intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu nhằm đánh giá thực tiễn công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi, nhận diện những hạn chế trong công tác kế toán tại đơn vị; từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công 2 an tỉnh theo chế độ kế toán mới của Bộ Tài chính theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG THỊ BÍCH NGỌC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Công Phƣơng Phản biện 1: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGA Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Cải cách quản lý tài chính công, theo chiều hướng đẩy mạnh hiệu quả sử dụng nguồn lực công của Việt Nam nói chung và của ngành Công an nhân dân (CAND) nói riêng, thì hoàn thiện công tác kế toán khu vực công là điều kiện cấp thiết hiện nay. Về chế độ kế toán HCSN, Thông tư số 185/2010/TT-BTC đã được sửa đổi bởi Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Công tác kế toán của ngành công an nhân dân nói chung và Công an tỉnh Quảng Ngãi nói riêng hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN). Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân đến nay ngành công an nói chung và Công an tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, công tác kế toán vẫn chưa áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Điều này đã bộc lộ những hạn chế vì không bắt kịp những đổi mới cơ chế quản lý tài chính của đơn vị HCSN khi có nhiều thay đổi. Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu của Luật Kế toán mới nhất là Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán áp dụng cho ngành CAND nói chung và CA tỉnh Quảng Ngãi nói riêng là yêu cầu cấp bách và thiết thực trong tình hình hiện nay. Công an tỉnh Quảng Ngãi là một trong những đơn vị dự toán cấp 2, chịu sự quản lý trực tiếp (cơ quan chủ quản) là Bộ Công an; 100% kinh phí từ ngân sách Nhà nước và là một trong những đơn vị HCNN đặc thù. Từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi” là cần thiết. 2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá thực tiễn công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi, nhận diện những hạn chế trong công tác kế toán tại đơn vị; từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công
  4. 2 an tỉnh theo chế độ kế toán mới của Bộ Tài chính theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017. Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán. Công tác kế toán ở đây tập trung vào các nội dung đo lường, ghi nhận và cung cấp thông tin. Phạm vi nghiên cứu tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. Các thông tin, dữ liệu được thu thập trong năm 2017, 2018. 3. Phƣơng pháp nhiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đây là phương pháp ban đầu làm nền tảng cho công việc nghiên cứu. Phương pháp phân tích đối sánh, giải thích được sử dụng để lập luận, đánh giá và đưa ra ý kiến về công tác kế toán ở đơn vị. Dữ liệu được thu thập trực tiếp tại đơn vị, thông qua quan sát thực tế; tổng hợp, trao đổi với nhân viên tại đơn vị. Phương pháp này dùng để thu thập các thông tin về từng nội dung liên quan đến công tác kế toán như các nhân tố về đặc điểm của các đơn vị HCSN, cơ chế quản lý tài chính. Bằng phương pháp này đã giúp tác giả phát hiện được một số mặt còn hạn chế, tồn tại của công tác kế toán tại đơn vị. 4. Ý nghĩa thực tiễn Thực hiện nghiên cứu đề tài giúp cho học viên gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và biết cách vận dụng từ lý thuyết đi đến hoạt động thực tiễn. Thực hiện đề tài cũng góp phần hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác kế toán, qua đó góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. 5. Kết cấu luận văn Không kể phần mở đầu và kết luận của đề tài, kết cấu luận văn gồm: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
  5. 3 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. 6. Tổng quan tài liệu Vấn đề tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN trên thực tế có nhiều sự khác biệt về tổ chức hoạt động của các ngành, lĩnh vực mà ở đó đã có những tác giả nghiên cứu về vấn đề này cụ thể. Có thể tóm tắt các nội dung chính đã được đề cập ở một số nghiên cứu tiêu biểu sau đây. Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân (2007) với đề tài “Tổ chức công tác kế toán thu, chi hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Quảng Ngãi”. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Bồi (2016) về đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông”. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Phương Thảo (2017) về đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại Cục Hải quan Hà Nội” . Bài báo khoa học của tác giả Đoàn Thị Dung (2017) nghiên cứu những hạn chế của Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành áp dụng cho ngành Công an, từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho ngành Công an nhân dân trong thời gian tới. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thành Trung (2018) về đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý tại Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Đà Nẵng”. Tóm lại, có khá nhiều nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, đi sâu vào phân tích đặc thù hoạt động của một số lĩnh vực hành chính sự nghiệp đặc thù như tổ chức kế toán trong các trường học, bệnh viện, cơ quan hành pháp…. Thứ nhất, hầu hết các đề tài nêu lý luận về tổ chức công tác kế toán,
  6. 4 mỗi một đề tài có những cách tiếp cận, cách đặt vấn đề riêng, nhưng có điểm chung là chỉ tập trung nghiên cứu lý luận về một số nội dung của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung. Trong khi đó, những lý luận cơ bản về những nội dung công tác kế toán cũng như việc phân tích các nhân tố chi phối đến công tác kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp đặc thù như ngành công an cũng vẫn chưa có một công trình nào trình bày một cách hệ thống và cụ thể tại một đơn vị thuộc ngành CAND. Thứ hai, các công trình chưa đưa ra các giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị đặc thù ngành CAND. Thứ ba, hầu hết các đề tài đều nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2018 trở về trước, khi mà Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thay thế Thông tư 185/TT-BTC ngày 15/11/2010 và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC đang ở mức chưa hoặc mới được áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1.1. Định nghĩa, phân loại a. Định nghĩa Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp: “ Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành; tổ chức, đơn vị khác có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị hành chính, sự nghiệp)”.
  7. 5 b. Phân loại * Cơ quan hành chính * Đơn vị sự nghiệp 1.1.2. Đặc điểm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó (Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao,...) hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp toàn bộ hay cấp một phần, và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Các đơn vị HCSN hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích xã hội, lợi ích cộng đồng là chính. 1.1.3. Đặc điểm hoạt động tài chính a. Nguồn kinh phí hoạt động Đơn vị HCSN là đơn vị dự toán hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí khác (hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ,…). Ngoài ra một số đơn vị HCSN có thu có thể sử dụng các nguồn thu được trích để lại sử dụng cho hoạt động theo quy định; hay nguồn chi tiết kiệm đối với một số đơn vị tự chủ về tài chính. b. Quy trình ngân sách Quy trình ngân sách bao gồm ba bước: Lập và phê chuẩn ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. c. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN Hiện nay, Chính phủ ban hành cơ chế tài chính áp dụng cho cơ quan nhà nước và cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Nghị định 16/2015 NĐ-CP ngày 14/2/2015, Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016. - Đối với cơ quan nhà nước: Chính phủ ban hành nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
  8. 6 ngày 07/10/2013 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. 1.2. NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN 1.2.1. Nhu cầu thông tin về thu, chi theo các hoạt động a. Thông tin về nguồn thu * Đối với hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: * Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ b. Thông tin về chi phí * Đối với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ: * Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ 1.2.2. Nhu cầu thông tin về dòng tiền, tài sản cho mỗi hoạt động nhằm đánh giá khă năng quản lý tài chính tài sản a. Thông tin về dòng tiền tại đơn vị b. Thông tin về tài sản 1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1.3.1. Khái quát nội dung công tác kế toán a. Công tác chứng từ b. Vận dụng tài khoản kế toán c. Sổ kế toán áp dụng d. Công tác báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách và báo cáo nội bộ 1.3.2. Công tác kế toán một số nội dung chủ yếu a. Kế toán thu Nội dung các khoản thu ở đơn vị HCSN Đặc điểm kế toán Cung cấp thông tin cho quản lý b. Kế toán chi Nội dung các khoản chi
  9. 7 Đặc điểm kế toán Cung cấp thông tin cho quản lý c. Kế toán tài sản cố định Nội dung kế toán tài sản cố định Đặc điểm kế toán Cung cấp thông tin cho nhà quản lý d. Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Nội dung kế toán nguyên liêu, vật liêu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Đặc điểm kế toán Cung cấp thông tin cho quản lý e. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách và báo cáo quản lý nội bộ Về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách “Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán tại thời điểm 31/12 hàng năm; kết quả hoạt động của đơn vị trong năm, dòng tiền lưu chuyển trong năm” (Thông tư 107/2017/TT-BTC). Báo cáo nội bộ Kế toán phản ánh và cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ và điều hành hoạt động của đơn vị, phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, tài chính theo từng mặt cụ thể theo yêu cầu quản lý của đơn vị trong việc lập dự toán, kiểm tra điều hành và ra quyết định.
  10. 8 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương một đã trình bày khái quát chung về khái niệm, đặc điểm hoạt động, phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp và nêu được đặc điểm hoạt động tài chính tại các đơn vị sự nghiệp về nội dung quản lý tài chính và cơ chế tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Chương này cũng phân tích nhu cầu cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác quản trị nội bộ; trình bày các nội dung cơ bản của công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp bao gồm các công tác về tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, vận dụng hình thức sổ kế toán và lập BCTC và quyết toán trong đơn vị sự nghiệp và đặc điểm kế toán một số nội dung chủ yếu. Cơ sở lý thuyết được trình bày trong chương này làm nền tảng cho phân tích thực trạng ở chương hai và đề xuất giải pháp ở chương ba.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Giới thiệu chung về Công an tỉnh Quảng Ngãi Công an tỉnh Quảng Ngãi thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, có nhiệm vụ tham gia trực tiếp và tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng lực lượng công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại (Điều 1, Thông tư 41/2018/TT-BCA ngày 25/12/2018). Hiện nay, Công an tỉnh Quảng Ngãi có 27 khối phòng, ban và 14 đơn vị trực thuộc; được chỉ huy và điều hành trực tiếp từ lãnh đạo Công an tỉnh (Gồm 01 Giám đốc, 08 Phó Giám đốc). 2.1.2. Đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý tại Công an tỉnh Quảng Ngãi a. Đặc điểm hoạt động Công an tỉnh Quảng Ngãi thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, tổ chức bộ máy gồm các đơn vị nghiệp vụ, tham mưu, chính trị, hậu cần, thanh tra. Công an tỉnh Quảng Ngãi chịu sự lãnh đạo, chỉ huy thống nhất của Bộ Công an và Tỉnh ủy Quảng Ngãi về chủ trương, kế hoạch, biện pháp công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng, hậu cần, kỹ thuật, tài chính Công an nhân dân. b. Tổ chức quản lý Công an tỉnh Quảng Ngãi do giám đốc chỉ huy, có các phó giám đốc phụ trách. Dưới là các phòng nghiệp vụ, tham mưu, chính trị hậu cần, thanh tra và Công an các huyện, Thành phố.
  12. 10 2.1.3. Đặc điểm tài chính của Công an tỉnh Quảng Ngãi a. Cơ chế tài chính áp dụng Công an tỉnh là một trong những cơ quan quản lý nhà nước mang tính đặc thù. Được bao ngân sách cấp 100% kinh phí hoạt động. Vì vậy, hiện nay cơ chế quản lý tài chính được áp dụng theo hình thức thu đủ - chi đủ. Đơn vị không thuộc trong đối tượng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước được Chính phủ quy định. Công an tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị dự toán cấp 2, trực thuộc Bộ Công an (Đơn vị dự toán cấp 1). b. Nguồn kinh phí hoạt động * Nguồn kinh phí thường xuyên - Chi hoạt động - Chi đầu tư phát triển * Nguồn kinh phí dự án * Kinh phí địa phương c. Quy trình ngân sách Quy trình ngân sách tại Công an tỉnh Quảng Ngãi được diễn ra theo 03 bước như sau: * Lập dự toán ngân sách * Chấp hành dự toán ngân sách * Quyết toán thu – chi ngân sách 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ phận kế toán Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
  13. 11 Kế toán trưởng (Kiêm Phó Trưởng phòng PH10) Kiêm nhiệm Cán bộ làm công tác hậu cần Kế toán tổng hợp (các đơn vị trực thuộc) (Kiêm Đội trưởng Đội Tài vụ) Kế toán tài sản Kế toán Kế toán Kế toán (Kiêm KT kho) thanh toán Nguồn, TT qua Kế toán xây dựng KB, NH Lương, BHXH Kế toán Thu phí, lệ phí Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán viên (Đơn vị dự toán cấp 3) Thủ quỹ Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công an tỉnh Quảng Ngãi 2.1.5. Chế độ kế toán áp dụng Công an tỉnh Quảng Ngãi đang áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.2. NHẬN DIỆN NHU CẦU THÔNG TIN PHỤC VỤ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ VÀ CÔNG TÁC CHIẾN ĐẤU TẠI CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thông tin nguồn kinh phí a. Các hoạt động gắn với các loại nguồn kinh phí
  14. 12 b. Mục tiêu quản lý các hoạt động c. Nhận diện nhu cầu thông tin về nguồn kinh phí phục vụ quản lý các hoạt động 2.2.2. Thông tin về chi tiêu kinh phí a. Các hoạt động gắn với các loại chi tiêu kinh phí b. Mục tiêu quản lý các hoạt động c. Nhận diện nhu cầu thông tin về chi kinh phí phục vụ quản lý các hoạt động 2.2.3. Nhu cầu thông tin tổng hợp 2.3. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.3.1. Công tác chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng tại đơn vị theo Thông tư 185/TT-BTC ngày 15/11/2010 và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, bao gồm chứng từ kế toán chung (bắt buộc) cho các đơn vị HCSN và chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác và của Bộ Công an. Công tác chứng từ gồm 4 bước dưới đây: lập, tiếp nhận chứng từ kế toán - Kiểm tra, ký chứng từ kế toán - Phân loại, sắp xếp, định khoản và ghi sổ kế toán - Lưu trữ, bảo quản chứng từ. 2.3.2. Tổ chức vận dụng tài khoản Công an tỉnh Quảng Ngãi đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán HCSN cũ. Hiện đã sử dụng khoảng 17/43 tài khoản trong hệ thống tài khoản. 2.3.3. Sổ sách kế toán áp dụng
  15. 13 Bảng 2.1. Danh mục sổ kế toán sử dụng tại Công an tỉnh Quảng Ngãi Số TT Tên các loại sổ 01 Chứng từ ghi sổ 02 Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ 03 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 04 Sổ cái một tài khoản 05 Sổ quỹ tiền mặt 06 Sổ chi tiết tài khoản dùng chung 07 Bảng tổng hợp các chi tiết tài khoản 2.3.4. Công tác báo cáo tài chính và quyết toán hàng năm Việc lập báo cáo tài chính tại Công an tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện theo quý, năm. Cụ thể, hệ thống báo cáo tài chính được lập ở Công an tỉnh Quảng Ngãi bao gồm: Bảng cân đối tài khoản, báo cáo quyết toán chi các nguồn kinh phí, xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc, bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách và tình hình tạm ứng, thanh toán kinh phí tại kho bạc Nhà nước theo hình thức rút dự toán tại KBNN, xác nhận dự toán kinh phí Công an các huyện, thành phố, báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí (Chi tiết mỗi báo cáo cho từng nguồn riêng), báo cáo quyết toán thu, nộp ngân sách, báo cáo tình hình kinh phí cấp ngoài ngân sách, báo cáo kiểm kê quỹ, báo cáo số dư tài khoản: 1521, 312, 3311, 3318, 341 và thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, nội dung của một số báo cáo hầu như mang tính chất đặc thù, chi tiết theo từng nguồn, chưa có báo cáo tổng hợp đánh giá tổng hợp các nguồn kinh, mang tính phục vụ thông tin nội bộ nhiều hơn,…. Hiện nay Công an tỉnh Quảng Ngãi chưa áp dụng công tác báo cáo theo Thông tư 107/2017/TT-BTC.
  16. 14 2.4. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU 2.4.1. Kế toán thu phí, lệ phí a. Nội dung các khoản thu b. Đặc điểm phản ánh c. Nhận xét Nhìn chung, kế toán thu phí, lệ phí phản ánh tương đối đầy đủ về hoạt động thu phí, lệ phí tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế là chưa phản ánh đúng bản chất kế toán về các khoản thu phí, lệ phí. 2.4.2. Kế toán nguồn kinh phí a. Nội dung b. Đặc điểm phản ánh c. Nhận xét Kế toán theo dõi nguồn kinh phí tương đối đầy đủ. Tuy nhiên kế toán chưa phản ánh các khoản ứng trước dự toán và tạm thu nên khi rút dự toán về nhập quỹ tiền mặt tại đơn vị thì được xem như ghi giảm nguồn kinh phí trong khi khoản đó chưa được duyệt chi. Kế toán vẫn còn dùng TK 461 để theo dõi các nguồn kinh phí. 2.4.3 Kế toán chi hoạt động, nghiệp vụ đặc thù a. Nội dung chi b. Đặc điểm phản ánh c. Nhận xét Nhìn chung, kế toán chi hoạt động, nghiệp vụ đặc thù tại Công an tỉnh Quảng Ngãi phản ảnh khá đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên, theo chế độ kế toán mới thì kế toán tại đơn vị còn một số khía cạnh hạn chế như sau: chưa sử dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 107/2017/TT- BTC. Công an tỉnh Quảng Ngãi khi hạch toán chi trực tiếp các khoản chi này của đơn vị dự toán cấp 3 trên cùng một hệ thống kế toán của Công an tỉnh Quảng Ngãi, điều này không đúng với phân cấp quản lý
  17. 15 ngân sách giao cho các đơn vị dự toán cấp 3 theo quy định. 2.4.4. Kế toán tài sản cố định a. Đặc điểm tài sản cố định b. Đặc điểm phản ánh c. Nhận xét Công tác kế toán tài sản cố định tại Công an tỉnh Quảng Ngãi tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau: Đối với các tài sản của đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc, Công an tỉnh vẫn theo dõi trên cùng một hệ thống kế toán chứ chưa phân cấp quản lý riêng. Hiện Công an tỉnh Quảng Ngãi chưa thống nhất được 02 phần mền quản lý TSCĐ nên có bất cập khi sử dụng không đồng nhất về số hao mòn TSCĐ. Cập nhật tài sản chưa kịp thời. 2.4.5. Kế toán kho a. Đặc điểm vật tư, hàng hóa, tài sản nhập kho b. Đặc điểm phản ánh c. Nhận xét Kế toán theo dõi trên tài khoản 152 là không hợp lý đối với các mặt hàng là thiết bị, phương tiện nghiệp vụ, công cụ, dụng cụ mà nên theo dõi trên TK 153. 2.4.6. Kế toán xây dựng cơ bản a. Đặc điểm hoạt động xây dựng cơ bản b. Đặc điểm phản ánh c. Nhận xét Nhìn chung, kế toán xây dựng cơ bản phản ảnh đầy đủ, chấp hành quy trình, thủ tục theo quy định. Tuy nhiên theo Thông tư 107/2017 tài khoản 441, 466 không còn sử dụng để theo dõi kinh phí xây dựng cơ bản và nguồn hình thành tài sản cố định. 2.4.7. Công tác lập báo cáo Đơn vị hiện đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết
  18. 16 định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/TT-BTC ngày 15/11/2010. Hệ thống báo cáo kế toán chủ yếu phục vụ quản trị nội bộ trong ngành (Báo cáo V02 – Bộ Công an). Báo cáo quyết toán được lập theo quý, năm. 2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG AN TỈNH QUẢNG NGÃI. 2.5.1. Về công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Quảng Ngãi * Ưu điểm Nhìn chung thời gian qua công tác quản lý tài chính tại đơn vị đã có nhiều cải tiến tích cực. Chưa có xảy ra tiêu cực nghiêm trọng nào trong công tác quản lý tài chính, tài sản. * Hạn chế Công an tỉnh Quảng Ngãi chưa thực hiện quản lý ngân sách theo phân cấp tài chính một cách triệt đễ, điều này ảnh hưởng đến tính tự chủ, chủ động trong điều hành ngân sách của các đơn vị dự toán cấp 3. 2.5.2. Đặc điểm kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi a. Việc áp dụng chế độ kế toán mới Mặc dù đã có nhiều chính sách, chế độ tài chính, kế toán mới ban hành, Công an tỉnh Quảng Ngãi còn bị động trong việc áp dụng chế độ kế toán mới. Điều này là do Công an tỉnh hoạt động theo cơ chế đặc thù và chịu sự quản lý trực tiếp từ Bộ Công an, hiện Bộ Công an chưa có văn bản quy định, hướng dẫn về áp dụng chế độ kế toán mới theo Thông tư 107/2017/TT-BTC nên đơn vị hiện chưa áp dụng. b. Kế toán theo chế độ kế toán đang áp dụng tại đơn vị Công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi hiện đang áp dụng theo Thông tư 185/TT-BTC, Quyết định 19/2006/QĐ-BTC. b1. Căn cứ ghi chép, phản ánh kế toán Ưu điểm: Hạn chế: Bộ Công an chưa thống nhất cụ thể về ghi chép đối với những nội dung
  19. 17 kinh tế như: ghi nhận doanh thu, chi phí, các khoản phải thu, phải trả v.v. Phản ánh kế toán đối với một số khoản thu phí, lệ phí như hiện nay là chưa phù hợp. Đối với việc ghi nhận các khoản kinh phí do NSNN cấp hoạt động, số hao mòn TSCĐ được trích, các khoản thu phí, lệ phí; các khoản rút kinh phí dự toán tại Kho bạc nhà nước về nhập quỹ, … chưa phù hợp với chế đôk kế toán mới. b2. Về tài khoản kế toán Ưu điểm: Hạn chế: Một số tài khoản hiện chưa phản ánh đúng một số nội dung kinh tế, chưa phù hợp với bản chất kế toán, hoạt động của đơn vị và với chế độ kế toán mới. c. Về hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Ưu điểm: Hạn chế: Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hiện đang áp dụng theo chế độ kế toán cũ. Mọi báo cáo tài chính được lập trên cơ sở bằng tiền. Chưa có thống nhất về cách điều chỉnh sai sót kế toán khi phát hiện ở các thời điểm kế toán khác nhau. Nội dung báo cáo tài chính hầu hết mang tính chất quản trị bên trong nội bộ đơn vị không được công bố ra bên ngoài. Đơn vị cần bổ sung thêm bảng cân đối kế toán, để phản ảnh hết toàn cảnh về tài sản và nguồn vốn tại đơn vị. d.Cung cấp thông tin cho quản lý Ưu điểm: Hạn chế: Công tác quản lý tài chính chưa thật sự mang bản chất mà chỉ mang hình thức như kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ không giao về cho các đơn vị dự toán cấp 3 mà mua sắm tập trung tại Công an tỉnh. Chưa thật sự quan tâm đến công tác kiểm tra, hướng dẫn, đào tạo, bồi
  20. 18 dưỡng nghiệp vụ tài chính kế toán cho cán bộ làm công tác kế toán, hậu cần e. Về tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán Ưu điểm: Hạn chế: Cả ba phần mền này đều được Bộ Công an cài đặt, quản lý. Về phần mềm kế toán có nối mạng về Bộ Công an, phần mềm hiện chưa được cài đặt áp dụng chế độ kế toán mới, tuy cài đặt nhiều loại sổ, báo cáo chi tiết lẫn tổng hợp nhưng chỉ sử dụng một số sổ, báo cáo và hầu hết biểu mẫu sổ sách, báo cáo mang tính chất cung cấp thông tin quản lý nội bộ chủ yếu, chưa mang tính cung cấp thông tin cho bên ngoài. * Nguyên nhân chủ quan * Nguyên nhân khách quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Công tác kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính ở mọi đơn vị bao gồm Công an tỉnh Quảng Ngãi. Chương này tập trung phản ánh về thực trạng công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. Giới thiệu tổng quan về Công an tỉnh, cũng như nêu lên đặc điểm hoạt động, đặc điểm tài chính, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý tại đơn vị. Nhận diện nhu cầu thông tin kế toán cũng như nêu lên và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính, công tác kế toán tại Công an tỉnh. Trên cơ sở đó định hướng cho những kiến nghị về đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán tại Công an tỉnh Quảng Ngãi. Là cơ sở tiền đề cho chương tiếp theo – chương ba.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2