intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề là nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam, nhận diện những kết quả đạt được, hạn chế trong công tác kế toán tại đơn vị, qua đó đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN PHẠM HẠNH HƢƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI CỤC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN CÔNG PƢƠNG Phản biện 1: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH. Phản biện 2: TS. NGUYỄN HỮU PHÚ. Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm tin học - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Song hành cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính nhà nước (HCNN) dưới sự quản lý của nhà nước đến nay cũng đã từng bước được kiện toàn. Việc chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và đảm bảo thực hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước từ Trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Chính sách tài chính ở Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều thay đổi đáng kể nhất là về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Thể hiện rõ nhất là quá trình cải cách tài chính công và minh bạch tài khóa, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán đã được sửa đổi và ban hành phù hợp với tình hình hiện nay. Về chế độ kế toán HCSN, ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính ban hành thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán HCSN tiếp tục phát huy những ưu điểm, khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế của Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC, bổ sung thêm nhiều tài khoản mới, một số loại sổ sách kế toán, hướng dẫn chi tiết hơn một số tài khoản, phương pháp hạch toán cũng thay đổi, nhằm phù hợp với định hướng đổi mới trong bối cảnh hiện nay và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh mà các quy định trước đó chưa đề cập đến. Những thay đổi về kế toán hành chính sự nghiệp đã dần tiếp cận với chuẩn mực kế toán công quốc tế; đánh giá về sự thay đổi; định hướng tiếp tục hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để sát với chuẩn mực kế toán
  4. 2 công quốc tế. Công tác kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam (sau đây gọi chung là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, giúp giám đốc Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, là đơn vị dự toán cấp 2. Trong quá trình hoạt động, đơn vị được giao quyền thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, nhân lực và tài chính, do đó phải có trách nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Công tác kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính của đơn vị, điều này giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Qua nghiên cứu và công tác thực tế tại Chi cục, nhận thấy công tác kế toán vẫn còn tồn tại một số hạn chế như công tác đối chiếu, kiểm tra chữ ký trong quá trình luân chuyển chứng từ chưa được quan tâm; công tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản chưa thật sự phản ánh chi tiết, đầy đủ; công tác lập dự toán còn khái quát, chưa thống nhất và đầy đủ từ đơn vị tuyến dưới; chất lượng lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán chưa cao, ... chưa phát huy một
  5. 3 cách tốt nhất chức năng thông tin, báo cáo tổng hợp cho Sở Y tế và các đơn vị có liên quan. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam” để làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam, nhận diện những kết quả đạt được, hạn chế trong công tác kế toán tại đơn vị, qua đó đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý và tuân thủ theo quy định của pháp luật. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý thuyết công tác kế toán tại các đơn vị hành chính nhà nước. Công tác kế toán ở đây nhấn mạnh đến công tác đo lường, ghi nhận và cung cấp thông tin. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam. Các thông tin, dữ liệu được thu thập trong năm 2018, 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài luận văn nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp suy luận để lập luận, phân tích, so sánh giữa lý thuyết với thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp có liên quan, có thể áp dụng tại đơn vị. Dựa trên cơ sở các tài liệu thu thập và nghiên cứu, tác giả phân tích, so sánh các thông tin, dữ liệu được thu thập trực tiếp với lý thuyết, đồng thời giải thích lập luận về công tác kế toán ở đơn vị.
  6. 4 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương: Chương 1 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về kế toán đơn vị hành chính nhà nước. Chương 2 trình bày thực trạng công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam được trình bày ở chương 3. 6. Tổng quan tài liệu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nƣớc Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định. Các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích quản lý nhà nước, phục vụ lợi ích cho cộng đồng. 1.1.2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nƣớc Hiện nay, có nhiều cách phân loại các cơ quan hành chính nhà nước thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí như: a. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: b. Căn cứ vào thẩm quyền:
  7. 5 c. Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc: 1.1.3. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nƣớc 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.2.1. Quy trình ngân sách Quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới, được tiến hành qua ba bước nối tiếp nhau: lập dự toán ngân sách, tiếp theo là việc chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết toán ngân sách. 1.2.2. Cơ chế tài chính áp dụng trong cơ quan HCNN 1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HCSN 1.3.1. Khái quát nội dung công tác kế toán Mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong các cơ quan, đơn vị có được phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực, khách quan hay không phải được thực hiện theo các bước sau: a. Công tác chứng từ b. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán c. Vận dụng sổ kế toán d. Công tác báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ. 1.3.2. Công tác kế toán một số phần hành chủ yếu a. Kế toán doanh thu * Nội dung các khoản doanh thu Thu hoạt động do NSNN cấp theo dự toán để thực hiện nhiệm vụ được giao; thu từ nguồn viện trợ không hoàn lại, vay nợ nước ngoài; thu từ số phí được khấu trừ và để lại theo Luật phí, lệ phí;
  8. 6 doanh thu từ hoạt động SXKD, dịch vụ; doanh thu từ hoạt động tài chính. * Đặc điểm kế toán * Thông tin cung cấp cho quản lý b. Kế toán chi phí * Nội dung các khoản chi Các khoản chi của đơn vị HCNN gồm: chi hoạt động (gồm thường xuyên, không thường xuyên). * Đặc điểm kế toán * Thông tin cung cấp cho quản lý c. Kế toán tài sản cố định * Đặc điểm tài sản cố định * Xác định giá của TSCĐ. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình Tính hao mòn, khấu hao TSCĐ * Thông tin cung cấp cho nhà quản lý d. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ * Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: * Xác định giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ * Đặc điểm phản ánh * Thông tin cung cấp cho nhà quản lý
  9. 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI CỤC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI CỤC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM QUẢNG NAM Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam (sau đây gọi chung là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, giúp Giám đốc Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định của pháp luật. 2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế a. Cơ cấu tổ chức của Chi cục b. Cơ chế hoạt động c. Biên chế 2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng Đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo nghị định số 130/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung; được ngân sách nhà nước đảm bảo 100% kinh phí hoạt động. a. Các khoản thu ở Chi cục Thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp Nguồn kinh phí thường xuyên: Nguồn kinh phí không thường xuyên: Thu phí, lệ phí: Thu hộ, chi hộ: b. Các khoản chi ở Chi cục
  10. 8 Các khoản chi thường xuyên: Các khoản chi không thường xuyên: Các khoản chi này được quản lý chi theo dự toán đồng thời theo Qui chế chi tiêu nội bộ, theo các định mức, tiêu chuẩn của các văn bản hướng dẫn quản lý và sử dụng hiện hành, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch hoạt động tài chính. 2.1.4. Quy trình ngân sách Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam tiếp nhận quản lý nguồn kinh phí theo các bước sau: a. Lập dự toán Sau khi có công văn hướng dẫn, Chi cục sử dụng phương pháp lập toán dựa trên cơ sở quá khứ, tiến hành đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân sách năm trước, ước thực hiện trong năm để làm căn cứ xây dựng dự toán thu chi ngân sách cho năm tài chính mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. b. Chấp hành dự toán Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu kế hoạch, chuyên môn do Sở Y tế giao cho đơn vị thành hiện thực theo chế độ chính sách của Nhà nước. Khi có chứng từ phát sinh các khoản chi, đơn vị lập giấy rút dự toán gửi đến kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Nam để thực hiện kiểm soát chi và thanh toán. Kết thúc năm ngân sách, thực hiện đối chiếu, khóa sổ kế toán theo quy định. c. Quyết toán thu - chi ngân sách Đây là khâu cuối cùng trong quy trình ngân sách. Quyết toán NSNN được áp dụng đối với tất cả các khoản ngân sách nhà nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi theo chế độ quy định.
  11. 9 2.1.5. Chế độ kế toán áp dụng tại Chi cục Công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam thực hiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán và áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. 2.1.6. Đặc điểm của bộ máy kế toán Chi cục không có phòng kế toán riêng, công tác kế toán tại Chi cục do phụ trách kế toán đảm nhận thuộc phòng Hành chính - Tổng hợp. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ: tham mưu thực hiện công tác tài chính kế toán và các nhiệm vụ khác có liên quan do lãnh đạo phân công, yêu cầu. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI CỤC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM QUẢNG NAM 2.2.1. Khái quát nội dung công tác kế toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam a. Công tác chứng từ kế toán Đơn vị áp dụng và thực hiện mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc theo quy định của thông tư 107/2017/TT-BTC và mẫu hướng dẫn theo Thông tư 77/2017/TT-BTC. Ngoài ra tùy từng nghiệp vụ cụ thể, phụ trách kế toán thực hiện lập một số mẫu chứng từ phù hợp. Quy trình luân chuyển chứng từ Quá trình tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, lập chứng từ kế toán được đảm bảo tuân thủ theo trình tự theo các bước: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, lập chứng từ kế toán thanh toán Bước 2: Kiểm tra chứng từ Bước 3: Phân loại, sắp xếp, định khoản kế toán và ghi sổ kế
  12. 10 toán Bước 4. Thực hiện lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. b. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hiện nay, hệ thống tài khoản được sử dụng tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam dựa trên hệ thống tài khoản ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. c. Vận dụng sổ kế toán Các mẫu sổ kế toán sử dụng tại Chi cục tuân thủ theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC, đơn vị lựa chọn hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” để thuận tiện cho việc theo dõi từng nguồn kinh phí, từng dự án thành phần. Chi cục đang sử dụng phần mềm kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN Misa mimosa.net, nên quá trình ghi sổ kế toán được thực hiện trong hệ thống phần mềm kế toán. d. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo nội bộ Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam áp dụng hệ thống báo cáo kế toán theo Thông thư 107/2017/TT-BTC, thực hiện lập báo cáo kế toán theo năm khi kết thúc niên độ kế toán. Lập báo cáo tài chính: Lập báo cáo quyết toán: Báo cáo nội bộ hoặc theo yêu cầu đột xuất: 2.2.2. Kế toán một số phần hành chủ yếu a. Kế toán doanh thu - Thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp: Theo dự toán để thực hiện nhiệm vụ được giao gồm: Nguồn kinh phí thường xuyên: đảm bảo cho các nội dung chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp cho công chức, người lao
  13. 11 động trong Chi cục; các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn, chi phí quản lý hành chính … Nguồn kinh phí không thường xuyên: đảm bảo cho các hoạt động mua sắm tài sản cố định, phụ vụ các hoạt động thu phí trong công tác an toàn thực phẩm, kinh phí hoạt động của ban chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh... Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đảm bảo các nhiệm vụ chi để triển khai thực hiện dự án an toàn thực phẩm và dự án truyền thông về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. * Đặc điểm phản ánh * Nhận xét: - Thu phí tại đơn vị Là các khoản thu phí thẩm định, cấp giấy thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ tài chính như: phí thẩm định hồ sơ công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP; phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cho cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống… * Đặc điểm phản ánh: Toàn bộ số thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của đơn vị mở tại KBNN tỉnh. Cuối tháng, kế toán đối chiếu hạch toán thu tiền gửi, ghi vào sổ kế toán, đồng thời xác định và trích nộp toàn bộ (100%) số phí thu được vào NSNN. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán của đơn vị. * Nhận xét: Kế toán thu phí tại đơn vị phản ánh đầy đủ các nội dung, mức thu theo quy định của nhà nước, hằng tháng kế toán thực hiện đối chiếu với đơn vị thu hộ, báo cáo, kê khai trích nộp toàn bộ số thu vào NSNN với cơ quan thuế.
  14. 12 - Thu hộ, chi hộ Phản ánh các khoản thu hộ hoặc chi trả hộ cho công chức người lao động trong đơn vị như thu hộ, chi hộ tiền đề tài khoa học; các khoản giải quyết chế độ ốm đau, thai sản của công chức do cơ quan bảo hiểm chi trả… hoặc các đơn vị khác nhờ chi hộ một số nhiệm vụ ngoài nhiệm vụ thường xuyên đã được nhà nước giao. b. Kế toán chi phí * Nội dung các khoản chi phí của đơn vị: Chi hoạt động thường xuyên: Chi hoạt động không không thường xuyên:. * Đặc điểm phản ánh Căn cứ vào chứng từ chi tiêu tại đơn vị, kế toán kiểm tra, xác định hạch toán vào TK 611, đảm bảo thống nhất giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết và được theo dõi trên sổ kế toán chi tiết chi phí hoạt động, sổ chi tiết các tài khoản (TK611) theo từng nội dung, từng nguồn kinh phí và các dự án riêng lẻ. * Nhận xét: Kế toán chi hoạt động tại đơn vị phản ảnh đầy đủ, chi tiết từng nội dung, từng nguồn kinh phí hoạt động, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo trong công tác điều hành, chỉ đạo tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho công chức, người lao động. Tuy nhiên đối với nguồn kinh phí thực hiện CTMT kế toán vẫn còn theo dõi tổng nguồn chung của hai dự án chứ chưa tách riêng từng dự án an toàn thực phẩm và dự án truyền thông an toàn thực phẩm riêng biệt. c. Kế toán tài sản cố định - Đặc điểm tài sản tại Chi cục Tài sản cố định tại Chi cục bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc và các loại máy móc, trang thiết bị, phần mềm ứng dụng thỏa mãn tiêu
  15. 13 chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định. - Xác định nguyên giá TSCĐ - Xác định nguyên giá TSCĐ: Căn cứ vào các chứng từ mua sắm TSCĐ, tài sản điều chuyển, tài sản do cấp trên cấp, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ (bao gồm chi phí mua, vận chuyển, bốc dỡ…) lập hồ sơ kế toán, biên bản giao nhận TSCĐ và tiến hành ghi sổ kế toán. - Tính hao mòn TSCĐ: TSCĐ tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm được hình thành từ nguồn NSNN dùng cho hoạt động hành chính, vào tháng 12 trước khi khóa sổ kế toán, kế toán lập bảng tính hao mòn phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ với tất cả TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. - Đặc điểm phản ánh Kế toán tài sản cố định tại Chi cục bao gồm việc thu thập, xử lý, phản ánh, ghi chép và theo dõi công tác mua sắm, thanh lý, điều chuyển, xử lý khi phát hiện thừa hay thiếu TSCĐ khi kiểm kê; cung cấp thông tin về tình hình quản lý, sử dụng, hiện trạng tài sản cố định tại đơn vị, được phản ánh theo dõi trên sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản TK 211, TK 213, TK 214, TK 366, TK 611. Nhận xét: TSCĐ tại Chi cục được theo dõi, phản ánh tương đối đầy đủ số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại; cuối năm thực hiện kiểm kê, tính hao mòn, thanh lý theo quy định. d. Kế toán công cụ, dụng cụ - Đặc điểm công cụ, dụng cụ Công cụ, dụng cụ tại đơn vị bao gồm các loại CCDC không đủ tiêu chuẩn xếp vào tài sản cố định như bàn làm việc, bàn họp, ghế, tủ hồ sơ, máy móc thiết bị được trang bị cho các cá nhân, phòng làm việc.…
  16. 14 - Xác định giá: Căn cứ các chứng từ mua sắm CCDC, kế toán tiến hành lập hồ sơ, ghi sổ giá thực tế phản ánh trên tài khoản doanh thu và chi phí. - Đặc điểm phản ánh: Kế toán phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại công cụ, dụng cụ tại đơn vị. Nhận xét: Công cụ, dụng cụ được theo dõi đầy đủ, chi tiết cho từng cá nhân, từng phòng quản lý sử dụng, được theo dõi trên sổ chi tiết các tài khoản (TK 511), sổ chi tiết chi phí (TK 611). Tuy nhiên, TSCĐ, CCDC tại Chi cục khi việc điều chuyển tài sản, công cụ dụng cụ từ người này sang người khác, phòng này sang phòng khác, kế toán không cập nhật kịp thời trên sổ sách kế toán theo dõi quản lý TSCĐ, CCDC do đó khi thực hiện kiểm kê bị sai lệch trong việc theo dõi quản lý, tốn thời gian. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI CỤC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM QUẢNG NAM 2.3.1. Những ƣu điểm đạt đƣợc a. Về công tác lập dự toán Nhìn chung, công tác lập dự toán tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Quảng Nam trong thời gian qua đảm bảo đủ nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi theo chỉ tiêu chuyên môn được giao, tuân thủ theo quy định hiện hành, chưa có xảy ra tình trạng thất thoát, tiêu cực nào trong công tác quản lý tài chính. b. Về công tác lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, sổ kế toán. Đơn vị áp dụng theo quy định của thông tư 107/2017/TT-BTC tương đối đầy đủ, rõ ràng, đúng quy định, dễ dàng tìm kiếm, tra cứu, thực hiện lưu trữ đảm bảo chưa xảy ra tình trạng thất lạc, mất mát. c. Kế toán các phần hành chủ yếu
  17. 15 - Về kế toán thu Các khoản thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp được phản ánh vào thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp (TK511); từ kế toán cơ sở tiền mặt sang kế toán kế toán cơ sở dồn tích là phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị và chế độ kế toán hiện hành. Đối với các khoản thu phí, đơn vị thực hiện thu đầy đủ, đúng mức thu theo quy định và trích nộp 100% số thu vào ngân sách nhà nước phản ánh vào TK tạm thu (TK3373), định kỳ xác định nộp vào NSNN (TK3332) đầy đủ. - Về kế toán chi Đơn vị thực hiện các khoản chi phí thường xuyên, không thường xuyên đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chế độ, tiêu chuẩn, định mức của các khoản chi, phản ánh phù hợp vào tài khoản chi hoạt động của đơn vị. - Về kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ Chi cục sử dụng phần mềm quản lý tài sản để theo dõi quản lý tài sản tại đơn vị qua đó giúp cho việc khai báo các thông tin về tên loại tài sản, công cụ dụng cụ, số lượng, đơn giá, năm đưa vào sử dụng, thời gian bắt đầu tính hao mòn… được chính xác, lập cáo báo cáo tăng, giảm, tính hao mòn được thực hiện kịp thời, đầy đủ. - Về kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ Chi cục sử dụng phần mềm quản lý tài sản để theo dõi quản lý tài sản tại đơn vị qua đó giúp cho việc khai báo các thông tin về tên loại tài sản, công cụ dụng cụ, số lượng, đơn giá, năm đưa vào sử dụng, thời gian bắt đầu tính hao mòn… được chính xác, lập cáo báo cáo tăng, giảm, tính hao mòn được thực hiện kịp thời, đầy đủ. - Về hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Về cơ bản đơn vị tuân thủ chấp hành báo cáo quyết toán, báo
  18. 16 cáo tài chính theo biểu mẫu của thông tư và văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và thực hiện công khai tài chính trong các cuộc họp giao ban cơ quan. 2.3.2 Những hạn chế a. Về công tác lập dự toán Công tác lập dự toán ngân sách hằng năm chưa có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các phòng chuyên môn, thiếu các tài liệu thuyết minh một số khoản chi trong dự toán được lập; dự toán ngân sách thường cấp trễ dẫn đến việc tổ chức triển khai các hoạt động, nhiệm vụ chi của dự án thường bị động, không kịp thời. Việc lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu Y tế -Dân số, Chi cục là đơn vị đầu mối xây dựng dự toán hoạt động chung cho cả tỉnh do đó dẫn đến việc báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện và lập dự toán chưa sâu sát với tình hình thực tế tại từng địa phương, từng khu vực miền núi, khu vực đồng bằng trên địa bàn tỉnh gây ảnh hưởng đến việc chủ động trong việc điều hành triển khai các nhiệm vụ chi thực hiện chương trình tại mỗi địa phương. b. Về công tác lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, sổ kế toán. Một số chứng từ lập thủ công trên excel (bảng tính lương, danh sách chi hỗ trợ, công tác phí…) vẫn còn tình trạng sai lệch số tiền bằng chữ, bằng số gây mất thời gian ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán, chư đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. Khi thanh toán tiền công, tiền lương cho đối tượng bảo vệ cơ quan (ngoài chỉ tiêu biên chế giao), kế toán phản ánh trên TK 3341 (phải trả công chức, viên chức) mà không phản ánh trên TK 3348 (phải trả người lao động khác). Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ tại Chi cục An toàn vệ sinh
  19. 17 thực phẩm chưa được khoa học dẫn đến những khó khăn trong việc kiểm tra lại các chứng từ hoặc lấy lại chứng từ để sử dụng, điều kiện bảo quản chứng từ vẫn chưa tốt, chưa được bố trí kho lưu trữ riêng, việc rà soát giá trị, thời gian lưu trữ chứng từ chưa được quan tâm thực hiện. c. Kế toán các phần hành chủ yếu - Về kế toán thu Đơn vị không sử dụng tài khoản 468 để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguồn CCTL mà được ghi nhận chung trong TK dự toán chi hoạt động. Dự toán kinh phí CTMT được nhập số tổng dự toán cấp vào phần mềm chứ không thực hiện theo dõi chi tiết từng nhiệm vụ của mỗi dự án vì vậy gây khó khăn cho việc chấp hành dự toán, đôi khi thực hiện chi vượt nguồn của dự án này qua dự án khác. - Về kế toán chi Dự toán nguồn kinh phí thực hiện CTMT Y tế - Dân số chung trong một nguồn mà không theo dõi theo từng dự án riêng lẻ do đó dẫn đến việc chi vượt nguồn của mã dự án này sang mã dự án khác. - Về kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ Việc theo dõi quản lý tài sản, công cụ dụng cụ còn sơ sài, một số loại công cục dụng cụ chưa đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vẫn được nhập theo dõi là TSCĐ; TSCĐ tiếp nhận từ Cục An toàn thực phẩm được bàn giao trực tiếp cho phòng chuyên môn sử dụng mà không nhập theo dõi tăng TSCĐ tại đơn vị; thực hiện mua sắm tài sản, công cụ dụng cụ phân phối trực tiếp cho người sử dụng được thể hiện qua biên bản giao nhận dẫn đến việc không nắm bắt được tình hình biến động của tài sản, CCDC khi các phòng điều chuyển, trao đổi. Chứng từ thanh lý chưa đầy đủ, phụ lục liệt kê tài sản, công cụ
  20. 18 dụng cụ lập theo mẫu thủ công không thể hiện được giá trị hao mòn tài sản. - Về hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Các báo cáo kế toán được in từ phần mềm kế toán chỉ lấy được số liệu còn các nội dung về thông tin khái quát, chức năng nhiệm vụ của đơn vị; thông tin thuyết minh khác của Thuyết minh BCTC còn sơ sài; chưa phân tích so sánh đánh giá được kết quả hoạt động và quản lý ngân sách giữa năm trước với năm nay. Thời gian lập báo cáo tài chính còn chậm so với quy định ngày 15/2 hằng năm của Sở Y tế do sau thời gian chỉnh lý quyết toán phải thực hiện khóa sổ kế toán và đối với tình hình thực hiện dự toán với kho bạc nhà nước. Đối với việc công khai tài chính, mặc dù đã thực hiện nghiêm túc theo quy định, nhưng việc thực hiện công tác công khai tài chính vẫn còn mang tính hình thức, chiếu lệ nên hiệu quả của số liệu cung cấp chưa cao, làm cho thông tin cung cấp đến ban lãnh đạo cơ quan trong việc quản lý điều hành chưa thực sự đảm bảo tính đầy đủ, minh bạch. 2.2.3 Nguyên nhân của các hạn chế - Nguyên nhân củ quan - Nguyên nhân khách quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0