intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Bệnh Bệnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, qua đó chỉ ra những mặt tồn tại và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí VMT ở Cục Thuế TP Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRỊNH THỊ KIỀU TRINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN Phản biện 1: PGS. TS. Hoàng Tùng Phản biện 2: GS. TS. Đặng Thị Loan . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Việc quản lý thuế giúp cho Nhà nước có nguồn thu ổn định, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và phát triển nền kinh tế thị trường. Để công tác QLT hiệu quả thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải luôn được tăng cường, giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời trong việc ban hành các chính sách, chế độ về thuế. Đối với hầu hết các quốc gia nói chung và Việt Nam nói ri ng, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong đó, thuế TN và phí VMT là một khoản thu b t buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguy n thi n nhi n không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản suất kinh doanh của người khai thác. Việc áp dụng thuế TN và phí VMT góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguy n của quốc gia. Thực tế qua thanh tra/kiểm tra thuế trong lĩnh vực khai thác tài nguy n khoáng sản tại TP Đà Nẵng trong các năm qua cho thấy các hành vi lách thuế, trốn thuế, gian lận thuế ngày càng nhiều và phức tạp. Với cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã trao quyền cho DN nói chung, DN khai thác tài nguy n khoáng sản nói ri ng được tự quyết định trong việc tính, k khai, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản k khai của mình, theo đó CQT chỉ thực hiện quản lý theo chức năng.
  4. 2 Chính cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” cũng là nguy n nhân dẫn đến tình trạng gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các DN khai thác tài nguy n khoáng sản chưa tương xứng quy mô hoạt động của đơn vị là vấn đề nóng đang được thành phố quan tâm trong những năm gần đây. uất phát từ thực trạng tr n, nh m phát huy được hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các DN khai thác khoáng sản, qua đó nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguy n khoáng sản của tổ chức, cá nhân được ph p khai thác khoáng sản, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghi n cứu viết luận văn tốt nghiệp. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghi n cứu thực trạng kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, qua đó chỉ ra những mặt tồn tại và đề ra những giải pháp nh m hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí VMT ở Cục Thuế TP Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghi n cứu thực tiễn công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguy n, khoáng sản tr n địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin về thực trạng kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng như: phương pháp phỏng vấn; phương pháp kiểm tra tài liệu; phương pháp nghi n cứu trường hợp; phương pháp thống kê;….Cụ thể, luận văn tiến hành khảo sát và nghi n cứu trực tiếp
  5. 3 tr n hồ sơ lưu trữ tại CQT và khai thác dữ liệu tr n các phần mềm QLT li n quan đến thuế TN và phí VMT đối với các DN khai thác khoáng sản trong giai đoạn 2014-2016. - Luận văn sử dụng các phương pháp xử lý thông tin về kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng như: phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp tính toán;… - Luận văn sử dụng các phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu như: phương pháp diễn giải; phương pháp thống k ;… để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp cho việc hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguy n, khoáng sản do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn a. Về lý luận Luận văn trình bày cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng sản trong điều kiện áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp. b. Về thực tiễn Luận văn đánh giá những hạn chế, thiếu sót trong quy trình kiểm soát thuế TN và phí VMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng. Qua đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguy n khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng trong thời gian đến 6. Bố cục đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết t t, danh mục các bảng số liệu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế TN và phí BVMT; Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TN
  6. 4 và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng từ trước đến nay chưa có ai nghi n cứu. Tác giả đã nghi n cứu và tìm hiểu một số công trình nghi n cứu có li n quan đến đề tài về kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng sản nói riêng ti u biểu.
  7. 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.1.1 Thuế Tài nguyên a. Khái niệm: Thuế Tài nguy n là loại thuế gián thu, đánh vào sản phẩm khai thác chịu thuế (đối tượng chịu thuế) là các tài nguy n thi n nhi n trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam. Người nộp thuế tài nguy n là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguy n thuộc đối tượng chịu thuế tài nguy n. Đối với hoạt động khai thác tài nguy n khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy ph p khai thác khoáng sản b. Căn cứ tính thuế TN Căn cứ tính thuế TN là sản lượng tài nguy n tính thuế, giá tính thuế và thuế suất. Cụ thể, được thể hiện qua công thức sau: Thuế tài Thuế Giá tính suất thuế nguyên Sản lượng tài = x thuế đơn vị X tài phải nộp nguy n tính thuế tài nguyên nguyên trong kỳ 1.1.2 Phí Bảo vệ môi trƣờng a. Khái niệm: Phí ảo vệ môi trường là khoản thu của ngân sách địa phương hưởng 100% nh m bù đ p một phần chi phí thường
  8. 6 xuyên và không thường xuy n để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của Nhà nước đối với hoạt động của người nộp phí. Người nộp phí là tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản đăng ký nộp thay người khai thác thì người nộp phí là tổ chức thu mua gom. b. Căn cứ tính phí BVMT Căn cứ tính phí VMT là sản lượng tài nguy n tính phí, mức phí và hệ số k. Cụ thể, phí BVMT đối với khai thác khoáng sản được tính theo công thức: F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K Trong đó: F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ; Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3); Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguy n khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3); f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra (đồng/m3); f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3); K là hệ số khai thác. 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.2.1 Khái niệm kiểm soát thuế và vai trò kiểm soát thuế a. Khái niệm kiểm soát thuế Kiểm soát thuế là một chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Đó là việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế và các quy trình QLT do TCT ban hành nh m đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN; đồng thời qua đó đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế. b. Vai trò của kiểm soát thuế TN và phí BVMT
  9. 7 Công cụ huy động nguồn lực vật chất; Công cụ điều tiết kinh tế; Công cụ điều hoà thu nhập; Công cụ kiểm tra, kiểm soát. 1.2.2 Đặc điểm và yêu cầu kiểm soát thuế TN và phí BVMT a. Đặc điểm: Kiểm soát thuế TN và phí BVMT mang tính chất ngoại kiểm. Chủ thể thực hiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT bao gồm CQT các cấp, b n cạnh đó còn có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng nhà nước khác như: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an, cơ quan Tài nguy n và Môi trường, cơ quan Hải quan… b. Yêu cầu: Kiểm soát thuế TN và phí VMT phải kiểm soát toàn diện từ kiểm soát các chỉ ti u tính thuế/phí đến chính sách miễn giảm; Kiểm soát thuế TN và phí VMT ngoài tuân thủ theo Luật QLT, Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, còn phải kiểm soát tuân thủ các Luật khác như: Luật doanh nghiệp, Các chính sách ưu đãi của Chính phủ. 1.2.3 Quy trình QLT - nền tảng cho quy trình kiểm soát thuế Thực hiện kiểm soát thuế theo Quy trình QLT bao gồm đăng ký thuế, cấp mã số thuế, k khai thuế; thanh tra/kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; xử lý vi phạm hành chính. 1.3 NỘI DUNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 1.3.1 Kiểm soát đăng ký thuế, cấp mã số thuế và khai thuế a. Kiểm soát đăng ký thuế, cấp mã số thuế Việc quản lý DN được thực hiện dựa tr n hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung tr n cả nước mà cụ thể thông qua mã số thuế đã được cấp, CQT kiểm soát được các thông tin của NNT bao gồm: Tình trạng hoạt động; Loại hình doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở; Vốn đăng
  10. 8 ký; Thông tin TK ngân hàng; Ngành nghề kinh doanh; Và các thông tin liên quan khác... b. Kiểm soát kê khai thuế TN và phí BVMT Việc thực hiện k khai đối với thuế TN và phí VMT là k khai theo tháng và quyết toán theo năm. Hiện nay, với việc k khai thuế đã được thực hiện qua mạng, CQT sẽ kiểm soát việc DN thực hiện k khai các tờ khai thuế có đúng quy định và đúng hạn hay không. Trong thời hạn xử lý tờ khai, thông qua công tác kiểm soát, nếu phát hiện sai sót thì CQT thông báo y u cầu NNT điều chỉnh, nếu tờ khai hợp lệ sẽ được công chức thuế chấp nhận vào hệ thống QLT tập trung (TMS). Trong quá trình kiểm soát việc xử lý tờ khai, CQT phân tích các dữ liệu k khai của NNT để phát hiện những trường hợp có dấu hiệu bất thường hoặc dấu hiệu vi phạm, thông qua đó có các biện pháp ngăn chặn kịp thời. c. Kiểm soát xử lý miễn, giảm thuế Tài nguyên và phí BVMT: Hiện nay, chỉ thuế TN có quy định về các trường hợp được miễn, giảm thuế. Căn cứ các điều kiện được miễn giảm, CQT kiểm tra các thủ tục được miễn giảm theo quy định của Luật QLT và các hồ sơ tài liệu li n quan chứng minh nh m xác định đúng đối tượng được miễn giảm theo đúng quy định. 1.3.2 Kiểm soát thông qua kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế Công tác kiểm tra thuế được thực hiện dưới hai hình thức: kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở của NNT. - Kiểm tra tại trụ sở CQT: Dựa tr n danh sách NNT có rủi ro từ ứng dụng, công chức thuế quản lý DN thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung k khai trong hồ sơ khai thuế với các văn bản pháp
  11. 9 luật về thuế, cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có li n quan về NNT để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đúng, chưa đầy đủ dẫn tới việc khai thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế. - Kiểm tra tại trụ sở NNT: CQT sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT trong các trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế (qua kiểm tra NNT tại trụ sở CQT mà NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc CQT không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp); kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuy n đề; và kiểm tra khác. Công tác thanh tra thuế được thực hiện tại trụ sở NNT trong các trường hợp: Thanh tra theo kế hoạch hàng năm dưới sự chỉ đạo của TCT; DN có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo y u cầu của thủ trưởng CQT các cấp hoặc ộ trưởng ộ Tài chính; Các trường hợp thanh tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo CQT. 1.3.3 Kiểm soát nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế Nội dung của công tác kiểm soát thu nợ thuế bao gồm: Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của NNT, có biện pháp kịp thời để đôn đốc, xử phạt việc chậm nộp thuế theo quy định; Theo dõi, phân tích số thuế nợ của NNT theo từng loại thuế, mức nợ, tuổi nợ, nguy n nhân của từng khoản nợ thuế và kết hợp với việc phân tích thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN để xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức thu nợ, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp. 1.3.4 Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế TN và phí BVMT
  12. 10 Mọi hành vi vi phạm về thuế, phí đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời. Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà NNT phải chịu hình thức phạt khác nhau. Kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về thuế được xem như một công cụ nh m răn đe đối với các hành vi không chấp hành các quy định về thuế, đồng thời giúp ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tái phạm về sau. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG 2.1.1 Sơ lƣợc về Cục Thuế TP Đà Nẵng a. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm Cục Thuế TP Đà Nẵng - Cục Thuế TP Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 1136- TC/TCC ngày 14/12/1996 của ộ trưởng ộ Tài chính - Số thu của Cục Thuế TP Đà Nẵng luôn tăng qua các năm, trong năm 2016 số thu là 15.544 tỷ đồng vượt tr n 20% dự toán giao. b. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế TP Đà Nẵng Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế TP Đà Nẵng gồm 14 phòng và 07 Chi Cục Thuế trực thuộc. Các phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Cục trưởng: Phòng tuy n truyền – Hỗ trợ NNT; Phòng K khai và kế toán thuế; Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Phòng Kiểm tra thuế; Phòng Thanh tra thuế; Phòng Quản lý thuế TNCN; Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Phòng Kiểm tra nội bộ; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ; Phòng Tin học.
  13. 11 c. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TN và phí BVMT Tham gia trực tiếp kiểm soát thuế TN và phí VMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng bao gồm 4 bộ phận: K khai-kế toán thuế; Thanh tra thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. 2.1.2 Tình hình thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng Bảng 2.2. Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng giai đoạn 2014-2016 ĐVT: triệu đồng STT Năm 2014 2015 2016 1 Tổng thu nội địa 9.188.331 12.239.182 15.544.096 Tổng thu về thuế TN và 2 19.696 16.853 25.575 phí BVMT 3 Tỷ lệ 0,2% 0,14% 0,16%s (Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng) 2.1.3. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế TN và phí BVMT Hệ thống quản lý thuế tập trung (hay còn gọi là TMS), đây là một phần mềm tích hợp nhiều ứng dụng quản lý và kiểm soát thuế trước bao gồm các chức năng: quản lý đăng ký thuế, quản lý k khai thuế, quản lý thuế thu nhập cá nhân… 2.2. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG 2.2.1. Quy trình kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng
  14. 12 Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm soát thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng 2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng a. Đặc điểm kinh doanh của DN khai thác khoáng sản Các DN có hoạt động khai thác khoáng sản tr n địa bàn TP Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở các khu vực vùng núi tr n địa bàn huyện Hòa Vang, quận Li n Chiểu… dẫn đến công tác kiểm soát gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở khâu giám sát và n m b t tình hình kinh doanh của từng đơn vị. b. Các nhân tố từ chính sách thuế Các chính sách về thuế TN và phí VMT thường xuy n sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện và kiểm soát thuế. c. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế Công tác tuy n truyền, hỗ trợ, tư vấn cho NNT chưa đáp ứng
  15. 13 kịp nhu cầu phát triển ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô của các DN; Công tác đào tạo nguồn lực có chuy n môn nghiệp vụ cho ngành thuế. d. Các nhân tố từ phía người nộp thuế Trình độ nghiệp vụ kế toán không đồng đều và tư tưởng muốn tối thiểu số thuế phải nộp vào NSNN đã ảnh hưởng nhất định đến công tác kiểm soát của CQT. 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG 2.3.1. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế a. Kiểm soát khâu đăng ký Hiện nay, cơ sở dữ liệu về đăng ký DN được đồng bộ và dùng chung giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và CQT. Tuy nhi n, đối với hành vi không khai báo thông tin về TK ngân hàng khi mở th m TK, hiện nay Cục Thuế vẫn chưa kiểm soát được tình trạng này. b. Kiểm soát khâu kê khai, quyết toán thuế TN và phí BVMT Trong khâu kiểm soát k khai thuế TN và phí VMT, công chức xử lý tờ khai chỉ dừng lại ở việc kiểm soát việc DN thực hiện k khai các tờ khai thuế có được nộp đúng mẫu quy định, có k khai đầy đủ các chỉ ti u tr n tờ khai thuế và đúng hạn hay không. Trong thời hạn xử lý tờ khai, thông qua công tác kiểm soát, nếu phát hiện sai sót thì CQT thông báo y u cầu NNT điều chỉnh, nếu tờ khai hợp lệ sẽ được công chức thuế chấp nhận vào hệ thống QLT tập trung. 2.3.2. Kiểm soát khâu thanh tra/kiểm tra hồ sơ khai thuế a. Kiểm tra tại trụ sở CQT Công chức thực hiện kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp theo phương pháp đối chiếu, so sánh.
  16. 14 b. Thanh tra/kiểm tra tại trụ sở NNT *Về trình tự thủ tục thanh tra/kiểm tra thuế: Các bước cơ bản được thực hiện như sau: ước 1: Chuẩn bị nội dung thanh tra/kiểm tra; ước 2: an hành quyết định thanh tra/kiểm tra; ước 3: Tiến hành thanh tra/kiểm tra tại DN; ước 4: Kết luận và xử lý sai phạm *Về phương pháp thanh tra/kiểm tra: Qua khảo sát hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp các công chức làm công tác thanh tra/kiểm tra tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, các Đoàn thanh tra/kiểm tra tại Cục Thuế chủ yếu sử dụng phương pháp đối chiếu giữa sổ sách và chứng từ kế toán, giữa chứng từ gốc và hồ sơ khai thuế, giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết tr n các TK. 2.3.3. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế Công tác kiểm soát nợ thuế TN và phí VMT của các DN khai thác khoáng sản được Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện khá tốt, các biện pháp thu hồi nợ và đôn đốc nợ thuế được thực hiện hiệu quả, qua đó nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. 2.3.4. Kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về thuế TN và phí BVMT Để thực hiện việc kiểm soát xử lý vi phạm, Cục Thuế TP Đà Nẵng tiến hành bước đầu ti n là xác định NNT phải xử lý vi phạm; thu thập và xác minh thông tin. Sau đó tiến hành các biện pháp xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm. Công tác xử lý vi phạm về thuế TN và phí VMT tại Cục thuế TP Đà Nẵng trong thời gian qua chỉ dừng lại ở phạm vi truy thu thuế và xử phạt các hành vi vi phạm. 2.4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG
  17. 15 2.4.1. Những hạn chế a. Đối với công tác phục vụ kiểm soát thuế TN và phí BVMT - Về phân công quản lý Thuế: Phân công quản lý thuế theo hướng: DN do CQT nào quản lý thì mọi hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế đều nộp cho CQT đó dẫn đến khó kiểm soát đối với DN hoạt động khai thác tài nguyên ở vùng sâu. - Cách thức tổ chức bộ máy kiểm soát: ộ máy kiểm soát còn chồng ch o, trách nhiệm công việc chưa phân định rõ ràng. - Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ kiểm soát: Hệ thống QLT tập trung mới được triển khai sử dụng n n vẫn còn hạn chế; Chưa có sự li n kết khai thác thông tin giữa NNT do Chi cục Thuế quản lý và NNT do cấp Cục Thuế quản lý; Chưa có có hệ thống kết nối dữ liệu giữa CQT với cơ quan Tài nguy n và Môi trường. b. Đối với kiểm soát trong khâu đăng ký, kê khai thuế TN và phí BVMT Cục Thuế chưa kiểm soát được việc DN thực hiện khai điều chỉnh thông tin khi có sự thay đổi hay phát sinh mới về TK ngân hàng và các thông tin li n quan đến tình trạng hoạt động của DN. c. Đối với khâu thanh tra/kiểm tra thuế TN và phí BVMT - Thời gian thanh tra/kiểm tra chưa hợp lý - Công tác lập kế hoạch thanh tra/kiểm tra chưa có ti u chí nh m lựa chọn các DN khai thác khoáng sản. - Công tác phân tích hồ sơ kế toán và hồ sơ khai thuế trước khi thanh tra/kiểm tra: Chưa thu thập th m thông tin b n ngoài. - Về phương pháp sử dụng trong thanh tra/kiểm tra: Còn đơn giản, chưa lường hết các rủi ro trong thực tế. d. Đối với khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hiện nay chưa
  18. 16 có chế tài đối với các DN nợ thuế bỏ địa chỉ kinh doanh. 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kiểm soát thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng chưa đáp ứng được nhu cầu khai thác thông tin phục vụ trong công tác kiểm soát cũng như chưa có ti u chí phân tích rủi ro. - Việc điều động, luân phi n, luân chuyển công việc không tính đến mức độ phù hợp từ công việc chuy n môn này sang công việc chuy n môn khác gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát thuế. - Trình độ công chức làm công tác thanh tra/kiểm tra chưa đồng đều, số lượng công chức bộ phận thanh tra/kiểm tra còn thiếu, chưa đáp ứng được khối lượng công việc phát sinh. - Với những người mua là cá nhân khi mua sản phẩm từ DN khai thác tài nguyên thường không lấy hóa đơn dẫn đến tình trạng DN trốn thuế, gian lận thuế. - Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng có li n quan: Sự phối hợp giữa CQT với Sở Tài nguy n và Môi trường còn chưa được thực hiện thường xuy n; Thông tin về các DN nợ thuế được CQT chuyển sang Cơ quan Công an chưa có sự phối hợp để thu hồi các khoản nợ, chây ì tiền thuế; chưa tạo được sự răn đe. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢP PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ
  19. 17 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Với những người mua là cá nhân khi mua sản phẩm từ DN khai thác tài nguy n thường là không ký hợp đồng, hoặc ký hợp đồng nhưng thỏa thuận việc báo giá tr n hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá tr n thực tế dẫn đến DN xuất bán hóa đơn thấp, thậm chí nhiều trường hợp cá nhân còn không lấy hóa đơn dẫn đến tình trạng DN trốn thuế, gian lận thuế đối với khách hàng là cá nhân.. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ kiểm soát thuế TN và phí BVMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng a. Hoàn thiện về phân công quản lý thu thuế TN và phí BVMT Các DN khai thác khoáng sản có quy mô tương đối lớn tr n địa bàn vùng núi thì cần có sự phối hợp, giám sát, hỗ trợ của các Chi cục Thuế trực thuộc để kiểm soát chặt chẽ tình hình khai thác khoáng sản của DN đó. Đối với một số DN có quy mô tương đối lớn nhưng không thuộc ngành nghề đăng ký khai thác khoáng sản, mà trong năm có phát sinh hoạt động khai thác phục vụ hoạt động kinh doanh chính kinh doanh chính thì Cục Thuế TP Đà Nẵng cần tổ chức phân công quản l ý thuế TN và phí VMT cho các Chi cục Thuế trực thuộc thay cho Văn phòng Cục Thuế. Điều này, một mặt giúp thực hiện kiểm soát tình hình khai thác khoáng sản của các DN này được tốt hơn chặt chẽ, sát với thực tế hơn, đồng thời giảm tải được công tác quản lý thuế TN và phí VMT ở cấp Văn phòng Cục Thuế. b. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ kiểm soát thuế TN và phí BVMT
  20. 18 Hệ thống QLT tập trung, hệ thống k khai thuế qua mạng, hệ thống nộp thuế điện tử cần được nâng cấp kịp thời để phù hợp với sự thay đổi của văn bản chính sách thuế hiện hành; Hệ thống thông tin dữ liệu cần được tổ chức theo hướng: Các Chi cục Thuế trực thuộc có thể tra cứu thông tin các DN do Cục Thuế quản lý và ngược lại. Đồng thời, trong tương lai có thể cho ph p dữ liệu được trao đổi giữa các CQT trong phạm vi cả nước để thuận lợi và dễ dàng trong việc cung cấp dữ liệu, thông tin khi cần thiết; ây dựng hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu giữa CQT với Sở Tài nguy n và Môi trường về tình hình khai thác khoáng sản của DN (giấy ph p khai thác, công suất khai thác, trữ lượng khai thác, gia hạn giấy ph p...) 3.2.2. Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu đăng ký và khâu đăng ký thuế ây dựng quy chế phối hợp giữa CQT và ngân hàng, cho ph p xây dựng hệ thống kết nối dữ liệu giữa ngân hàng và CQT. Trong đó về phía ngân hàng một mặt sẽ cung cấp kịp thời tất cả các TK ngân hàng mà NNT đang sử dụng và đăng ký mới; mặt khác khi DN có các giao dịch chuyển tiền lòng vòng đáng ngờ, có các nguồn tiền đi, nguồn tiền đến thì ngân hàng phải kịp thời cung cấp theo y u cầu của CQT. Qua đó, CQT sẽ kiểm soát được các giao dịch mua bán thực hiện thanh toán qua các TK không khai báo, không hạch toán trong sổ sách kế toán và không k khai thuế; đồng thời kiểm soát các giao dịch có dấu hiệu không hợp pháp. b. Đối với khâu kê khai thuế Nâng cấp hệ thống QLT tập trung theo hướng: khi NNT thực hiện đăng ký mã số thuế và phương pháp k khai thuế, công chức thực hiện xử lý tờ khai phải gán mã số thuế đó với các nghĩa vụ nộp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2