Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng về những ưu điểm và nhược điểm. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ THẢO NGÂN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NHÀ GA QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 08.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐH ĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Hà Tấn Phản biên 1: TS. Nguyễn Hữu Cường Phản biện 2: TS. Nguyễn Thành Cường Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 03 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành một xu thế chủ yếu đã đem lại cho các tập đoàn kinh tế cũng như những doanh nghiệp của tất cả các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng rất nhiều cơ hội phát triển và cùng với đó là những thách thức. Cùng với khoa học công nghệ, vận tải hàng không là một trong những ngành có tiềm năng phát triển lớn nhất trong thời kỳ hội nhập phát triển hiện nay ở nước ta và sẽ là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn cần có chiến lược phát triển lâu dài, bền vững. Để đạt mục tiêu phát triển kinh doanh nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường, công tác kế toán được xây dựng khoa học, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không những quản lý tốt tài sản, tránh lãng phí, thất thoát mà còn đảm bảo việc cung cấp các thông tin tài chính kế toán một cách kịp thời và chính xác. Từ đó giúp cho các NQT có thể theo dõi được tình hình sản xuất của doanh nghiệp mình, diễn biến thị trường, nhanh chóng đánh giá được những hạn chế, rủi ro trong kinh doanh, … để có cơ sở để đưa ra những đánh giá và hướng đi đúng cho doanh nghiệp. Qua quá trình công tác tại Công ty, tôi nhận thấy Công ty vẫn còn những mặt chưa thật hoàn chỉnh trong việc tổ chức hoạt động cũng như quản lý và điều hành các phòng ban. Công tác kế toán của công ty vẫn còn hạn chế và chưa thật hợp lý trong quá trình sử dụng, kiểm tra, lưu trữ chứng từ hay ghi nhận các nghiệp vụ và thực hiện các chính sách kế toán cũng như tính khoa học của hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán. Những hạn chế này gây ảnh hưởng đến chất lượng của thông
- 2 tin kế toán đầu ra và làm cho thông tin kế toán được cung cấp chưa thật sự đầy đủ, chính xác và kịp thời và hơn nữa khiến cho chức năng của công tác kế toán đối với hoạt động của công ty chưa thực sự được phát huy tốt nhất. Vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, qua đó góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng về những ưu điểm và nhược điểm. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của Công ty. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng chủ yếu từ Phòng Kế toán – Tài chính tiếp đó là các phòng ban khác có liên quan như phòng Kinh doanh hay phòng Dịch vụ hành khách. b. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về một số nội dung chính của công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng từ việc thu thập chứng từ kế toán, hệ thống hóa thông tin trên hệ thống sổ kế toán, đến tổng hợp lập báo cáo kế toán, cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Đề tài sử dụng số liệu năm 2018, 2019 của Công ty để minh họa cho các nội dung nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu Thông qua công tác trực tiếp tại phòng Kế toán – Tài chính của
- 3 Công ty, tác giả đã thường xuyên có những quan sát về thực tế công tác kế toán ở Công ty từ đó đưa ra được những đánh giá về công tác kế toán tại Công ty. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Qua các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán của Công ty, giúp đảm bảo thông tin kế toán được phản ảnh một cách đầy đủ, đúng đắn và kịp thời hơn cho các NQT, giúp họ nhận định đúng hơn về tình hình tài chính của Công ty, đưa ra được những định hướng và quyết định hợp lý nhằm bảo đảm đạt được mục tiêu kinh doanh của Công ty. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán trong doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dich vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng. 7. Tổng quan các nghiên cứu trước đây - Trong luận văn của tác giả Trần Thị Ngọc Vinh (năm 2013), tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc ngành xây lắp để làm cơ sở phân tích các mặt của tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 6.3 tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc ngành xây lắp để làm cơ sở phân tích các mặt của tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 6.3. Tác giả đã nêu ra được thực trạng cũng như đánh giá ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kế toán của công ty theo từng khía
- 4 cạnh và phần hành kế toán. Qua những phân tích được đưa ra, tác giả đã nêu ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Nhìn chung, dù đã phản ánh được thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán của công ty, tuy nhiên bố cục luận văn của tác giả còn chưa được hợp lý, cơ sở lý luận còn thiếu chặt chẽ và phần điều kiện để thực hiện các giải pháp còn chưa rõ ràng cụ thể khi tác giả chỉ mới nêu lên điều kiện về phía công ty. - Cũng như những bài luận văn của các tác giả khác, trong bài nghiên cứu này tác giả Phạm Thị Hồng Nhung (năm 2017) cũng làm rõ được những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán cùng với đó là những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp hiện nay. Trình bày và phân tích thực trạng của tổ chức kế toán trong chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh; từ đó rút ra được những vấn đề còn tồn tại cần phải hoàn thiện hơn nữa nhằm phát huy được vai trò của kế toán trong công tác quản lý. Từ những phân tích đó, luận văn đã đưa ra được những giải pháp cần có để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đối với phía nhà nước mà quan trọng là từ phía công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh. Nhìn chung, bài nghiên cứu của tác giả có nội dung khá đầy đủ, bố cục chặt chẽ và logic. Các chương được trình bày theo mạch tương đối rõ ràng, dễ hiểu và so sánh. Tuy nhiên, bài báo cáo còn tồn tại một vài hạn chế như việc một số giải pháp của tác giả còn mang tính định hướng, chưa cụ thể và chưa có tính áp dụng cao. Nhìn chung, các bài báo nghiên cứu cũng như luận văn về đề tài nêu trên đều được trình bày tương đối rõ ràng và chi tiết về nội dung của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Các bài nghiên cứu đều đã nêu ra được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán và đều đi đúng trọng tâm, xác định đúng đối tượng cũng như vận dụng phù hợp những phương pháp nghiên cứu góp phần vào việc đưa ra được cái nhìn tổng quát về thực trạng công tác kế toán trong doanh nghiệp mà đề tài đi vào nghiên cứu. Từ đó tác giả của các đề tài đã
- 5 nhìn nhận được ưu và nhược điểm đồng thời đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các công trình nghiên cứu trên chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng. Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng” với mong muốn khái quát được những điểm mạnh và hạn chế, đồng thời nêu ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng. Thêm vào đó, thay vì nghiên cứu trình bày về toàn bộ tổ chức công tác kế toán, luận văn sẽ tập trung chủ yếu vào phần nội dung công việc kế toán trong đơn vị theo từng phần hành từ việc thu thập đến xử lý rồi cung cấp thông tin cho những người sử dụng. - Bài báo của tác giả Mai Diễm Lan Hương (năm 2020) đã nghiên cứu phân tích thực trạng của tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17. Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính như khảo sát, thống kê mô tả, phân tích và nội suy, thu thập thông tin từ sự quan sát, tổng hợp phân tích, … tác giả đã nêu lên thực trạng công tác kế toán tại công ty qua những mặt đạt được trên nhiều khía cạnh như sự hiệu quả trong tổ chức bộ máy kế toán; Tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Bên cạnh những kết quả đạt được, tác giả đã chỉ ra những mặt hạn chế trong công tác kế toán của công ty và đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. Có thể thấy, bài báo của tác giả đã nêu ra được những vấn đề mà công tác kế toán của Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 đang gặp phải và đưa ra hướng khắc phục, tuy nhiên bài báo vẫn còn khá đơn giản chưa phân tích sâu những hạn chế mà công tác kế toán của Công ty đang gặp phải. Thêm vào đó, những giải pháp mà tác giả đưa ra còn sơ lược và chưa có tính thuyết phục..
- 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP Công tác kế toán trong doanh nghiệp được thể hiện qua ba giai đoạn. 1.1.1. Thu thập dữ liệu ban đầu a. Phân loại chứng từ: b. Lập, kiểm tra và sử dụng chứng từ 1.1.2. Hệ thống hóa thông tin kế toán trên các sổ a. Một số vấn đề chung về hệ thống hóa thông tin kế toán b. Sổ kế toán 1.1.3. Tổng hợp cung cấp thông tin trên các báo cáo Báo cáo kế toán của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán quản trị a. Báo cáo tài chính - Bảng cân đối kế toán: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Thuyết minh báo cáo tài chính: b. Báo cáo quản trị Báo cáo KTQT là những báo cáo phục vụ cho một nhóm nhà quản lý của doanh nghiệp, nó là cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định trong hoạt động hàng ngày cũng như xây dựng chiến lược hoạt động.
- 7 Nhìn chung, hệ thống báo cáo KTQT chủ yếu của một DN thường gồm: - Báo cáo dự toán - Báo cáo tình hình thực hiện - Báo cáo kiểm soát và đánh giá - Báo cáo phân tích 1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CÁC PHẦN HÀNH Đề tài nghiên cứu về công tác kế toán ở DN thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ, nên về mặt lý thuyết đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác kế toán của loại hình DN dịch vụ. Về phần hành kế toán các DN dịch vụ thường gồm các phần hành chủ yếu sau. 1.2.1. Kế toán các yếu tố của quá trình kinh doanh a. Kế toán lao động và tiền lương Trong bất kỳ DN nào cũng cần sử dụng một lượng nhân viên nhất định tùy thuộc vào quy mô của từng công ty. Chi phí lương luôn là một khoản chi phí lớn trong doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi kế toán phải nắm rõ những quy định của luật pháp về việc phân bổ lương và các khoản trích theo lương, cùng với đó luôn chú trọng vào việc bổ sung đầy đủ các hồ sơ chứng từ liên quan đến lương để từ đó hạch toán, phản ánh vào sổ kế toán và lập các báo cáo cần thiết cho NQT. b. Kế toán nguyên vật liệu và hàng hóa Chi phí nguyên vật liệu và hàng hóa ở các công ty dịch vụ thường chiếm tỷ trọng nhỏ. Đây là những nguyên vật liệu và hàng hóa mua vào để phục vụ trực tiếp cho khách hàng được công ty cung cấp dịch vụ. Kế toán dựa vào các chứng từ mua NVL và HH để hạch toán vào các tài khoản và ghi sổ kế toán. Hàng kỳ, kế toán sẽ tổng hợp để
- 8 lên các báo cáo kế toán về NVL và HH có liên quan nhằm giúp NQT nhận biết được chi phí NVL trực tiếp để cung cấp dịch vụ là bao nhiêu giúp việc kiểm soát chi phí được dễ dàng hơn. c. Kế toán Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ Kế toán TSCĐ và CCDC giúp cho doanh nghiệp kiểm soát tốt tài sản của mình, kế toán phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ chứng từ khi mua TSCĐ, CCDC cũng như khi thanh lý, năm rõ các quy định của pháp luật về khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC từ đó hạch toán vào các tài khoản một cách hợp lý. Định kỳ thực hiện việc kiểm kê TSCĐ và CCDC nhằm giúp NQL nắm được số lượng tài sản mà DN hiện có cũng như tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản của đơn vị mình tránh thất thoát và đưa ra những quyết định phù hợp về sửa chữa hoặc thanh lý. Kế toán sau khi hạch toán phản ánh vào sổ kế toán sẽ tổng hợp thông tin để lên BCTC phù hợp. 1.2.2. Kế toán quá trình kinh doanh và kết quả lãi/lỗ a. Kế toán doanh thu Kế toán doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính. Kế toán ghi nhận doanh thu khi kết quả về giao dịch và cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy, đồng thời ghi nhận khoản giảm trừ (nếu có). Dựa vào các chứng từ chứng minh về sự hình thành khoản doanh thu, kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản về doanh thu tương ứng và được chi tiết theo từng loại hình dịch vụ. Sau khi phản ánh vào sổ sách kế toán, kế toán sẽ tiến hành lập các báo cáo liên quan đến doanh thu nhằm giúp NQT nhận biết được
- 9 tình hình kinh doanh kỳ này của đơn vị và đưa ra những quyết định đúng đắn. b. Kế toán chi phí Kế toán dựa vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí sản xuất chung như khấu hao TSCĐ hay phân bổ CCDC để tập hợp và xác định giá dịch vụ và chi phí Giá vốn hàng bán của dịch vụ DN cung cấp. Bên cạnh đó, kế toán chi phí phải tập hợp các chi phí ngoài sản xuất đó là chi phí bán hàng, chi phí QLDN cũng như chi phí tài chính. Kế toán dựa vào các chứng từ tùy thuộc vào từng loại hình chi phí để hạch toán vào các tài khoản. TK kế toán chi phí được chi tiết tùy theo mục đích quản lý của doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí vào sổ kế toán làm cơ sở để lập các báo cáo kế toán liên quan giúp NQT nắm được tình hình và hiệu quả quản lý chi phí nhằm đưa ra những quyết định phù hợp. c. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (lãi/lỗ) Sau khi tập hợp chi phí và doanh thu, kế toán sẽ kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Dựa vào các chứng từ về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các loại tờ khai về các khoản thuế phải nộp của DN để có thể xác định kỳ này doanh nghiệp lời hay lỗ. 1.2.3. Kế toán quan hệ thanh toán a. Kế toán thanh toán với khách hàng Sau khi bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán căn cứ vào các chứng từ như hóa đơn bán hàng, hợp đồng và các giấy tờ liên quan để hạch toán vào công nợ phải thu khách hàng. Khách hàng có thể thanh
- 10 toán tiền bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Kế toán sẽ căn cứ vào các phiếu thu hoặc giấy báo có ngân hàng để hạch toán vào tài khoản tiền, đồng thời tổng hợp ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo định kỳ. Đây là cơ sở để NQT biết được việc thu hồi nợ diễn ra như thế nào và nguồn tiền công ty đang có là bao nhiêu để phục vụ cho những quyết định của NQT. b. Kế toán thanh toán với người bán Sau khi mua hàng hoặc dịch vụ bên ngoài, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ như hóa đơn, tờ trình, hợp đồng mua bán, … để ghi nhận vào công nợ phải trả người bán. Khi đầy đủ các chứng từ hợp lệ mới tiến hành thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Sau đó, kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào sổ kế toán và tổng hợp lập các báo cáo có liên quan về công nợ phải trả và các khoản tiền. Đây cũng là cơ sở để NQT nhận biết được DN còn nợ bao nhiêu và nguồn tiền còn lại của DN có đủ để thực hiện những kế hoạch tiếp theo của mình. 1.3. TỔNG HỢP LẬP BÁO CÁO CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN 1.3.1. Tổng hợp, lập báo cáo tài chính a. Cơ sở lập báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định DN hoạt động liên tục, căn cứ trên số liệu được ghi nhận trên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, được lập vào thời điểm cuối năm (31/12), và phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.
- 11 b. Lập báo cáo tài chính Trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần tổng hợp và hoàn thành một số công việc sau để có thể lên báo cáo tài chính một cách thuận tiện, tránh các sai sót không đáng gặp phải Sau khi đã tập hợp đầy đủ thông tin và đối chiếu kiểm tra kỹ giữa tổng hợp và chi tiết, kế toán tiến hành lập BCTC theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT – BTC. Gồm 4 loại báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo luân chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính 1.3.2. Lập báo cáo kế toán quản trị Báo cáo KTQT phục vụ chủ yếu cho đối tượng trong nội bộ DN theo yêu cầu quản lý của NQT. Tùy theo đặc thù của từng DN mà NQT yêu cầu về lập các báo cáo KTQT khác nhau. Việc lập báo cáo kế toán quản trị cũng được tiến hành qua các bước: - Nhu cầu sử dụng thông tin KTQT - Xác định nội dung báo cáo - Thu thập dữ liệu - Xử lý và phân tích dữ liệu - Lập và trình bày báo cáo KTQT KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
- 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NHÀ GA QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN DỊCH VỤ NHÀ GA QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NHÀ GA QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Khái quát về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng a. Hình thức sổ kế toán (phần mềm kế toán) sử dụng tại công ty Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung và hầu hết các công việc về hạch toán, ghi sổ hay xử lý số liệu đều được thực hiện bằng phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm Bravo. b. Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty - Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán DN ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. - Chính sách kế toán áp dụng một cách hợp lý
- 13 2.2.2. Công tác kế toán theo phần hành ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng a. Kế toán các yếu tố của quá trình kinh doanh - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kế toán thu thập đầy đủ những chứng từ cần để tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động sau đó tiến hành lập các chứng từ thanh toán. Đồng thời, Kế toán mở Sổ chi tiết và các loại Sổ tổng hợp có liên quan để hệ thống hóa thông tin kế toán. Và cuối tháng lập các báo cáo: Báo cáo dự toán tiền lương và khoản trích theo lương nằm trong Báo cáo dự toán chi phí - Kế toán nguyên vật liệu, hàng hóa: Kế toán thu thập đầy đủ chứng từ ban đầu tùy theo từng nghiệp vụ nhập kho, xuất kho hay kiểm kê hàng hóa sau đó tiến hành ghi sổ kế toán. Kế toán mở Sổ chi tiết và các loại Sổ tổng hợp có liên quan để hệ thống hóa thông tin kế toán . Với phần hành hàng hóa, cuối tháng kế toán chưa chuẩn bị các loại báo cáo để trình lên Ban giám đốc. - Kế toán Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ: Kế toán thu thập đầy đủ các chứng từ tương ứng với từng loại nghiệp vụ như nghiệp vụ tăng TSCĐ, nhập kho CCDC; giảm TSCĐ, xuất kho CCD; nghiệp vụ tính và phân bổ CCDC, khấu hao TSCĐ hay kiểm kê TSCĐ, CCDC. Sau đó, kế toán mở Sổ chi tiết và các loại Sổ tổng hợp có liên quan để hệ thống hóa thông tin kế toán. Kế toán TSCĐ, CCDC hàng tháng lập các loại báo cáo chi tiết như Báo cáo Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ, Báo cáo chi tiết kiểm kê TSCĐ;CCDC để báo cáo về tình hình sử dụng TSCĐ và CCDC cho Ban giám đốc.
- 14 b. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh - Kế toán doanh thu: Kết toán hàng ngày cần thu thập đầy đủ tất cả các chứng từ doanh thu của cả hai loại hình dịch vụ mà công ty đang kinh doanh đồng thời đối chiếu và lập các chứng từ cần thiết. Sau đó, kế toán mở Sổ chi tiết và các loại Sổ tổng hợp có liên quan để hệ thống hóa thông tin kế toán. Cuối kỳ, kế toán phần hành doanh thu lập các loại báo cáo chi tiết Báo cáo phân tích bán hàng và Báo cáo dự toán doanh thu để cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc. - Kế toán chi phí: Các khoản chi phí còn được phân loại theo từng khoản mục để kế toán tiện theo dõi. Kế toán thu thập các chứng từ liên quan đến chi phí gồm có cả chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất sau đó lập các chứng từ cần thiết để có cơ sở cho việc thanh toán và ghi sổ. Sau đó, kế toán mở Sổ chi tiết và các loại Sổ tổng hợp có liên quan để hệ thống hóa thông tin kế toán. Cuối kỳ, Kế toán dựa vào nhu cầu thông tin của NQT để lập các báo cáo chi tiết về chi phí như: Báo cáo tổng hợp chi phí theo từng khoản mục, Báo cáo dự toán về chi phí,… - Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh: Cuối kỳ, kế toán trưởng sẽ tiến hành kết chuyển doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh thông qua phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động kết chuyển, tổng hợp và lên các báo cáo cần thiết như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo dự toán lợi nhuận sẽ được trình bày ở mục 2.2.3 c. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán - Kế toán thanh toán với khách hàng:
- 15 Kế toán thu thập đầy đủ chứng từ ghi nhận công nợ khách hàng và lập các chứng từ cần thiết khi khách hàng thanh toán tiền. Sau đó, kế toán mở Sổ chi tiết và các loại Sổ tổng hợp có liên quan để hệ thống hóa thông tin kế toán. Cuối kỳ, Kế toán chỉ theo dõi các khoản phải thu khách hàng trên các Sổ - Kế toán thanh toán với người bán: Kế toán đảm bảo hồ sơ thanh toán đầy đủ các loại chứng từ rồi mới tiến hành thanh toán, đồng thời kế toán lập những chứng từ thanh toán theo tiền mặt hoặc ngân hàng và các chứng từ liên quan khác. Sau đó, kế toán mở Sổ chi tiết và các loại Sổ tổng hợp có liên quan để hệ thống hóa thông tin kế toán. Cuối kỳ, kế toán không lập báo cáo về công nợ phải trả mà chỉ theo dõi các khoản nợ phải trả cho NCC qua Sổ tổng hợp phải trả người bán; Sổ chi tiết phải trả người bán. 2.2.3. Lập báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng a. Lập báo cáo tài chính Công ty lập đầy đủ 4 loại báo cáo theo quy định của Thông tu 200/2014/TT - BTC b. Lập báo cáo kế toán quản trị Tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng, kế toán chủ yếu lập các loại báo cáo KTQT sau: + Báo cáo dự toán: Báo cáo dự toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh o Báo cáo thực hiện: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu; chi phí;kết quả hoạt động kinh doanh
- 16 Ngoài những báo cáo trên, Ban giám đốc còn yêu cầu công ty lập Báo cáo tuần để trình lên Ban giám đốc và Công ty mẹ. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ NHÀ GA QUÔC TẾ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt được - Về vận dụng chế độ kế toán: Dựa trên chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp. + Hình thức sổ kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán BRAVO. - Về kế toán theo các phần hành + Kế toán các yếu tố của quá trình kinh doanh: Việc sử dụng phần mềm nhân sự như Cadena giúp cho kế toán lương tiết kiệm được nhiều thời. Phần mềm kế toán tích hợp giữa đặt hàng và mua hàng giúp kế toán phần hành hàng hóa ít bị sai sót trong quá trình hạch toán, Thực hiện kiểm kê hàng tháng để đảm bảo số liệu sổ sách khớp với thực tế. Các công việc như phân bổ hay tính khấu hao được thao tác bằng phần mềm giúp kế toán tiết kiệm thời gian hơn + Kế toán quá trình kinh doanh và kết chuyển tính lãi/lỗ: Doanh thu được ghi nhận một cách kịp thời và đầy đủ. Việc lập hóa đơn luôn thực hiện đúng thời hạn, không gây chậm trễ cho việc thanh toán của khách hàng.
- 17 Chi phí được ghi nhận đúng mục đích sử dụng. Tài khoản chi phí được chi tiết. Cuối kỳ, việc kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện bằng phần mềm kế toán nên nhanh gọn và có độ chính xác cao. + Kế toán nghiệp vụ thanh toán: Việc hạch toán công nợ khách hàng cũng như công nợ với người bán được thực hiện một cách đầy đủ và kịp thời. Kế toán luôn đảm bảo đầy đủ hồ sơ, chứng từ rồi mới tiến hành thanh toán và hạch toán. Việc đối chiếu công nợ phải thu và phải trả giúp cả công ty và bên khách hàng rà soát lại công nợ tránh sai sót. - Về công tác lập BCTC Nhìn chung, phần mềm kế toán được cung cấp bởi Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO với mục Báo cáo quyết toán – tài chính đã đáp ứng được nhu cầu về lập các loại BCTC cho nhà quản lý. Các mẫu báo cáo được cập nhật theo Thông tư 200/2014/TT – BTC của Bộ Tài chính. Các báo cáo tài chính được xuất ra tương đối chính xác, kế toán trưởng sẽ có trách nhiệm rà soát kiểm tra lại các số liệu trên BCTC. 2.3.2. Những hạn chế a. Về vận dụng chế độ kế toán - Chứng từ kế toán: Khi lập chứng từ kế toán vẫn còn có xảy ra sai sót, tẩy xóa và sửa chữa Việc kiểm tra chứng từ nội bộ còn mang hình thức đối phó. Công ty chưa có một quy trình luân chuyển chứng từ cụ thể được phổ biến cho các phòng dẫn đến việc chứng từ còn chưa đầy đủ
- 18 b. Công tác kế toán theo các phần hành - Kế toán doanh thu: Hồ sơ chứng từ doanh thu rất nhiều gồm thẻ mời và voucher phòng CIP dẫn đến việc lưu chứng từ chiếm rất nhiều thời gian của bộ phận kế toán. Phần mềm Bravo không xuất được hóa đơn sử dụng phòng chờ của các hãng bay dẫn đến việc kế toán phải nhập tay bằng excel dễ sai sót và nhầm lẫn. Việc xác nhận số lượng khách cuối tháng của một số hãng vẫn yêu cầu nhân viên kế toán đến tại văn phòng đại diện để xác nhận thay vì làm việc qua mail, dẫn đến việc rất mất thời gian cho nhân viên kế toán. Hiện tại, công ty vẫn đang sử dụng hóa đơn giấy rất tốn chi phí, thời gian và dễ thất lạc. Vì vậy, Công ty nên xem xét giải pháp sử dụng hóa đơn điện tử để thuận tiện và tiết kiệm chi phí. - Kế toán chi phí: Các khoản mục chi phí được lập với mục đích phân loại chi phí theo mục đích sử dụng để phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán quản trị vào cuối mỗi kỳ nhưng kế toán chưa phản ánh được chi phí vào các khoản mục này vì các khoản mục còn mơ hồ chưa bao quát hết được các loại chi phí. - Kế toán thanh toán với khách hàng: Phần mềm kế toán chưa có công cụ tính chênh lệch tỷ giá nên kế toán phải tính thủ công dẫn đến thiếu chính xác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn