intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hóa phân tích: Xây dựng phương pháp định tính, định lượng flavonoid trong lá và nụ vối

Chia sẻ: Nguyễn Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

216
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân lập được một flavonoid chính trong nụ vối dùng làm chất đối chiếu trong việc định tính, định lượng flavonoid. Xây dựng được quy trình định tính và định lượng flavonoid trong dược liệu nụ và lá vối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hóa phân tích: Xây dựng phương pháp định tính, định lượng flavonoid trong lá và nụ vối

Xây dựng phương pháp định tính, định lượng<br /> flavonoid trong lá và nụ vối<br /> Nguyễn Quốc Tuấn<br /> Trường Đại học Khoa học Tự nhiên<br /> Luận văn Thạc sĩ ngành: Hoá phân tích; Mã số: 60 44 29<br /> Người hướng dẫn: PGS.TS. Phương Thiện Thương<br /> Năm bảo vệ: 2012<br /> Abstract: Tách được 2’,4’-dihydroxy-6’-methoxy-3’,5’-dimethylchalcone (CO -1) từ<br /> nụ vối. Xây dựng được phương pháp định tính flavonoid bằng phản ứng hóa học. Tìm<br /> ra được hệ dung môi định tính flavonoid bằng sắc ký bản mỏng (TLC). Tìm ra được<br /> điều kiện chạy HPLC định tính chất CO-1 từ nụ và lá vối. Xác định được flavonoid<br /> toàn phần trong lá và nụ vối của một số mẫu dược liệu vối thu hái ở các tỉnh phía Bắc.<br /> Xây dựng được phương pháp định lượng CO-1 bằng HPLC. Ứng dụng phương pháp<br /> xây được trong việc định lượng các mẫu lá và nụ vối thu hái ở các tỉnh phía Bắc.<br /> Keywords: Hóa học; Hóa phân tích; Cây Vối<br /> Content<br /> MỞ ĐẦU<br /> Cây Vối, một loại cây quen thuộc của làng quê các tỉnh Đồng Bằng bắc bộ, có tên<br /> khoa học là Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry thuộc họ Sim (Myrtaceae). Từ<br /> lâu nhân dân ta đã biết dùng lá và nụ vối với cách chế biến đơn giản tạo thành loại trà nấu hay<br /> hãm lấy nước uống hàng ngày vừa có tác dụng thanh nhiệt vừa có tác dụng kiện tỳ, tiêu thực.<br /> Thành phần hóa học chính trong nụ vối là flavonoid, với khoảng hơn 20 flavonoid<br /> khác nhau. Các flavonoid có nhiều tác dụng sinh học quý như chống ung thư, chống dị ứng,<br /> chống co giật, giảm đau, nghẽn mạch, nghẽn phế quản, lợi mật, diệt nấm... Trong dự thảo<br /> Dược Điển Việt Nam V (dự kiến xuất bản năm 2013-2014) đã có chuyên luận về lá và nụ vối.<br /> Tuy nhiên, trong các chuyên luận này chưa có tiêu chí về định tính và định lượng flavonoid<br /> trong nụ vối, trong khi flavonoid là thành phần chính và có nhiều tác dụng quan sinh học<br /> trọng.<br /> Với thực trạng trên, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài “Xây dựng phƣơng pháp định<br /> tính, định lƣợng flavonoid trong nụ và lá vối”. Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây<br /> dựng tiêu chuẩn và kiểm tra chất lượng dược liệu nụ và lá vối phục vụ việc quản lý chất lượng<br /> dược liệu trên thị trường.<br /> Các mục tiêu của đề tài gồm có:<br /> • Phân lập được một flavonoid chính trong nụ vối dùng làm chất đối chiếu trong việc<br /> định tính, định lượng flavonoid.<br /> <br /> • Xây dựng được quy trình định tính và định lượng flavonoid trong dược liệu nụ và lá<br /> vối.<br /> CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN<br /> 1.1 Tổng quan về cây vối<br /> 1.1.1 Tên gọi<br /> - Tên tiếng Việt: Cây vối, vối nhà<br /> - Tên Latin: Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry<br /> - Tên đồng nghĩa: Eugenia operculata Roxb.<br /> - Họ Sim (Myrtaceae).<br /> 1.1.2 Đặc điểm thực vật<br /> Cây vối là loại cây gỗ nhỡ, cao 5-10 m, có khi hơn, vỏ thân nứt nẻ, màu nâu đen. Cành<br /> nhánh có nhiều vảy, cành non tròn hay hơi hình 4 cạnh, nhẵn Lá đơn mọc đối, có cuống dài 11,5 cm, dai, cứng, phiến lá hình trái xoan hay hình trứng, dài 8-20 cm, rộng 5-8 cm giảm nhọn<br /> ở gốc, có mũi ngắn. Quả hình cầu hay hơi hình trứng, đường kính 7-12 mm, xù xì, khi chín có<br /> màu tím, thể chất nạc, vị ngọt.<br /> <br /> a) Cây vối<br /> <br /> b) Nụ vối tươi<br /> <br /> b) Nụ vối khô<br /> <br /> ơ<br /> Hình 1.1: Hình ảnh Cây và Nụ vối<br /> 1.1.3 Thành phần hóa học<br /> Lá Vối chứa rất ít tanin, vết alcaloid (nhóm indolic) và tinh dầu, tinh dầu lá gồm nhiều<br /> thành phần trong đó thành phần chính là (Z)-β-ocimen, myrcen, (E)-β-ocimen. Trong lá vối<br /> có chứa flavonoid, coumarin, tanin, acid hữu cơ, đường tự do và sterol. Vỏ cây chứa triterpen<br /> nhóm ursan là acid usolic. Nụ vối chứa nhiều flavonoid khác nhau, với nhiều thành phần đã<br /> xác định cấu trúc hóa học.<br /> 1.1.4 Tác dụng sinh học của các flavonoid trong lá và nụ vối<br /> Các flavonoid còn có khả tạo phức với các ion kim loại nên có tác dụng như những<br /> chất xúc tác ngăn cản các phản ứng oxy hóa. Do đó, các chất flavonoid có tác dụng bảo vệ cơ<br /> thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hóa, thoái hóa gan, tổn thương do bức<br /> xạ.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Flavonoid còn có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch, giảm nguy cơ tử vong do các bệnh lý<br /> tim mạch như thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch,…nhờ<br /> khả năng chống oxy hóa không hoàn toàn cholesterol.<br /> - Tác dụng ức chế sự phát triển của TB ung thư: 2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'dimethylchalcone phân lập từ nụ vối có tác dụng ức chế sự phát triển của TB ung thƣ<br /> với các dòng TB ung thƣ khác nhau.<br /> - Tác dụng làm giảm đường huyết: tác dụng ức chế maltase đường ruột làm giảm đường huyết<br /> trên chuột gây bệnh tiểu đường.<br /> - Tác dụng chống oxy hóa: ức chế các enzym α-glucosidase.<br /> - Tác dụng chống Alzheimer: các flavonoid như quercetin, kaempferol, tamarixetin được phân<br /> lập từ nụ vối có tác dụng chống Alzheimer thông qua ức chế acetylcholinesterase và<br /> butyrylcholinesterase.<br /> 1.2 Các phƣơng pháp định tính, định lƣợng flavonoid<br /> 1.2.1 Phƣơng pháp định tính<br /> a) Phương pháp ống nghiệm<br /> Phản ứng với hơi amoniac<br /> Nhiều flavonoid thay đổi màu khi gặp hơi NH3. Có thể quan sát sự biến đổi màu này<br /> bằng mắt thường hoặc dưới ánh sáng tử ngoại.<br /> Phản ứng cyanidin (phản ứng Shinoda).<br /> Phản ứng do sự có mặt nhân γ-penzopyron trong đa số flavonoid. Thuốc thử là HCl<br /> đặc và bột Magie kim loại.<br /> Phản ứng bằng thuốc thử Sibata và dung dịch H2SO4 đậm đặc<br /> Cho dịch chiết vào ống nghiệm, thêm vài mililit H 2SO4 đậm đặc, sau đó cho thêm 0,1<br /> gam Mg, tiếp theo thêm từ từ rượu isoamylic theo thành ống nghiệm. Đun nóng, có màu hồng<br /> từ từ xuất hiện rồi chuyển sang đỏ cam hoặc đỏ tím [6].<br /> Phản ứng với dung dịch sắt (III) clorid 5%.<br /> Cho dịch chiết vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5%, lắc sẽ xuất<br /> hiện màu xanh đen.<br /> b) phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM)<br /> SKLM là một kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho pha động di chuyển qua<br /> pha tĩnh, trên đó ta đặt hỗn hợp các chất cần tách .<br /> 1.2.2 Phƣơng pháp định lƣợng flavonoid<br /> a) Phương pháp cân: Ứng dụng khi nguyên liệu giàu có flavone hoặc flavonol và dịch<br /> chất ít tạp chất.<br /> b) Phƣơng pháp trắc quang<br /> Nguyên tắc: Phương pháp xác định dựa trên việc đo độ hấp thụ ánh sáng của một dung<br /> dịch phức tạo thành giữa chất cần xác định với thuốc thử vô cơ hay hữu cơ trong môi trường<br /> thích hợp khi được chiếu bởi chùm sáng. Phương trình định lượng của phép đo dựa trên định<br /> luật Lamber-Beer: A = K.C<br /> 3<br /> <br /> Trong đó: A: Độ hấp thụ quang<br /> K: Hằng số thực nghiệm<br /> C: Nồng độ chất phân tích<br /> Phương pháp này cho phép xác định nồng độ chất ở khoảng 10 -5 – 10-7M và là một<br /> trong những phương pháp được sử dụng khá phổ biến.<br /> Đối với flavonoid cho tạo màu khi phản ứng cyanidin, phản ứng kết hợp với muối<br /> diazoni, tạo phức màu với AlCl3, muối titan…<br /> Phương pháp trắc quang có độ nhạy, độ ổn định cũng như độ chính xác khá cao và là<br /> phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích.<br /> c) Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)<br /> Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là một phương pháp hóa lý dựa vào ái lực khác<br /> nhau của các chất khác nhau với hai pha luôn tiếp xúc và không đồng tan với nhau, một pha<br /> động và một pha tĩnh. Quá trình sắc ký xảy ra do các cơ chế: Hấp phụ, phân bố, trao đổi ion<br /> hoặc rây phân tử.<br /> Thời gian lưu của một chất là thời gian tính từ lúc tiêm mẫu vào cột đến khi chất đó ra<br /> khỏi cột đạt giá trị cực đại cho pic trên sắc ký đồ.<br /> CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu<br /> Nụ và lá vối nhà, Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr.et Perry thuộc họ Sim<br /> (Myrtaceae) được thu hái ở các địa phương khác nhau, ở các tỉnh phía Bắc. Sau đó phơi và<br /> sấy ở 500C cho đến khô. Các mẫu nụ và lá vối được lưu ở Khoa Hóa phân tích - Tiêu chuẩn,<br /> Viện Dược liệu<br /> 2.2 Nội dung nghiên cứu<br /> - Phân lập một flavonoid chính từ nụ vối. Tinh chế hoạt chất đạt độ tinh khiết cần thiết<br /> cho việc định tính, định lượng.<br /> - Xây dựng phương pháp định tính flavonoid từ lá và nụ vối.<br /> - Xây dựng phương pháp định lượng một flavonoid chính từ lá và nụ vối.<br /> 2.3 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất, dung môi<br /> 2.3.1 Thiết bị, dụng cụ<br /> - Cân kỹ thuật Precisa XT 620M<br /> - Cân phân tích Precisa XT 220A<br /> - Máy cất quay Buchi B481<br /> - Tủ sấy Binder – FD 115<br /> - Đèn tử ngoại<br /> - Hệ thống HPLC _ LC10A, hãng Shimadzu (Nhật Bản)<br /> - Máy TLC chấm mẫu bán tự động CAMAG LINOMAT5, CAMAG REPROSTAR3.<br /> - Máy UV-VIS 1800, dải đo 190 nm-900 nm, hãng Shimadzu (Nhật Bản)<br /> 2.3.2 Hóa chất, dung môi<br /> <br /> 4<br /> <br /> - Dung môi: methanol, n-hexan, ethyl acetat, toluen… dùng cho sắc ký đạt tiêu chuẩn<br /> phân tích, dung môi dùng trong chiết xuất đạt tiêu chuẩn công nghiệp được chưng cất lại<br /> trước khi dùng.<br /> - Bản sắc ký lớp mỏng tráng sẵn Silica gel GF254 (Merck).<br /> - Silica gel sắc ký cột pha thường, cỡ hạt 40-63µm (Merck).<br /> - Hóa chất: các hóa chất để làm các phản ứng định tính bằng phương pháp hóa học, định<br /> tính phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) và định lượng bằng phương pháp đo quang,<br /> HPLC.<br /> CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Chiết xuất và phân lập một flavonoid chính từ nụ vối<br /> 3.1.1. Chiết xuất dƣợc liệu và phân đoạn<br /> Cân 8 kg dược liệu (nụ vối) làm khô, chiết bằng ethanol 96% bằng phương pháp ngâm<br /> lạnh, cho ethanol ngập hết dược liệu, thời gian ngâm là 1 tuần/lần rút dung dịch chiết, ngâm 3<br /> lần (dịch đã nhạt màu). Dung dịch chiết thu được, đem cất thu hồi dung môi ethanol và cô<br /> cách thủy, thu được cao toàn phần (1192 g). Lấy 1000 g cao đem hòa tan một lượng vừa đủ<br /> 0,5 lít ethanol 96%, và tiếp tục bổ xung thêm 1,5 lít nước cất để hòa tan. Quy trình chiết được<br /> tóm tắt ở sơ đồ 3.1:<br /> <br /> 3.1.2 Phân lập flavonoid chính trong cao phân đoạn ethyl acetat<br /> Cân khoảng 300g cao phân đoạn EtOAc Tiến hành chạy cột với hệ dung môi n-hexan:<br /> ethyl acetat với độ phân cực tăng dần (tỉ lệ dung môi từ 49:1 đến 1:1). Dùng bình nón có thể<br /> tích 250 ml để hứng dung dịch ra khỏi cột, thu được 32 bình (200 ml). Tất cả các bình hứng<br /> đều được kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng. Bằng cách này, ta thấy từ bình 04 đến bình 09 cho<br /> sắc đồ giống nhau có 1 vết màu vàng (hình 3.1), gộp các bình này lại, cất thu hồi dung môi và<br /> cô cách thủy đến khô thu được chất rắn có màu da cam, gọi là chất rắn CO-1 (4,329 g).<br /> <br /> a) Hình ảnh SKLM<br /> <br /> b) Hình ảnh chất CO-1<br /> <br /> Hình 3.1: Hình ảnh SKLM và chất CO-1 phân lập từ nụ vối<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2