Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng thuộc Sở Xây dựng Quảng Ngãi
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi. Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng thuộc Sở Xây dựng Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ THỊ PHÁT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC SỞ XÂY DỰNG QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 2: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự thay đổi trong cơ chế quản lý tài chính theo hướng hội nhập với nền kinh tế quốc tế, đặc biệt cùng với xu hướng cải cách tài chính công theo cơ chế tự chủ đã và đang thực hiện theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016. Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác. Ảnh hưởng của thói quen trong cơ chế bao cấp nhiều năm, ngại thay đổi,... được coi là những cản trở lớn cho sự phát triển của đơn vị. Để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với bên ngoài, tạo được nguồn thu cho đơn vị. Để bảo đảm được sự tồn tại và phát triển, cần phải nâng cao hiệu quả công tác kế toán tốt, được coi là chìa khóa cho sự thành công. Trong bối cảnh tự chủ tài chính như hiện nay và cùng với sự vận dụng Thông tư 107/2017- TT/ BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 có nhiều thay đổi, thì việc hoàn thiện công tác kế toán trở nên cần thiết và cấp bách tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi (gọi tắt là Trung tâm). Công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng của quản lý tài chính. Trung tâm đang từng bước hoàn thiện Công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao xét trên cả góc độ hiệu quả từ công việc kế toán và hiệu quả từ cách quản lý tài chính. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện công tác kế toán tại Trung tâm có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính và sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ. Nhận thức được vấn đề này nên tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
- 2 Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng thuộc Sở Xây dựng Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi. - Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là công tác kế toán tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi. + Về thời gian: Dữ liệu năm 2018 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tình huống được sử dụng, dữ liệu thứ cấp được lấy từ Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi, ngoài ra tác giả còn quan sát xử lý công việc thực tế tại đơn vị, trực tiếp phỏng vấn cán bộ chuyên quản từ Sở Xây dựng Quảng Ngãi, cán bộ chuyên quản từ Sở Tài chính Quảng Ngãi, Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi…Từ đó tác giả sử dụng phương pháp tư duy logic kết hợp với thực tế để phân tích, so sánh, đối chiếu và
- 3 tổng hợp thông tin… nhằm xử lý thông tin thu được; qua đó đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Về lý luận: Luận văn trình bày hệ thống và toàn diện về công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp kinh tế xây dựng nói riêng trong cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Về thực tiễn: Mô tả thực trạng về công tác kế toán tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Quảng Ngãi, đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài chính. Từ đó đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách quy định về công tác kế toán tại đơn vị và những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu giới thiệu và kết luận chung của đề tài, kết cấu nội dung của đề tài gồm có: Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 4 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1 . ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập a. Khái niệm Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015 thì “ Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công phục vụ quản lý Nhà nước” (Điều 1 - Điểm 2 - Nghị định 16/2015). b. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập - ĐVSNCL do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế…). - Mục đích hoạt động của các ĐVSNCL là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. - Đối tượng quản lý ĐVSNCL là các hoạt động được nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng và các hoạt động khác mà đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. - Sản phẩm của các ĐVSNCL là những sản phẩm chắc chắn đem lại lợi ích có tính bền vững, lâu dài cho xã hội. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập: - Theo chủ thể quản lý thì đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: + ĐVSNCL do Trung ương quản lý gồm các Viện, Đài truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường đại học do Trung ương quản lý…
- 5 + ĐVSNCL do địa phương quản lý gồm các Viện, các Trung tâm, Đài truyền hình tỉnh, thành phố, các bệnh viện, trường đại học… - Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính: Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ, chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 04 nhóm: + Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư + Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tự bảo đảm chi thường xuyên +Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính đảm bảo một phần chi thường xuyên +Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên - Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành: + ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. + ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. + ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin nghệ thuật. + ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao. + ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế. 1.1.3. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập hạch toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 và thực hiện quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- 6 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán - Danh mục chứng từ cần sử dụng: Đơn vị SNCL sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tư 107/2017/TT-BTC. a) Nội dung của chứng từ: Chứng từ phải được ghi đầy đủ nội dung, đúng quy định hiện hành. b) Quy định về lập chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập chứng từ; nội dung rõ ràng; số tiền phải đúng, phải khớp; Phải lập đủ liên theo quy định. c) Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán: Tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù hợp. d) Quy định về bảo quản, lưu trữ chứng từ: Trong và sau quá trình hạch toán chứng từ luôn được bảo quản cẩn thận. 1.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán - Theo điều 23, Luật kế toán Việt Nam quy định: “Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình”. 1.2.3. Hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán: a) Hệ thống sổ kế toán: Các ĐVSNCL đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng các quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Kế toán. b) Hệ thống báo cáo kế toán:
- 7 Việc lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình thu, chi đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị hành chính, sự nghiệp. 1.2.4. Công tác kiểm tra kế toán Công tác kiểm tra kế toán để đảm bảo tính trung thực, minh bạch, công khai và chấp hành tốt những chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính nói chung. 1.3. KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU 1.3.1. Kế toán nguồn thu: Với các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đơn vị được quyết định mức giá theo cơ chế thị trường, theo quy định tại các Thông tư, Nghị định có liên quan và đảm bảo đảm đúng quy định. b) Tài khoản kế toán nguồn thu: TK 531, TK 515 c) Hệ thống Sổ sách và báo cáo nguồn thu: - Báo cáo chi tiết các khoản phải thu; Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD... 1.3.2. Kế toán các khoản chi Nội dung các khoản chi hoạt động bao gồm các khoản chi đầu tư và chi thường xuyên như: Chi đầu tư mua sắm tài sản; Chi đầu tư trang thiết bị, dụng cụ; tiền lương; các khoản trích nộp; dịch vụ công cộng (điện, nước…); văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; thuê ngoài; chi khác.... a) Chứng từ kế toán các khoản chi Chứng từ kế toán để hạch toán các khoản chi hoạt động chủ yếu là hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính; như: phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng thanh toán lương + phụ cấp, bảng kê trích nộp các khoản bảo hiểm, bảng thanh
- 8 toán thu nhập tăng thêm,... b) Tài khoản các khoản chi và trình tự hạch toán: Tại đơn vị sự nghiệp công lập, kế toán sử dụng các tài khoản loại 1, loaị 2, loại 6 để hạch toán các khoản chi phí phát sinh: TK 111; TK 152; TK 153; TK 154; TK 334; TK 332; TK 642. c) Hệ thống sổ sách và báo cáo các khoản chi Hệ thống báo cáo ĐVSNCL sử dụng như: Báo cáo tình hình thu chi tại đơn vị, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 1.4. CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.4.1. Tổ chức thu nhận thông tin, xử lý thông tin và cung cấp thông tin về kế toán quản trị - Về tổ chức thu nhận thông tin kế toán quản trị ĐVSNCL cũng được vận dụng các nguyên tắc phương pháp về lập luân chuyển quản lý sử dụng chứng từ kế toán phù hợp mỗi đặc điểm tình hình đơn vị. - Về xử lý thông tin kế toán quản trị các ĐVSNCL Trước hết cần xây dựng hệ thống tài khoản KTQT: Các ĐVSNCL căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành để chi tiết hóa theo các cấp (hoặc bậc) tài khoản cấp 2, 3, 4, xây dựng thành các tài khoản chi tiết cụ thể rõ ràng, phù hợp với việc lập kế hoạch, lập dự toán, yêu cầu cung cấp thông tin tài sản, vật tư, lao động tiền lương, chi phí, khối lượng, công nợ thanh toán... của KTQT. - Về cung cấp thông tin kế toán quản trị Cung cấp thông tin của KTQT chính là BCKTQT. Báo cáo kế toán quản trị ĐVSNCL cần phải được xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng ĐVSNCL. Nội dung báo cáo kế toán quản trị của ĐVSNCL thường bao
- 9 gồm: + Báo cáo thực hiện. + Báo cáo phân tích. + Báo cáo dự toán. 1.4.2 Nội dung tổ chức kế toán quản trị a) Phân loại chi phí Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động có ý nghĩa trong việc phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận của hoạt động dịch vụ tư vấn, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí ..., là nội dung quan trọng khi xem xét để ra các quyết định về kinh tế, tài chính. b) Xác định định mức chi phí và lập dự toán Định mức chi phí là dự toán chi phí cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm tư vấn hoặc cung cấp một dịch vụ tư vấn đơn lẻ. c) Xác định chi phí - Phương pháp xác định chi phí theo công việc - Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất - Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động - Lập dự toán chi phí - Hệ thống dự toán hoạt động dịch vụ d) Phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định quản lý KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG QUẢNG NGÃI 2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ngãi thành lập tại Quyết định số 781/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 với chức năng nhiệm vụ được ban hành tại Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 16/8/2012. Ngày 19/8/2016, UBND tỉnh Quảng Ngãi ra Quyết định về việc ban hành Danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (đợt 1), trong đó có Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi. Do đó từ ngày 01/01/2017, Trung tâm đã tự chủ hoàn toàn về tài chính, tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư. Ngày 07/3/2017, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quyết định số 197/QĐ-UBND về việc giao tài sản cho Trung tâm theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm a) Chức năng: b) Nhiệm vụ: 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Trung tâm 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm 2.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM 2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
- 11 Tại Trung tâm, chứng từ sử dụng chủ yếu là: phiếu chi, phiếu thu, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền. Ngoài hệ thống chứng từ trong danh mục chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, để phù hợp với đặc thù của Trung tâm, đơn vị còn tổ chức sử dụng một số chứng từ khác như: Hợp đồng khoán việc, Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng khoán việc, giấy đề nghị mua sắm vật tư, mua sắm công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm, sửa chữa nhỏ,... 2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán - Hình thức kế toán đang áp dụng tại Trung tâm là “ Chứng từ ghi sổ”, Trên cơ sở đó và tuỳ theo thực tế hoạt động, kế toán có thể mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 để phục vụ hạch toán. - Kỳ kế toán áp dụng là kỳ kế toán năm, thường là mười hai tháng, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng. - Tài khoản sử dụng theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. 2.2.3. Kế toán các phần hành chủ yếu tại Trung tâm Trung tâm thực hiện quản lý tài chính theo hướng dẫn tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. a) Kế toán nguồn thu: Kế toán nguồn thu của Trung tâm gồm: Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tư vấn như: Tư vấn thiết kế, khảo sát, giám sát, quy hoạch, kiểm định, lập hồ sơ mời thầu… Ngoài ra, Trung tâm còn nguồn thu từ lãi tiền gửi ngân hàng: Trung tâm mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, và hàng tháng ngân hàng tính lãi tiền gửi theo mức lãi suất không kỳ hạn.
- 12 a1. Chứng từ: Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn, kế toán phải theo dõi các khoản phải thu của khách hàng theo đúng tiến độ như đã cam kết trong hợp đồng. Chứng từ kế toán áp dụng cho trường hợp này là: Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu hồ sơ công trình, thanh lý và quyết toán công trình được ký kết với Chủ đầu tư, Phiếu thu, Hóa đơn GTGT, Giấy báo Có của ngân hàng. a2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 531, Tài khoản 515. - Thu bằng tiền mặt: Chủ đầu tư thanh toán bằng tiền mặt. - Thu bằng tiền gửi ngân hàng: Chủ đầu tư thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. a3. Sổ sách và báo cáo nguồn thu: Hệ thống báo cáo đơn vị sử dụng: Báo cáo tình hình thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 141; Báo cáo chi tiết các khoản phải thu; Báo tình hình dự toán chi; Báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ tư vấn... b. Kế toán các khoản chi Nội dung chi hoạt động bao gồm các khoản chi đầu tư và chi thường xuyên như chi đầu tư để phát triển đơn vị; chi tiền lương; các khoản trích nộp; chi văn phòng phẩm, mua nguyên liệu vật liệu; chi trang phục, đồng phục…; Thực hiện các khoản chi theo quy định và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm, nhằm tạo cơ chế quản lý thu - chi hiệu quả dựa trên nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ. b1. Kế toán chứng từ chi: Hệ thống chứng từ kế toán các khoản chi tại Trung tâm áp dụng theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Bảng kê thanh
- 13 toán công tác phí... - Các chứng từ kế toán chi tại các đơn vị quản lý trực tiếp và gián tiếp: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.Các khoản chi chuyên môn phục vụ công tác ngoại nghiệp. Tỷ lệ được thanh toán theo quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng hàng năm vào thời điểm hội nghị viên chức và người lao động cuối năm. Kế toán Trung tâm không theo dõi chi phí cho từng công trình, chi phí đi công tác hiện trường cũng không phân loại cho công trình, từng hoạt động dịch vụ tư vấn. Không có bảng chấm công làm việc theo thời gian thực tế, không có định mức văn phòng phẩm, không xây dựng định mức vật tư cũng như không theo dõi việc xuất vật tư, văn phòng phẩm để dùng trong đơn vị. Qua thực trạng chứng từ thu - chi được hạch toán theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định Chất lượng Công trình Xây dựng Quảng Ngãi cho thấy đơn vị chưa phân loại chứng từ lưu một cách hợp lý, cụ thể. b2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản chi phí phát sinh: TK 154 ; TK 242; TK 334, TK 332; TK 333; TK 642. b3. Hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo các khoản chi: Kế toán phải theo dõi sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ phải trả cho khách hàng, Sổ theo dõi tạm ứng, Báo cáo tổng hợp chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tình hình thu chi tại Trung tâm…. 2.2.4 .Hệ thống báo cáo kế toán Trung tâm nộp Báo cáo Quyết toán hàng năm về Văn phòng Sở Xây dựng, Sở Tài Chính và Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi chậm nhất là
- 14 ngày 30/3 của năm kế tiếp gồm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.... Ngoài ra Trung tâm còn lập báo cáo các báo khác phục vụ cho nhu cầu quản trị tại đơn vị như: Báo cáo tình hình công nợ; báo cáo tình hình tăng giảm tài sản; báo cáo chi tiết tình hình thu, chi tại đơn vị, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nhìn chung công tác lập báo cáo kế toán cuối năm đơn vị thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo về nội dung, công tác chốt sổ, biểu mẫu báo cáo và hệ thống sổ sách. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục: - Công việc kiểm quỹ tiền mặt các đơn vị chỉ thực hiện vào cuối năm. Điều này khó kiểm soát được lượng tiền thực tế và dễ thất thoát tiền Nhà nước. - Về hệ thống báo cáo tài chính: Tuy việc lập báo cáo tài chính đúng biểu mẫu và đúng quy định tuy nhiên còn nặng tính pháp lý, Thuyết minh báo cáo còn đơn giản, chưa đưa ra được các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm. - Về công tác ứng dụng CNTT công tác kế toán: Đơn vị sử dụng các phần mềm kế toán Ánh Mai tại tỉnh Quảng Ngãi, phần mềm này chưa hoàn thiện , còn nhiều biểu mẫu phải lập thủ công qua excel, nhiều dữ liệu kết xuất ra excel chưa được, hay bị lỗi font nên bộ phận kế toán rất vất vả, mất nhiều thời gian công sức mỗi khi tổng hợp số liệu báo cáo cấp trên. 2.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRUNG TÂM 2.3.1. Đặc điểm kế toán quản trị theo quy trình tại Trung tâm
- 15 - Thực hiện công việc thu nhận thông tin, xử lý thông tin và cung cấp thông tin về kế toán quản trị: Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ vật tư, TSCĐ, tiền lương, công nợ… tất cả được cung cấp kịp thời qua Email, Fax và các thông tin khác. - Về xử lý thông tin kế toán quản trị: Kế toán Trung tâm chi tiết hoá tài khoản theo yêu cầu cung cấp thông tin cho ttừng cấp quản lý đảm bảo nguyên tắc các tài khoản phải có quan hệ mật thiết với nhau, không được làm sai lệch nội dung kết cấu tài khoản. - Về cung cấp thông tin kế toán quản trị: Báo cáo kế toán quản trị được Trung tâm xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ. Nội dung báo cáo thường bao gồm: Báo cáo nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu; Báo cáo công nợ; Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ; Báo cáo chi tiết tình hình thu - chi; Báo cáo số lượng, nội dung công việc của các hợp đồng được ký kết… 2.3.2. Công tác lập dự toán tại Trung tâm: - Lập dự toán: Trung tâm phải tự xây dựng dự toán thu, chi gửi Sở Xây dựng theo dõi tổng hợp hàng năm. - Cơ sở để xây dựng dự toán: Trung tâm sử dụng phương pháp lập dự toán dựa trên cơ sở từ các năm trước. Lập kế hoạch doanh thu và chi phí của các phòng gửi về Văn phòng Trung tâm tổng hợp. - Nội dung xây dựng dự toán: Thể hiện chi tiết các khoản thu - chi theo kế hoạch từng hoạt động của các phòng. 2.3.3. Tập hợp chi phí tại Trung tâm: Kế toán tập hợp chi phí theo tính chất hoạt động nhằm xác định được chi tiết nguồn thu để thực hiện các khoản chi phù hợp. Toàn bộ các khoản chi này được chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của Trung tâm, trên cơ sở tiết kiệm chi để tăng thu nhập cho nhân viên.
- 16 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG QUẢNG NGÃI 2.4.1 Ƣu điểm - Trung tâm đã thực hiện việc lập, luân chuyển chứng từ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính. - Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính phục vụ cho công tác quản trị của đơn vị. - Đơn vị hệ thống sổ sách kế toán đúng quy định, phù hợp. - Đơn vị đã lập Báo cáo tài chính, quyết toán thuế vào cuối năm theo đúng biểu mẫu và đầy đủ theo quy định hiện hành. - Ứng dụng CNTT được áp dụng trong công tác kế toán nhanh, gọn, chính xác, kịp thời. - Đơn vị cũng đã lập được các báo cáo phục vụ cho nhu cầu quản trị tại đơn vị như: Báo cáo chi tiết tình hình thu chi; Báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình tăng giảm tài sản. 2.4.2. Nhƣợc điểm - Về chứng từ kế toán, việc lập, ghi chép các số liệu liên quan đến các yếu tố của chứng từ gốc đôi khi không chính xác, thông tin chưa đầy đủ; nội dung chi đôi lúc thể hiện còn mập mờ, chưa rõ ràng, cụ thể chi tiết theo từng hoạt động dịch vụ. - Về tài khoản sử dụng: Cần phải mở thêm các tài khoản chi tiết để thể hiện đúng nội dung kinh tế phát sinh như TK 154 phải có Tk cấp 2, cấp 3; TK 242 phải có Tk cấp 2, cấp 3… - Về hệ thống sổ sách kế toán: Hệ thống sổ chi tiết còn thiếu nhiều, chưa có sổ chi tiết từng công trình, chưa đáp ứng được yêu cầu hệ thống hoá thông tin phục vụ cho việc quản lý tại các đơn vị.
- 17 - Về hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán: Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và các báo cáo có liên quan thực hiện đúng biểu mẫu và đúng quy định tuy nhiên còn nặng tính pháp lý, thuyết minh báo cáo còn đơn giản, chưa đưa ra được các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. - Về kế toán phần hành chủ yếu tại Trung tâm: + Không hạch toán chi tiết tài khoản cấp 2 của TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng công trình cụ thể, không mở sổ chi tiết từng công trình để theo dõi, từ đó không tính được giá thành của từng công trình, không theo dõi được lãi lỗ của từng công trình. Dẫn đến việc khó xác định được lãi lỗ của từng công trình khi báo cáo cho cấp trên, cho lãnh đạo được biết khi có yêu cầu. + Chưa xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức sử dụng văn phòng phẩm, chưa có bảng tính giá thành cụ thể cho từng công trình. + Về công tác ứng dụng CNTT công tác kế toán: Đơn vị sử dụng phần mềm kế toán Ánh Mai, còn thiếu một số biểu mẫu chưa cập nhật theo Thông tư 107/2017/TT-BTC kịp thời, làm cho công tác tổng hợp của kế toán còn nhiều hạn chế, tốn rất nhiều thời gian. - Về kế toán quản trị tại đơn vị: Thông tin kế toán cung cấp còn quá tổng hợp chung chung chưa đưa ra được chi tiết, cụ thể; kế toán xác định chi phí chung cho cả đơn vị, không phân loại chi phí dẫn đến khó xác định được nhu cầu chi tiêu của từng phòng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 18 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG QUẢNG NGÃI 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM 3.1.1. Chiến lƣợc phát triển của Trung tâm a. Về cung cấp dịch vụ: Đến năm 2020, Trung tâm tiến hành cổ phần hóa theo Quyết định 403/QĐ - UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 16/8/2016. Trung tâm phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để cung cấp chất lượng dịch vụ cao, giá cả hợp lý, mở rộng tìm kiếm việc làm cho nhân viên tăng thêm thu nhập cho Cán bộ nhân viên. b. Về cơ chế tự chủ: Từ đầu năm 2017, Trung tâm được UBND tỉnh đánh giá lại tài sản và giao cho đơn vị hoạt động theo hình thức doanh nghiệp, đơn vị tự chủ hoàn toàn về tài chính là tự chi đầu tư và chi thường xuyên. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán tại Trung tâm là sự cần thiết, cấp bách để phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính và tiến hành chuyển qua công ty cổ phần. 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính Việc thực hiện công tác kế toán theo cơ chế tự chủ tài chính trong điều kiện hiện nay của đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại Trung tâm nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại cần được đổi mới và hoàn thiện. Những tồn tại này xuất phát từ chế độ kế toán hiện hành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn