intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc tam giác gian lận đến các san phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

96
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định và phân tích các nhân tố thuộc tam giác gian lận ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề xuất giải pháp cho việc nhận diện sai phạm trọng yếu dựa trên kết quả nghiên cứu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc tam giác gian lận đến các san phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ TỊNH QUYÊN ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ THUỘC “TAM GIÁC GIAN LẬN” ĐẾN SAI PHẠM TRỌNG YẾU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Phạm Hoài Hƣơng Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thị Cẩm Thanh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 26 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh trong thời gian gần đây, hàng loạt các công ty kéo nhau “lên sàn” thì tính minh bạch và trung thực của BCTC đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn. Tuy nhiên, không vì vậy mà các sai phạm trên BCTC giảm đi mà ngày càng có xu hướng gia tăng. Cụ thể, những sai phạm trọng yếu của các công ty như công ty cổ phần bông Bạch Tuyết, công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long hay mới đây nhất là công ty Cổ phần Gỗ Trường Thành đã gây ra những tác động không nhỏ đối với nhà đầu tư. Hành vi gian lận gây ra sai phạm trọng yếu trên BCTC rõ ràng tác động tới lợi ích đến không chỉ nhà đầu tư mà còn đến cả khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng hay thậm chí là đối thủ cạnh tranh và cả nhà nước. Dù là động cơ khai khống hay khai thiếu lợi nhuận đều để hướng doanh nghiệp hoặc cá nhân đến những mục tiêu “mong muốn” và sẵn sàng bỏ qua những hậu quả mà nó đem lại cho những đối tượng khác. Đã có những nghiên cứu trước đây về gian lận BCTC tại Việt Nam như “Đánh giá rủi ro gian lận Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam” của Trần Thị Giang Tân (2014) hay “Nghiên cứu về sai sót trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014). Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014) tập trung vào việc nhận diện rủi ro sai sót dựa vào mô hình Beneish (1999) trong khi đó nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2014) chỉ tập trung vào các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và chỉ xem xét những công ty có chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán không phân biệt là
  4. 2 chênh lệch tăng hay giảm. Từ đó, đề tài “Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc tam giác gian lận đến các san phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm lấp đầy các khoảng trống của các nghiên cứu trước đây. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định và phân tích các nhân tố thuộc tam giác gian lận ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Đề xuất giải pháp cho việc nhận diện sai phạm trọng yếu dựa trên kết quả nghiên cứu.. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn cần trả lời câu hỏi nghiên cứu: - Các nhân tố nào thuộc tam giác gian lận ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các các nhân tố thuộc tam giác gian lận bao gồm động cơ/ áp lực, cơ hội và thái độ dẫn đến sai phạm trọng yếu trên BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được chọn từ các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam trên cả 2 sàn HOSE và HNX. Với số liệu nghiên cứu là số liệu năm 2015.
  5. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa vào các phương pháp nghiên cứu của các nghiên cứu trước, đề tài đã kế thừa và có điều chỉnh cho phù hợp. Về cách nhận diện BCTC có sai phạm trọng yếu, đề tài nhận diện sai phạm trọng yếu dựa trên cả 2 phương diện định lượng và định tính. Về phương pháp đo lường các nhân tố ảnh hưởng, tác giả tham khảo và kế thừa từ những nghiên cứu trước đây. Về kỹ thuật phân tích, các kỹ thuật thống kê mô tả như giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng để mô tả các đặc tính của mẫu. Ngoài ra, đề tài tiến hành kiểm định T-test và lập bảng chéo để phân tích mối tương quan giữa biến phụ thuộc với mỗi biến độc lập. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để kiểm định sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Cuối cùng, phân tích hồi quy logit đa thức được áp dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc. 6. Kết cấu luận văn Nội dung chính của đề tài được chia làm 4 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của các yếu tố thuộc tam giác gian lận đến sai phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu của Donal Cressey (1953) về Tam giác gian lận (Fraud Triangle) đã kết luận rằng, có nhiều nguyên nhân để một người thực hiện hành vi gian lận, tuy nhiên, tất cả các nguyên nhân đó được tổng hợp thành 3 nhóm nhân tố chính là: Áp lực, Cơ hội,
  6. 4 Thái độ [15]. Tiếp đến, Person (1995) đã phát hiện ra ảnh hưởng của các nhân tố đòn bẩy nợ, vòng quay vốn, tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản, những nhân tố này gây ra áp lực cho việc thực hiện hành vi gian lận BCTC [23]. Skousen và cộng sự (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố áp lực, cơ hội và thái độ đến sai phạm trọng yếu trên BCTC. Kết quả cho thấy 5 nhân tố áp lực và hai nhân tố cơ hội ảnh hưởng đáng kể đến sai phạm trọng yếu trên BCTC. Nghiên cứu của Lou & Wang (2009) cho thấy hành vi gian lận có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các biến (các nhân tố thuộc tam giác gian lận) như đòn bẩy tài chính, tỷ lệ doanh thu, số lần điều chỉnh BCTC, số lần thay đổi kiểm toán viên, tỷ lệ cổ phiếu của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị bị cầm cố, sai sót trong dự báo của các chuyên gia phân tích tài chính [22]. Amara và cộng sự (2013) cho rằng chỉ có nhân tố ROA có tác động đến khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu trên BCTC [12]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2014) phân loại các nhân tố theo 3 nhóm Áp lực, Cơ hội, và Thái độ/ sự biện hộ với kết quả nhân tố áp lực là tỷ lệ doanh thu trên nợ phải thu, tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản, đòn cân nợ; và nhân tố Cơ hội quy mô công ty kiểm toán và 2 nhân tố Thái độ là ý kiến của kiểm toán viên và tiền sử gian lận BCTC có tác động đến hành vi gây ra sai phạm trọng yếu trên BCTC [6].
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUỘC TAM GIÁC GIAN LẬN ĐẾN SAI PHẠM TRỌNG YẾU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC LOẠI SAI PHẠM TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 450, sai sót (sai phạm) được định nghĩa “là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận” Theo đó, sai phạm bao gồm sai sót không cố ý (sai sót) và sai sót cố ý (gian lận). Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240 định nghĩa gian lận “là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp”. Hành vi gian lận thường khó bị phát hiện do được tạo ra và che dấu một cách cố ý. Có hai loại gian lận tác động đến tính trung thực của BCTC đó là biển thủ tài sản và gian lận BCTC. 1.2. LÝ THUYẾT GIẢI THÍCH HÀNH VI GÂY RA SAI PHẠM TRỌNG YẾU TRÊN BCTC 1.2.1. Lý thuyết Tam giác gian lận (The Fraud Triangle) Xét trên khía cạnh hành vi, cho đến nay, công trình nghiên cứu của Donal R. Cressey (1953) về “Tam giác gian lận” được xem là nền tảng để giải thích cho các gian lận. Theo Cressey, các yếu tố thúc đẩy gian lận gồm có: Áp lực, cơ hội, thái độ và sự biện hộ. Các áp lực có thể là các áp lực tài chính hoặc phi tài chính. Cơ hội tạo ra
  8. 6 những điều kiện thuận lợi cho người gian lận thực hiện hành vi gian lận. Thái độ của một người thể hiện phẩm chất của người đó. 1.2.2. Lý thuyết đại diện (The Agency Theory) Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ những nghiên cứu trong những năm 1970, bởi Alchian và Demsetz (1972) hay Jensen và Meckling (1976), theo như Eisenhardt (1989), lý thuyết đại diện giải thích 2 vấn đề liên quan đến sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý, đó là mâu thuẫn về lợi ích và thông tin bất đối xứng giữa người chủ sở sữu và người đại diện. 1.3. TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SAI PHẠM TRỌNG YẾU TRÊN BCTC TỪ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 1.3.1. Nhóm yếu tố Áp lực Các nhân tố kinh tế có thể được phân loại vào nhóm các yếu tố áp lực kinh tế, cụ thể nhân tố “Đòn bẩy nợ” (Person, 1995; Spathis, 2002; Lou & Wang, 2009; Amara, 2013; Hawariah, 2014; Trần Thị Giang Tân, 2014), Vòng quay vốn (Person, 1995; Hawariah, 2014), Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) (Amara, 2013), Tỷ lệ tự tài trợ, nhu cầu huy động vốn, tốc độ tăng trưởng tài sản (Skousen và cộng sự, 2008) có thể dẫn đến áp lực gian lận BCTC. 1.3.2. Nhóm yếu tố Cơ hội Theo các nghiên cứu trước, quy mô công ty kiểm toán (Skousen, 2008; Amara, 2013; Trần Thị Giang Tân, 2014), Tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản (Person, 1995; Spathis, 2012; Hawariah, 2014; Trần Thị Giang Tân, 2014), Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà quản lý (Skousen và cộng sự, 2008), Hội đồng quản trị độc lập với Ban Giám đốc, Bất kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc (Beasley, 1996; Skousen, 2009) là nhân tố “cơ hội” đối với sai phạm
  9. 7 trọng yếu trên BCTC. 1.3.3. Nhóm yếu tố Thái độ/ sự biện hộ Khi có Tiền sử BCTC có sai phạm trọng yếu (Lou & Wang, 2009; Trần Thị Giang Tân, 2014),hay thay đổi công ty kiểm toán (Loebbecke & cộng sự, 1989; Skousen & cộng sự, 2008) thì nguy cơ BCTC có sai phạm trọng yếu là cao hơn. 1.3.4. Yếu tố khác Ngoài những yếu tố kể trên, những nhân tố khác cũng có thể giải thích việc BCTC có sai phạm trọng yếu. Có thể kể đến đó là Quy mô công ty, theo nghiên cứu của Person (1995), có mối tương quan với sai phạm trọng yếu trên BCTC.
  10. 8 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nhóm yếu tố áp lực Tốc độ tăng trƣởng tài sản bình quân (ACHANGE) Trong giai đoạn tăng trưởng doanh nghiệp phải chịu áp lức về việc thu hút đầu tư, tạo lập thương hiệu và uy tín, hơn nữa mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa người quản lý và chủ sở hữu cũng gây ra áp lực dẫn đến giả thuyết: H1a: Những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân qua 2 năm càng cao thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận càng cao. H1b: Những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân qua 2 năm càng cao thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp. Vòng quay vốn (SATA) Vòng quay vốn đại diện cho sức mạnh tạo ra doanh số bán hàng từ tài sản, đồng thời cũng là thước đo khả năng lãnh đạo của ban giám đốc. Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường gây ra một áp lực lên không chỉ cá nhân nhà quản lý mà còn gây ra áp lực đến toàn công ty, dẫn đến việc điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC. H2a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có vòng quay vốn càng chậm thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận càng cao. H2b: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có vòng quay vốn càng chậm thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo
  11. 9 hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) Lý thuyết đại diện có thể giải thích cho mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và sai phạm trọng yếu trên BCTC. Thông thường, ROA được xem như là một chỉ tiêu đánh giá năng lực của ban quản lý. Điều này gây ra áp lực lên nhà quản lý phải làm sao để tăng ROA đúng như mong đợi. H3a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) càng thấp thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận càng cao. H3b: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) càng thấp thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp. Đòn cân nợ (LEV) Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho kết quả các công ty có đòn cân nợ càng cao càng có khả năng sai phạm trọng yếu trên BCTC. H4a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có đòn cân nợ càng cao, thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận càng cao. H4a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có đòn cân nợ càng cao, thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp. Tình trạng lợi nhuận ở năm trƣớc (LOSS) Áp lực có thể xuất hiện do doanh nghiệp bị thua lỗ (Lou & Wang, 2009). H5a: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tình hình kinh doanh bị thua lỗ năm trước thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận cao hơn.
  12. 10 H5b: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tình hình kinh doanh bị thua lỗ năm trước thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận thấp hơn. 2.1.2. Nhóm yếu tố Cơ hội Sở hữu nhà nƣớc (STOWN) Sở hữu nhà nước (STOWN) cho thấy mâu thuẫn về mặt lợi ích và bất cân xứng thông tin, cùng với chế độ lương thưởng thì khả năng điều chỉnh lợi nhuận càng cao. H6: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu càng cao. Mức độ độc lập của Hội Đồng quản trị (BODT) Hội đồng quản trị có các thành viên độc lập ban giám đốc (BODT) không điều hành và không phải là người có liên quan với Ban Giám đốc với những quyết định khách quan nhất nên số lượng này giảm đi sẽ ảnh hướng đến sai phạm trọng yếu. H7: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có mức độ độc lập của Hội đồng quản trị càng thấp thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu càng cao. Loại công ty kiểm toán (AUDSIZE) Doanh nghiệp được quyền lựa chọn công ty kiểm toán cho mình vì vậy, chất lượng các báo cáo kiểm toán còn phụ thuộc vào chất lượng của các công ty kiểm toán được lựa chọn. H8: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam được kiểm toán bởi Big4 thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu thấp hơn. 2.1.3. Thái độ và sự biện hộ Thay đổi công ty kiểm toán (AUDCHANGE) Những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng, khả năng sai phạm xảy ra tăng lên ngay sau khi một đơn vị thay đổi kiểm toán viên.
  13. 11 H9: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có thay đổi công ty kiểm toán trong năm hiện tại thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu cao hơn. Tiền sử BCTC có sai phạm trọng yếu (RST) Khi hành vi gian lận đã được thực hiện một lần, người gian lận có thể tự biện hộ cho hành vi này và nguy cơ cao lặp lại hành vi gian lận là khá cao. H10: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có sai phạm trọng yếu trên BCTC năm trước thì khả năng BCTC năm hiện tại cũng có sai phạm trọng yếu là cao. 2.1.4. Yếu tố khác Quy mô doanh nghiệp (SIZE) Các công ty nhỏ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn những công ty lớn khi phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn nên đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ phải làm đẹp BCTC bằng cách khai tăng lợi nhuận. H11a: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có quy mô càng nhỏ thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận cao. H11b: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có quy mô càng nhỏ thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận thấp. 2.2. ĐO LƢỜNG SAI PHẠM TRỌNG YẾU VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 2.2.1. Đo lƣờng sai phạm trọng yếu trên BCTC Để xác định BCTC có sai phạm trọng yếu hay không, đề tài lựa chọn phần trăm chênh lệch chỉ tiêu lợi nhuận thuần trước và sau kiểm toán.
  14. 12 Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Chênh lệch trước kiểm toán – sau kiểm toán lợi nhuận = Lợi nhuận thuần sau kiểm toán Về khía cạnh định lượng, theo “Rules of thumb”, nếu % chênh lệch lợi nhuận trên 10% thì sai phạm được xem là chắc chắc trọng yếu; nếu % chênh lệch dưới 5% thì sai phạm được xem là chắc chắn không trọng yếu; nếu % chênh lệch dao động từ 5% đến 10% thì sai phạm có thể được xem là trọng yếu hay không tùy theo xét đoán của kiểm toán viên (Gramling, 2012). Trong luận văn này, tác giả sử dụng mốc 5% để phân biệt sai phạm trọng yếu và không trọng yếu trên phương diện định lượng. Trong luận văn này, sai phạm trọng yếu trên BCTC của các công ty được mã hóa với tên biến là FRAUD với „0‟ nếu BCTC không có sai phạm trọng yếu, „1‟ nếu có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận, „2‟ nếu có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận. 2.2.2. Đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC Bảng 2.1. Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC TT Mã biến Tên biến Phƣơng pháp đo lƣờng Nhóm yếu tố Áp lực ((Tổng tài sản năm t-1 – Tổng Tốc độ tăng tài sản năm t-2)/Tổng tài sản trưởng tài 1 ACHANGE năm t-1+(Tổng tài sản năm t-2 sản bình – Tổng tài sản năm t-3)/Tổng quân tài sản năm t-2)/2
  15. 13 TT Mã biến Tên biến Phƣơng pháp đo lƣờng Vòng quay Doanh thu thuần năm t/ Tổng 2 SATA vốn tài sản thuần năm t Tỷ lệ sinh lời Lợi nhuận sau thuế cuối năm 3 ROA trên tài sản t/Tổng tài sản cuối năm t Nợ vay cuối năm t/ Tổng tài 4 LEV Đòn cân nợ sản cuối năm t 1 = Đơn vị bị lỗ trong năm Tình trạng trước liền kề. 5 LOSS lợi nhuận 0 = Đơn vị không bị lỗ trong năm trước liền kề. Nhóm yếu tố Cơ hội Sở hữu nhà Số vốn góp của Nhà nước/ 6 STOWN nước Tổng nguồn vốn chủ sở hữu HĐQT độc Số thành viên độc lập trong 7 BODT lập Ban giám HĐQT/Tổng số thành viên đốc HĐQT 1 = Công ty kiểm toán thuộc Loại công ty nhóm Big4 8 AUDSIZE kiểm toán 0 = Công ty kiểm toán không thuộc nhóm Big4 Nhóm yếu tố Thái độ và sự biện hộ 1 = Đơn vị thay đổi công ty Thay đổi kiểm toán 9 AUDCHA công ty kiểm 0 = Đơn vị không thay đổi toán công ty kiểm toán
  16. 14 TT Mã biến Tên biến Phƣơng pháp đo lƣờng 1 = BCTC năm trước có sai phạm trọng yếu (chênh lệch Tiền sử lợi nhuận lớn hơn 5% hoặc có BCTC có sai 10 RST ý kiến kiểm toán không chấp phạm trọng nhận toàn phần). yếu 0 = BCTC năm trước không có sai phạm trọng yếu Nhóm yếu tố khác Quy mô 11 SIZE doanh Tổng tài sản của đơn vị nghiệp 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Logitic đa thức (Multinomial logistic regression), biến phụ thuộc là FRAUD giá trị là 0 (không có sai phạm trọng yếu) hoặc 1 (có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận), 2 (có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận). Các biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC của công ty. Mô hình nghiên cứu tổng quát Log = αij + βijACHANGE + βijSATA + βijROA + βijLEV + βijLOSS +βijSTOWN + βijBODT + βijAUDSIZE+ + βijAUDCHANGE + βijRST + βijSIZE + εij 2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu gồm các công ty niêm yết trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM và Hà Nội năm 2015 (không bao gồm các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, các ngân hàng và công ty bảo hiểm). Mẫu gồm 100 công ty được chia đều cho 2 sàn giao dịch
  17. 15 (không kể sàn upcom). Cỡ mẫu đáp ứng yêu cầu lớn hơn 5 lần số biến độc lập trong mô hình (11x5=55). Các công ty được chọn ngẫu nhiên từ 2 sàn giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, nếu công ty có BCTC với ý kiến kiểm toán không thuộc loại chấp nhận toàn phần sẽ bị loại ra khỏi mẫu vì nếu BCTC không thuộc loại chấp nhận toàn phần thì % chênh lệnh lợi nhuận trên BCTC trước và sau kiểm toán không phản ánh đúng mức độ sai phạm.
  18. 16 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU 3.2. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN BIẾN VÀ KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA CÁC BIẾN 3.2.1. Phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập Kết quả cho thấy các biến định tính có mối tương quan khá mạnh đến sai phạm trọng yếu ngoại trừ biến tình trạng lợi nhuận ở năm trước. Trong khi đó, trong các biến định lượng chỉ có ROA và BODT là có tương quan đến sai phạm trọng yếu. 3.2.2. Kiểm định tƣơng quan giữa các biến độc lập Kết quả kiểm định cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau. 3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn Các biến hầu như đều có phân phối chuẩn trừ SATA, STOWN và SIZE, do đó, tác giả tiến hành điều chỉnh bằng cách lấy Ln cho biến SATA và STOWN và lấy Log cho biến SIZE. 3.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY LOGITIC ĐA THỨC Với kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình bằng trị số pseudo R2 cho thấy dữ liệu trong mô hình hồi quy giải thích được trên 80% độ biến thiên của dữ liệu trong thực tế.
  19. 17 Bảng 3.1. Ước lượng tham số 95% Confidence Std. Interval for Exp(B) FRAUDa B Wald df Sig. Exp(B) Error Upper Lower Bound Bound Intercept 72.027 34.081 4.466 1 .035 ACHANGE -.786 7.523 .011 1 .917 .456 1.801E-007 1153763.254 Ln_SATA .251 1.139 .049 1 .826 1.285 .138 11.971 ROA -.366 .215 2.913 1 .088 .693 .455 1.056 LEV -.060 .043 1.907 1 .167 .942 .865 1.025 STOWN .033 .043 .594 1 .441 1.034 .950 1.125 BODT -.277 .121 5.218 1 .022 .758 .598 .961 LogSize -1.895 1.078 3.088 1 .079 .150 .018 1.244 1 [LOSS=.00] -4.212 2.276 3.425 1 .064 .015 .000 1.282 b [LOSS=1.00] 0 . . 0 . . . . [AUDSIZE=.00] 7.768 3.068 6.412 1 .011 2363.634 5.785 965653.588 b [AUDSIZE=1.00] 0 . . 0 . . . . [AUDCHA=.00] -1.022 2.239 .208 1 .648 .360 .004 28.986 b [AUDCHA=1.00] 0 . . 0 . . . . 5.167E- [RST=.00] -9.871 3.618 7.445 1 .006 4.305E-008 .062 005 [RST=1.00] 0b . . 0 . . . . 95% Confidence Interval Std. for Exp(B) FRAUDa B Wald df Sig. Exp(B) Error Upper Lower Bound Bound Intercept 63.430 28.370 4.999 1 .025 2 ACHANGE 2.039 5.561 .134 1 .714 7.679 .000 415690.678
  20. 18 95% Confidence Std. Interval for Exp(B) FRAUDa B Wald df Sig. Exp(B) Error Upper Lower Bound Bound Ln_SATA -.791 .568 1.941 1 .164 .453 .149 1.380 ROA -.139 .140 .989 1 .320 .870 .662 1.144 LEV -.038 .033 1.282 1 .257 .963 .903 1.028 STOWN .006 .027 .044 1 .833 1.006 .954 1.060 BODT -.002 .047 .002 1 .962 .998 .910 1.094 LogSize -2.124 .938 5.122 1 .024 .120 .019 .752 [LOSS=.00] 4.480 2.904 2.380 1 .123 88.246 .298 26155.457 b [LOSS=1.00] 0 . . 0 . . . . [AUDSIZE=.00] 4.252 1.704 6.227 1 .013 70.260 2.490 1982.167 [AUDSIZE=1.00] 0b . . 0 . . . . [AUDCHA=.00] -4.353 1.706 6.513 1 .011 .013 .000 .364 [AUDCHA=1.00] 0b . . 0 . . . . [RST=.00] -4.529 1.973 5.271 1 .022 .011 .000 .515 b [RST=1.00] 0 . . 0 . . . . a. The reference category is: .00. b. This parameter is set to zero because it is redundant. Từ kết quả ở bảng 3.1, kết quả từ mô hình 1 và mô hình 2 giải thích được các nhân tố nào ảnh hưởng đến các sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống và khai thiếu trên BCTC. Đối với trường hợp khai khống, các nhân tố ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu theo kết quả phân tích là BODT, AUDSIZE, RST (sig < 0.05), LOSS, ROA và LogSIZE (sig
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2