intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm rõ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra một số hàm ý và đề xuất để nâng cao hiệu quả của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ HỒ DIỄM ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 60.34.03.01 Đà Nẵng – Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG Phản biện 1: TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh Phản biện 2: TS. Lê Đình Thăng Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng và cốt lõi trong quản trị doanh nghiệp. Một cấu trúc tài chính phù hợp là một yếu tố quan trọng quyết định cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, bởi nó sẽ giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, không những duy trì sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tăng khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác. Đồng thời nó còn thể hiện năng lực quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và tình hình kinh tế mà các nghiên cứu đưa ra các kết quả khác nhau và mâu thuẫn nhau. Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng đưa ra các kết quả khác nhau, chính vì vậy việc áp dụng các kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đa số các nghiên cứu chỉ đề cập đến mối quan hệ tuyến tính hay chỉ tập trung vào duy nhất một ngành nghề (số quan sát ít) nên ảnh hưởng đáng kể đến kết quả nghiên cứu đồng thời giá trị tham khảo của các hàm ý chính sách sẽ không tối ưu. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và các khoảng trống nghiên cứu đó, tác giả lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra một số hàm ý và đề xuất để nâng cao hiệu quả của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
  4. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung đề tài: Xem xét ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, trong khoản thời gian 5 năm (2012 - 2016). 4.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Dựa vào Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2012 đến năm 2016 của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tác giả tính toán các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả và cấu trúc tài chính. Dữ liệu thu thập được là dữ liệu thứ cấp. - Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu nghiên cứu: Phân tích tổng hợp, phân tích số liệu, so sánh đối chiếu. - Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả, phân tích quan hệ tương quan giữa các biến, phân tích hồi quy…. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục đề tài gồm có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cấu trúc tài chính và hiệu quả của doanh nghiệp. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Hàm ý và đề xuất. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1.Cấu trúc tài chính a. Khái niệm Cấu trúc tài chính theo tác giả sử dụng trong đề tài này là quan hệ tỷ lệ giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. b. Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Một số chỉ tiêu đo lường cấu trúc tài chính được sử dụng phổ biến: Tỷ suất nợ tổng quát (DA) = Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản. Tỷ suất nợ ngắn hạn (SDA) = Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản. Tỷ suất nợ dài hạn (LDA) = Nợ dài hạn/Tổng tài sản. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (DE) = Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu. Tỷ suất tự tài trợ (EC) = Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn. 1.1.2.Hiệu quả của doanh nghiệp a. Khái niệm Theo giáo trình “ Phân tích hoạt động kinh doanh II” của Trương Bá Thanh, Trần Đình Khôi Nguyên thì hiệu quả được xem xét trong mối quan hệ giữa đầu ra (bao gồm các chi tiêu liên quan đến giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận…) và đầu vào (bao gồm các yếu tố như vốn chủ sở hữu, tài sản lao động…) (Trương Bá Thanh & Trần Đình Khôi Nguyên, 2009) .
  6. 4 Để đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong điều kiện các nguồn lực hạn chế của doanh nghiệp. b. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả của doanh nghiệp * Nhóm chỉ tiêu đo lường phản ánh hiệu quả từ góc độ doanh nghiệp: Tỷ suất ROC, ROS, ROA và ROE là thước đo truyền thống thường được sử dụng trong các nghiên cứu thực chứng trong và ngoài nước. - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) được đo lường thông qua Lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu. - Tỷ suất sinh lời trên vốn dài hạn(ROC): được đo lường thông qua Lợi nhuận sau thuế trên Vốn đầu tư (Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu) - Tỷ suất sinh lời tài sản(ROA): được đo lường thông qua Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản. -Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): được đo lường thông qua Lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu. * Nhóm chỉ tiêu đo lường phản ánh hiệu quả từ góc độ nhà đầu tư: - Hệ số giá trên thu nhập (P/E) được tính bằng giá thị trường của một cổ phiếu trên EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu). - Chỉ số Tobin’Q được tính bằng giá trị thị trường của công ty trên giá trị sổ sách của công ty. Trong đó: + Giá thị trường của công ty bao gồm giá thị trường của nợ và vốn chủ sở hữu; + Giá trị sổ sách của công ty bao gồm giá trị sổ sách của nợ và giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. 1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP Cấu trúc tài chính và ảnh hưởng của nó đối với hiệu quả của doanh nghiệp là một vấn đề cốt lõi trong lĩnh vực tài chính và có một
  7. 5 số lý thuyết giải thích về mối quan hệ này. Lý thuyết Modigliani- Miller (M &M) ( Modigliani và Miller, 1958 ), được coi là lý thuyết cơ sở, cho rằng giá trị công ty không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc tài chính. Tuy nhiên, lý thuyết này dựa trên các giả định hạn chế của một thị trường vốn hoàn hảo, điều đó không tồn tại trong thế giới thực. Để giải thích cho một thị trường không hoàn hảo, ba lý thuyết chính đã được đề xuất là các lựa chọn thay thế cho lý thuyết M &M là lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết đại diện. Lý thuyết đánh đổi (Kraus and Litzenberger,1973; Myers, 1984 ) cho rằng mức nợ trong cấu trúc tài chính tăng có thể ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả của doanh nghiệp, nhưng tỷ lệ nợ tăng lên một ngưỡng nào đó thì hiệu quả của doanh nghiệp giảm, tức là cấu trúc tài chính và hiệu quả của doanh nghiệp có mối quan hệ phi tuyến tính. Bằng cách tận dụng lợi ích của nợ chủ yếu đến từ lá chắn thuế Miller và Modigliani (1963) có nghĩa là doanh nghiệp có thể giảm nghĩa vụ thuế bằng cách giảm thu nhập thông qua trả lãi vay. Tuy nhiên việc tài trợ bằng nợ cũng phát sinh nhiều chi phí như chi phí phá sản trực tiếp và gián tiếp, làm gia tăng nguy cơ tài chính. Do đó, cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được xác định bằng cách gia tăng nợ đến khi lợi ích biên từ tấm lá chắn thuế cân bằng với chi phí biên của kiệt quệ tài chính. Lý thuyết trật tự phân hạng được phát triển bởi Myers và Majluf (1984), cho rằng không có một tỷ lệ nợ tối ưu để tối đa hóa giá trị công ty. Sự thay đổi tỷ lệ nợ trong cấu trúc tài chính bắt nguồn từ việc tăng nhu cầu tài chính bên ngoài khi các quỹ sẵn có được sử dụng đầy đủ. Tuy nhiên, ở đây ta có thể thấy nợ trong cấu trúc tài chính có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả của doanh nghiệp. Lý
  8. 6 thuyết này cho rằng nguồn tài chính tài trợ cho doanh nghiệp được xếp theo thứ bậc: tài chính nội bộ được sử dụng đầu tiên, sau đó đến nợ và vốn cổ phần được phát hành khi không thể tiếp cận được nhiều nợ. Để tránh ảnh hưởng tiêu cực từ gánh nặng tài chính và sự pha loãng quyền sở hữu, các nhà quản lý sẽ thích tài trợ bằng nguồn vốn bên trong hơn nguồn vốn bên ngoài. Theo đó, các công ty có khả năng sinh lời cao hơn, hoạt động hiệu quả hơn thường có xu hướng ưu tiên sử dụng các nguồn sẵn có hơn để tài trợ cho các dự án của mình hơn so với các công ty có khả năng sinh lợi thấp hơn, hoạt động kém hiệu quả hơn. Từ đó, có thể kết luận rằng tỷ lệ nợ trong cấu trúc tài chính ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả của doanh nghiệp. Phát triển bởi Jensen&Meckling (1976), Jensen (1986), lý thuyết đại diện cho rằng cấu trúc tài chính ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả của doanh nghiệp. Chi phí đại diện vốn chủ sở hữu là do mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và người quản lý, và chi phí đại diện nợ do xung đột giữa chủ nợ và chủ sở hữu. Mâu thuẫn giữa các nhà quản lý và chủ sở hữu là do các nhà quản lý cố gắng đạt được các mục đích cá nhân thay vì tối đa hoá giá trị của công ty và lợi nhuận của cổ đông. Jensen (1986) lập luận rằng với tỷ lệ nợ cao trong cấu trúc tài chính, các nhà quản lý sẽ chịu áp lực đầu tư vào các dự án có lợi nhuận, tăng hiệu quả của doanh nghiệp để tạo ra dòng tiền để trả lãi vay. Do đó, tỷ lệ nợ trong cấu trúc tài chính có thể ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả của doanh nghiệp bằng cách giảm bớt chi phí đại diện liên quan đến nhà quản lý và chủ sở hữu. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ trong cấu trúc tài chính lại làm tăng xung đột giữa cổ đông và chủ nợ Myers (1977 ). Myers nói rằng khi tỷ lệ nợ trong cấu trúc tài chính cao, chủ nợ sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn để bù đắp cho rủi
  9. 7 ro phá sản cao hơn. Vì vậy, về mặt này, cấu trúc tài chính có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của doanh nghiệp. Từ các học thuyết trên ta có thể nhận thấy tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả của doanh nghiệp. 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC CHỨNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP Bảng 1.1. Bảng tóm tắt một số các nghiên cứu thực chứng về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả của doanh nghiệp Biến Tác giả Ảnh hưởng Zeituna and Tianb (2007) - Muritala (2012) - Soumadi & Hayajneh(2011) - Nguyễn Thị Phương Thảo (2017) - Tỷ suất nợ Abor (2005) + Burja (2011) + Gill và cộng sự (2011) + Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) + Dananti và Cahjono (2017) - Schulz (2017) - Tỷ suất nợ Shen (2017) - ngắn hạn Hồ Thị Hải Liên (2017) - Abor (2005) + Gill và cộng sự (2011) + Tỷ suất nợ Zeituna and Tianb (2007) - dài hạn Abor (2005) -
  10. 8 Biến Tác giả Ảnh hưởng Dananti và Cahjono (2017) - Shen (2017) - Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích - Nguyệt (2017) Do Xuan Quang & Wu Zhong Xin - (2014) Gill và cộng sự (2011) + Chowdhury (2010) + Nguyễn Thị Phương Thảo (2017) + Nguyễn Thị Ngọc Hà (2017) + Abor (2005) + Muritala (2012) + Gill và cộng sự (2011) + Quy mô Nguyễn Thị Phương Thảo (2017) + doanh nghiệp Do Xuan Quang & Wu Zhong Xin + (2014) Shen (2017) và Schulz (2017) + Zeituna and Tianb (2007) + Tốc độ Abor (2005) + tăng trưởng Margaritis and Psillaki (2010) + Hồ Thị Hải Liên (2017) + Tỷ trọng Zeituna and Tianb (2007) + tài sản cố định Hồ Thị Hải Liên (2017) - Thời gian Lin và Chang (2009) + hoạt động Hồ Thị Hải Liên (2017) +
  11. 9 Biến Tác giả Ảnh hưởng Rủi ro Tian và Zeitun (2007) - kinh doanh Chowdhury (2010) - Tỷ trọng tiền Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích và tương + Nguyệt (2017) đương tiền Zeituna and Tianb (2007) , Gill và Ngành nghề + cộng sự (2011) KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
  12. 10 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1.1. Giả thuyết a. Giả thuyết về ảnh hưởng của tỷ suất nợ đến hiệu quả của doanh nghiệp H1a: Tỷ suất nợ ảnh hưởng cùng chiều với ROA. H1b: Tỷ suất nợ ảnh hưởng cùng chiều với ROE. H1c: Tỷ suất nợ ảnh hưởng cùng chiều với P/E. H1d: Tỷ suất nợ ảnh hưởng cùng chiều với Tobin’Q. b. Giả thuyết về ảnh hưởng của tỷ suất nợ ngắn hạn đến hiệu quả của doanh nghiệp H2a: Tỷ suất nợ ngắn hạn ảnh hưởng cùng chiều với ROA. H2b: Tỷ suất nợ ngắn hạn ảnh hưởng cùng chiều với ROE. H2c: Tỷ suất nợ ngắn hạn ảnh hưởng cùng chiều với P/E. H2d: Tỷ suất nợ ngắn hạn ảnh hưởng cùng chiều với Tobin’Q. c. Giả thuyết về ảnh hưởng của tỷ suất nợ dài hạn đến hiệu quả của doanh nghiệp H3a: Tỷ suất nợ dài hạn ảnh hưởng cùng chiều với ROA. H3b: Tỷ suất nợ dài hạn ảnh hưởng cùng chiều với ROE. H3c: Tỷ suất nợ dài hạn ảnh hưởng cùng chiều với P/E. H3d: Tỷ suất nợ dài hạn ảnh hưởng cùng chiều với Tobin’Q. d. Giả thuyết về mối quan hệ phi tuyến tính giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả của doanh nghiệp H4: Có mối quan hệ phi tuyến tính giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả của doanh nghiệp niêm yết tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
  13. 11 2.1.2. Mô hình nghiên cứu Từ các giả thuyết nêu trên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như sau: a ) Mô hình nghiên cứu về mối quan hệ tuyến tính giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả của doanh nghiệp Mô hình 1: FP it = β0 + β1DAit + β2SIZE it + β3GROWTH it + β4 TANGit + β5 AGE it + β6RISKit + β7LIQit + β8INDUST it + εit Mô hình 2: FP it = β0 + β1SDAit + β2LDA it + β3SIZE it + β4GROWTH it + β5 TANGit + β6 AGE it + β7RISKit + β8LIQit + β9 INDUST it + εit Trong đó: i là doanh nghiệp và t là thời gian (năm); FP it : Hiệu quả của doanh nghiệp i tại thời điểm t được đo lường bởi các chỉ số : ROA, ROE, P/E và Tobin’Q ; DA: Tỷ suất nợ ; SDA: Tỷ suất nợ ngắn hạn; LDA: Tỷ suất nợ dài hạn; SIZE : Quy mô doanh nghiệp; GROWTH : Sự tăng trưởng của doanh nghiệp; TANG: Tỷ trọng tài sản cố định; AGE : Số năm hoạt động của doanh nghiệp;RISK:Rủi ro kinh doanh; LIQ :Tỷ trọng tiền và tương đương tiền, INDUST : Ngành nghề. b ) Mô hình nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến tính giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả của doanh nghiệp Mô hình 3: FP it = β0 + β1DAit + β2DA2it +β3SIZE it + β4GROWTH it + β5 TANGit + β6 AGE it + β7RISKit + β8LIQit + β9 INDUST it + εit Mô hình 4: FP it = β0 + β1SDAit + β2 SDA2it + β3LDA it + β4LDA 2 it +β5SIZE it + β6GROWTH it + β7 TANGit + β8 AGE it + β9RISKit + β10LIQit + β11 INDUST it + εit Từ các mô hình trên của đề tài, ta có thể nhận thấy một số điểm khác biệt so với các mô hình nghiên cứu thực chứng trong nước như sau:
  14. 12 Bảng 2.1: Bảng tổng hợp những điểm khác biệt của mô hình nghiên cứu so với các mô hình nghiên cứu thực chứng trong nước Danh STT Điểm khác biệt của mô hình nghiên cứu mục Sử dụng thước đo ROA, ROE, P/E và Tobin'Q; Biến phụ trong khi các nghiên cứu khác chỉ sử dụng một thuộc hay một vài thước đo như nghiên cứu của Đoàn phản ánh 1 Ngọc Phi Anh (2010), Do Xuan Quang & Wu hiệu quả Zhong Xin (2014), Kiều Thị Xuân Thảo (2017), của doanh Hồ Thị Hải Liên (2017) và Nguyễn Tấn Vinh nghiệp (2011). Sử dụng thước đo tỷ suất nợ, tỷ suất nợ ngắn Biến độc hạn và tỷ suất nợ dài hạn; trong khi các nghiên lập phản cứu khác chỉ sử dụng một hay một vài thước đo 2 ánh cấu như nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), trúc tài Nguyễn Thị Ngọc Hà (2017) và Kiều Thị Xuân chính Thảo (2017). Đưa vào mô hình nghiên cứu 7 biến : SIZE, GROWTH TANG, AGE, LIQ, RISK,INDUST. Biến kiểm Trong khi các nghiên cứu khác chỉ sử dụng một 3 soát hay một vài biến như nghiên cứu của Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích Nguyệt (2017), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), Do Xuan Quang &
  15. 13 Danh STT Điểm khác biệt của mô hình nghiên cứu mục Wu Zhong Xin (2014) , Nguyễn Thị Phương Thảo (2017), Nguyễn Thị Ngọc Hà (2017) và Kiều Thị Xuân Thảo (2017). Sử dụng mô hình bình phương biến nghiên cứu chính để nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa Dạng mô 4 cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính. Tại Việt hình Nam chỉ có nghiên cứu của Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích Nguyệt (2017). Sử dụng nhiều quan sát với dữ liệu các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm giai đoạn 2012-2016 (giai đoạn mà nền kinh tế và thị Mẫu trường chứng khoán phát triển phục hồi và ổn 5 nghiên định hơn) so với các nghiên cứu của Lê Thị cứu Phương Vy và Phan Thị Bích Nguyệt (2017), Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), Do Xuan Quang & Wu Zhong Xin (2014), Nguyễn Thị Phương Thảo (2017), Nguyễn Thị Ngọc Hà (2017) và Kiều Thị Xuân Thảo (2017).
  16. 14 2.2. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN 2.2.1. Biến phụ thuộc phản ánh hiệu quả doanh nghiệp Trong đề tài này, bốn thước đo phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp được sử dụng là ROA, ROE, P/E và Tobin’Q . Trong khi ROA và ROE được sử dụng để đo lường hiệu quả từ góc độ doanh nghiệp thì P/E và Tobin’Q dùng để đo lường hiệu quả từ góc độ nhà đầu tư. a.Đo lường phản ánh hiệu quả từ góc độ doanh nghiệp: b.Đo lường phản ánh hiệu quả từ góc độ nhà đầu tư 2.2.2. Biến độc lập phản ánh cấu trúc tài chính: Tỷ suất nợ (DA), tỷ suất nợ ngắn hạn (SDA) và tỷ suất nợ dài hạn (LDA). 2.2.3. Biến kiểm soát:Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Tốc độ tăng trưởng (GROWTH), Cấu trúc tài sản cố định (TANG), Thời gian hoạt động (AGE), Rủi ro kinh doanh (RISK), Tỷ trọng tiền và tương đương tiền (LIQ) và Ngành nghề (Indust). Bảng 2.2: Bảng mô tả các biến nghiên cứu Tác động Biến Tên biến Đo lường kỳ vọng Biến độc lập Nợ phải trả/ DA Tỷ suất nợ -/+ Tổng Tài sản Cấu trúc Tỷ suất nợ Nợ ngắn hạn/ SDA -/+ tài chính ngắn hạn Tổng Tài sản Tỷ suất nợ dài Nợ dài hạn/ LDA -/+ hạn Tổng Tài sản Quy mô ln(tổng tài SIZE + Biến doanh nghiệp sản) kiểm Tốc độ tăng (DTn- DT n-1)/ GROWTH + soát trưởng DT n-1 TANG Cấu trúc Tài sản cố +
  17. 15 tài sản cố định định /Tổng Tài sản Số năm hoạt Năm t – Năm AGE + động t0 Độ lệch chuẩn của tỷ lệ Lợi nhuận trước Rủi ro kinh RISK thuế và lãi vay - doanh và khấu hao tài sản trên tổng tài sản bq (Tiền mặt và Tỷ trọng tiền và tương đương LIQ tương đương + tiền)/ Tổng tài tiền sản INDUST Ngành nghề Biến giả Biến phụ thuộc Lợi nhuận Tỷ suất sinh lời trước thuế và ROA của tài sản lãi vay/ Tổng Tài sản bq Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận sau ROE của Vốn chủ sở thuế/ Vốn chủ Hiệu quả hữu sở hữu bq của Tỷ số giá cổ Giá thị trường doanh P/E phiếu trên thu của một cổ nghiệp nhập phiếu/ EPS (Giá trị thị trường của cổ phiếu + Giá trị sổ Tobin'Q Chỉ số Tobin'Q sách của nợ) / Giá trị sổ sách của Tổng Tài sản
  18. 16 2.3. CHỌN MẪU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ tất cả các công ty phi tài chính niêm trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong thời gian 5 năm 2012-2016; bao gồm 206 công ty*5 = 1030 quan sát. Các số liệu tài chính của các công ty được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và được công khai. Giá cổ phiếu được lấy từ giá niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 2.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
  19. 17 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ 3.2. PHÂN TÍCH QUAN HỆ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH 3.2.1. Mối quan hệ tương quan giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập 3.2.2. Mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với nhau 3.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 3.3.1. Kiểm định các điều kiện liên quan đến mô hình: Nghiên cứu thực hiện các kiểm định và xác định mô hình 1,2,3,4 phù hợp với phương pháp ước lượng FEM để giải thích cho mối quan hệ giữa DA, SDA và LDA với các biến phụ thuộc ROA, ROE, Tobin’Q. Đối với mô hình có biến phụ thuộc là P/E phù hợp với phương pháp ước lượng Pooled OLS. Tác giả sử dụng phân tích quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình để kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau, căn cứ vào kết quả, tác giả sẽ xem xét tồn tại hay không hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Trong nghiên cứu, các hệ số hồi quy được ước lượng với sai số chuẩn vững đã được áp dụng để khắc phục ảnh hưởng của hiện tượng phương sai thay đổi và cả hiện tượng tự tương quan. Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, ta sử dụng F-statistics. Kết quả tại các mô hình hồi quy đều có p < 0,05. Điều này cho thấy các hệ số không thể đều bằng 0 hay nói cách khác mô hình phù hợp về mặt thống kê .
  20. 18 3.3.2. Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất nợ (DA) đến hiệu quả của doanh nghiệp Các hệ số R2 trong tất cả các mô hình là khá tốt, giao động từ 0,1 đến 0,5 . a. Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất nợ (DA) đến hiệu quả của doanh nghiệp Từ bảng kết quả hồi quy, ta nhận định mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ suất nợ và hiệu quả của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được đo lường bởi tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E) và chỉ số Tobin’Q. b. Phân tích ảnh hưởng của các biến kiểm soát đến hiệu quả của doanh nghiệp 3.3.3. Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất nợ ngắn hạn (SDA) và tỷ suất nợ dài hạn (LDA) đến hiệu quả của doanh nghiệp Từ bảng kết quả 3.5 có thể thấy các hệ số R2 trong tất cả các mô hình là khá khác biệt, giao động từ 0,025 đến 0,56 . Nghiên cứu chỉ ra rằng, cấu trúc tài chính có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả của doanh nghiệp được đo lường bởi ROA, ROE, P/E và Tobin’Q, ngoại trừ tỷ suất nợ dài hạn (LDA) không có mối quan hệ với hiệu quả của doanh nghiệp được đo lường bởi chỉ số Tobin’Q. Kết quả của các biến số khác : Quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trường, cấu trúc tài sản cố định, thời gian hoạt động, tỷ trọng tiền và tương đương tiền, rủi ro kinh doanh đều có ý nhĩa thống kê. Một lần nữa khẳng định giả thuyết nêu ra, có mối quan hệ giữa các biến kiểm soát nêu trên với hiệu quả của doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1