tố mỡ là: 4.4.1 * Đánh giá đặc điểm cấu trúc cơ thể của VĐV Trúc Linh so với mức trung bình của cả đội lần thứ hai: Nhóm số biểu thị VĐV Trúc Linh với toàn đội ở lần kiểm tra thứ hai tương ứng với yếu tố dài, yếu tố vững chắc, yếu tố mỡ là : 4.4.1 * Đánh giá đặc điểm cấu trúc cơ thể của VĐV nữ giữa lần 1 với lần 2. Nhóm số biểu thị của VĐV giữa lần kiểm tra thứ nhất với lần kiểm tra thứ hai là : 2.3.2. Từ kết quả tính toán trên, có thể biểu thị trị số Z và trị số m qua hình 3.1 và 3.2. Hình 3.1: Đặc điểm cấu trúc hình Hình 3.2: Đặc điểm cấu trúc hình thái VĐV Trúc Linh so với toàn đội thái VĐV Trúc Linh so với toàn đội theo trị số z lần 1 và 2 theo yếu tố m lần 1 và 2
- 14 3.2.2 Xây dựng tiêu chuẩn và ứng dụng kiểm nghiệm đánh giá TĐTL cho nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi tỉnh Phú Yên sau 1 năm tập luyện. 3.2.2.1. Lập thang điểm đánh giá TĐTL : Để có cơ sở khoa học và thuận tiện cho việc xác định mức độ thành tích của VĐV đối với từng chỉ tiêu, từng mặt năng lực nhằm đánh giá tổng hợp các mặt của TĐTL cũng như để so sánh về TĐTL giữa các VĐV với nhau thông qua hệ thống điểm, định hướng đào thải hay tuyển chọn VĐV trong quá trình huấn luyện, sử dụng phương pháp tính điểm theo thang độ C (thang điểm 10) đã trình bày ở chương 2, mục 2.1.7. Dựa vào kết quả nghiên cứu xác định hệ thống test đặc trưng đánh giá TĐTL cho VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi (mục 3.1), căn cứ kết quả hai lần kiểm tra, công thức tính điểm đã nêu ở chương 2, tiến hành lập thang điểm cho các test tiêu biểu của đối tượng nghiên cứu. Được trình bày qua các bảng 3.10 đến 3.13 3.2.2.2 Phân loại tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi: Các bảng tính điểm về các thông số của kỹ thuật, thể lực và tâm lý của nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi cho phép chúng ta có thể tính điểm cho bất cứ VĐV nào nằm trong độ tuổi đó, ở bất cứ chỉ tiêu nào. Tuy nhiên để dễ dàng, thuận tiện cho việc lượng hóa các yếu tố khác nhau trong đánh giá, phân loại TĐTL của VĐV. Chúng tôi tiến hành phân loại tiêu chuẩn từng chỉ tiêu làm 5 mức theo quy ước sau : 1. Tốt từ 9 - 10 điểm. 2. Khá từ 7 - < 9 điểm. 3. Trung bình từ 5 - < 7 điểm. 4. Kém từ 3 - < 5 điểm. 5. Rất kém từ 0 - < 3 điểm.
- 15 Từ quy ước trên, theo thang điểm đã lập ở mục 3.2.2.2, bảng 3.10 đến 3.13 (bảng 3.11 dùng để minh họa) ở mỗi chỉ tiêu riêng biệt, sẽ là cơ sở lập bảng phân loại từng yếu tố hoặc tổng hợp các yếu tố thành phần của TĐTL cho nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi. Như vậy, đánh giá tổng hợp TĐTL nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi gồm 17 chỉ tiêu (9 chỉ tiêu thể lực và 8 chỉ tiêu kỹ chiến thuật) ứng với tổng điểm tối đa là 170 điểm. Tất nhiên việc phân loại tổng hợp TĐTL cũng được quy ước theo 5 mức trên. Qua tính toán kết quả phân loại tổng hợp TĐTL ở nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi được giới thiệu qua bảng 3.14:
- Bảng 3.11: Bảng thang điểm 10 các test thể lực lần 2 của nữ VĐV Vovinam trẻ 15 – 17 tuổi. Chạy Chống Dẻo Bật xa Chạy Chạy Xoạc Xoạc 30m đẩy Chạy 12 gập Điểm tại chỗ 800m T-Test ngang dọc XPC 10s phút (m) thân (cm) (s) (s) (cm) (cm) (s) (lần) (cm) 10 232.58 3.15 137.77 24.14 8.93 3060.57 -51.65 -35.50 -29.78 9.5 230.92 3.19 140.91 23.63 9.02 3038.11 -48.45 -33.05 -27.86 9 229.27 3.22 144.06 23.12 9.10 3015.65 -45.26 -30.61 -25.94 8.5 227.61 3.26 147.21 22.62 9.18 2993.20 -42.06 -28.17 -24.02 8 225.95 3.29 150.36 22.11 9.27 2970.74 -38.86 -25.73 -22.10 7.5 224.29 3.33 153.50 21.61 9.35 2948.28 -35.66 -23.29 -20.18 7 222.63 3.37 156.65 21.10 9.44 2925.83 -32.46 -20.85 -18.26 6.5 220.97 3.40 159.80 20.60 9.52 2903.37 -29.26 -18.41 -16.34 6 219.32 3.44 162.95 20.09 9.60 2880.91 -26.06 -15.97 -14.42 5.5 217.66 3.47 166.10 19.59 9.69 2858.46 -22.87 -13.52 -12.50 5 216.00 3.51 169.24 19.08 9.77 2836.00 -19.67 -11.08 -10.58 4.5 214.34 3.54 172.39 18.58 9.86 2813.54 -16.47 -8.64 -8.66 4 212.68 3.58 175.54 18.07 9.94 2791.09 -13.27 -6.20 -6.74 3.5 211.03 3.62 178.69 17.57 10.02 2768.63 -10.07 -3.76 -4.82 3 209.37 3.65 181.83 17.06 10.11 2746.17 -6.87 -1.32 -2.90 2.5 207.71 3.69 184.98 16.56 10.19 2723.72 -3.67 1.12 -0.98 2 206.05 3.72 188.13 16.05 10.28 2701.26 -0.48 3.56 0.94 1.5 204.39 3.76 191.28 15.55 10.36 2678.80 2.72 6.01 2.86 1 202.73 3.79 194.43 15.04 10.44 2656.35 5.92 8.45 4.78 0.5 201.08 3.83 197.57 14.54 10.53 2633.89 9.12 10.89 6.70 0 199.42 3.86 200.72 14.03 10.61 2611.43 12.32 13.33 8.62
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 110 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 104 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn