Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán. Trên cơ sở đó xác định những khó khăn, bất cập khi áp dụng chế độ kế toán mới. Đề xuất định hướng các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH THỊ ANH TÙNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 1: TS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG Phản biện 2: PGS.TS. CHÚC ANH TÚ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh tự chủ đại học hiện nay, để đảm bảo tồn tại và phát triển, các trường đại học công lập cần phải nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ không chỉ giúp cho việc lập báo cáo tài chính và điều hành hoạt động của đơn vị mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động, tăng cường giám sát thu, chi một cách chặt chẽ, không để thất thoát, lãng phí góp phần ổn định an ninh tài chính của đơn vị. Ngoài ra nhờ có thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ, kế toán sẽ tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện công tác kế toán sao cho hiệu quả, đúng quy chế. Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 (gọi tắt là thông tư 107) về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính - sự nghiệp dựa trên nền tảng kế toán dồn tích ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán ở các trường đại học ở khu vực công. Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở tiền thu được hay cơ sở số lượng sinh viên đăng kí học là một nội dung ảnh hưởng không nhỏ đến xác định chênh lệch thu chi và phân phối kết quả tài chính ở các trường đại học. Ngoài ra, các yêu cầu về tính giá thành dịch vụ ở khu vực công cũng ảnh hưởng đến triển khai công tác kế toán trong thực tế. Đây là năm đầu tiên triển khai chế độ kế toán mới nên có nhiều vấn đề cần nghiên cứu thực tiễn để xem xét các khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng giải quyết phù hợp. Trường Đại học Tài chính - Kế toán là một đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Bộ Tài chính và áp dụng chế độ kế toán mới theo thông tư 107. Hiện tại công tác kế toán còn nhiều tồn tại, vướng
- 2 mắc làm hạn chế trong việc cung cấp thông tin tổng hợp quyết toán cũng như kiểm soát hoạt động tài chính của trường. Mặc dù cùng một nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng mỗi kế toán hạch toán tài khoản, mục lục ngân sách lại khác nhau. Đây là lý do làm cho công tác kế toán tổng hợp và quyết toán ngân sách gặp nhiều khó khăn, chậm trễ, bị động. Ngoài cơ sở chính tại tỉnh Quảng Ngãi, Trường còn các đơn vị trực thuộc và Phân hiệu Trường Đại học Tài chính - Kế toán tại tỉnh Thừa Thiên - Huế. Trong bối cảnh đó, công tác kế toán đòi hỏi phải có sự phân chia công việc hợp lý và việc lâp báo tài chính tổng hợp một cách phù hợp. Hiện tại, việc tổ chức kế toán tại Phân hiệu trường hiện nay rất tốn rất nhiều thời gian chi phí, làm chậm trễ các khoản thanh toán cần thiết cho cá nhân, đối tượng khác. Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại trường hướng đến bối cảnh tự chủ đại học hiện nay, việc chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán” làm luận văn thạc sĩ có ý nghĩa lớn và rất cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tổng hợp cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các trường đại học công lập. Phân tích thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán. Trên cơ sở đó xác định những khó khăn, bất cập khi áp dụng chế độ kế toán mới. Đề xuất định hướng các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán.
- 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán khi vận dụng chế độ kế toán mới. Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán và Phân hiệu Trường tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống và phương pháp tổng hợp tài liệu. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các trường đại học công lập. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh vận dụng chế độ kế toán mới tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1.1. Đặc điểm về hoạt động tài chính a. Đặc điểm nguồn thu * Nguồn ngân sách nhà nước cấp: Nguồn ngân sách nhà nước cấp chủ yếu đảm bảo chi các hoạt động như sau: Kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, không thường xuyên của đơn vị; Kinh phí chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng theo giá hoặc Khung giá nhà nước quy định; Kinh phí cấp dùng để chi cho tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định; Kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm công nghệ thông tin, trang thiết bị, sửa chữa TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán. * Nguồn thu sự nghiệp: Nguồn thu học phí, lệ phí; Thu từ hoạt động đào tạo bồi dưỡng, dịch vụ, liên kết đào tạo. * Hoạt động khác: b. Đặc điểm công tác chi Nội dung chi của các trường đại học công lập c. Đặc điểm phân phối chênh lệch thu - chi 1.1.2. Đặc điểm hoạt động đào tạo Sản phẩm đào tạo: sản phẩm của trường là đào tạo nguồn nhân
- 5 lực có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống; Trường đại học có thể mở rộng đào tạo trên địa bàn cả nước và có thể liên kết đào tạo với các trường trên thế giới miễn là hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và pháp luật. Trường đại học có quyền được điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh từ ngành này sang ngành khác đề đáp ứng nhu cầu của xã hội. 1.1.3. Đặc điểm hoạt động nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Đối với đội ngũ giảng viên nghiên cứu khoa học và giảng dạy là hai nhiệm vụ quan trọng đối với giảng viên ở các trường đại học. 1.1.4. Đặc điểm hoạt động dịch vụ Hoạt động dịch vụ trong các trường đại học phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. 1.1.5. Đặc điểm hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của trường đại học công lập được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc cấp toàn bộ kinh phí, đơn vị sử dụng vốn đầu tư tuân thủ theo quy định Pháp luật của Nhà nước. 1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1.2.1. Khái niệm 1.2.2. Vai trò của công tác kế toán a. Đối với lãnh đạo đơn vị b. Đối với các bên có liên quan 1.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kế toán
- 6 a. Hệ thống văn bản pháp lý Luật Kế toán số 88/2015/QH13, được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 2011/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Đây là văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực kế toán; Nghị định 174/2016/NĐ - CP hướng dẫn thi hành một số điều Luật Kế toán; Hệ thống Chuẩn mực kế toán của Bộ Tài Chính quy định mực thước về kế toán và các quy định cụ thể về kế toán của Thông tư 107/2017/TT-BTC. b. Nhu cầu thông tin cho quản lý c. Đặc điểm hoạt động trường học Các trường đại học công lập hoạt động dưới sự kiểm tra, giám sát, quản lý về lĩnh vực hành chính sự nghiệp, tài chính, tổ chức bộ máy theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền khác; Tính chất hoạt động của các trường đại học công lập thường không vì mục đích lợi nhuận d. Đặc điểm nguồn nhân lực Người làm công tác kế toán cần đáp ứng các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ kế toán và các quy định trong đơn vị. 1.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán Nội dung tổ chức chứng từ kế toán: Xác định danh mục chứng từ kế toán; Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán 1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Danh mục tài khoản kế toán sử dụng; Quản lý tài khoản kế toán 1.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán
- 7 Do đặc thù của các trường đại học nên trong phần này, luận văn tập trung vào kế toán các khoản thu và chi trong bối cảnh áp dụng chế độ kế toán mới. a. Kế toán các khoản thu Đối với kế toán các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ đào tạo; Đối với các khoản thu ngân sách cấp hàng năm; Kế toán thu tài chính; Kế toán thu nhập khác b. Kế toán các khoản chi Kế toán sử dụng nguồn thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp; Kế toán chi phí quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Kế toán chi phí tài chính; Kế toán chi phí khác c. Xác định kết quả hoạt động hành chính, sự nghiệp; kinh doanh, dịch vụ 1.3.4. Công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán Nội dung công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán: Báo cáo tài chính; Báo cáo quyết toán KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN 2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
- 8 Chức năng Nhiệm vụ Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của trƣờng a. Đào tạo b. Nghiên cứu khoa học c. Tài chính Học phí các loại hình đào tạo và các loại phí, lệ phí thu theo quy định của Nhà nước. Bảng 2.2. Bảng mức thu học phí từ năm học 2017-2018 đến năm 2018-2019 Đvt: Nghìn đồng/tháng/sinh viên Hệ đào tạo Năm 2017-2018 Năm 2018-2019 Thạc sĩ 1.065 1.215 Đại học 710 810 Đại học VLVH 1.065 1.215 + Cơ chế tài chính đối với hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo + Đối với cơ chế tài chính tại Phân hiệu + Tình hình tài chính từ năm 2016 đến năm 2018 Bảng 2.3. Bảng tình hình tài chính từ năm 2016 đến năm 2018 Đvt: nghìn đồng Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1. Nguồn ngân sách nhà 27.365.141 31.595.977 31.509.000 nƣớc Chi thường xuyên 17.000.000 18.400.000 700.000 Chi không thường xuyên 10.365.141 13.195.977 30.009.000 Kinh phí đề án ngoại ngữ 800.000
- 9 2. Nguồn thu sự nghiệp, 30.064.560 28.049.808 31.236.197 dịch vụ Học phí, lệ phí 25.092.000 22.410.619 21.913.851 Thu dịch vụ và thu khác 4.972.560 5.639.189 9.322.347 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới đã làm thay đổi căn bản về chứng từ, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán và hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, chuyển từ kế toán cơ sở tiền mặt sang kế toán cơ sở dồn tích. Sự thay đổi này dần tiếp cận với chuẩn mực kế toán công quốc tế. 2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán Danh mục chứng từ kế toán đang áp dụng tại trường theo Thông tư số 107/2017/TT- BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. Ngoài ra Trường còn sử dụng một số chứng từ kế toán đặc thù Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại trường Sơ đồ minh họa qui trình luân chuyển một số chứng từ quan trọng trong công tác kế toán tại Trường: Luân chuyển chứng từ thu học phí tại Trường; Luân chuyển chứng từ rút dự toán ngân sách chi lương; Luân chuyển chứng từ mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ Đối với hoạt động ở phân hiệu 2.2.2. Chuyển đổi từ hệ thống tài khoản cũ sang hệ thống tài khoản mới Hiện tại trường thực hiện theo công văn số 16098/BTC-CĐKT ngày 28/11/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chuyển số dư từ hệ thống tài khoản cũ sang hệ thống tài khoản mới tuy nhiên vẫn còn một số bất cập, vướng mắc.
- 10 Ngoài tài khoản trong thông tư 107, những tài khoản chi tiết mang tính đặc thù Trường đã tổ chức trong năm 2018 bao gồm: TK 5311 - Thu học phí, lệ phí; TK 5312 - Thu lệ phí nội trú; TK 5313 - Thu dịch vụ cho thuê mặt bằng căn tin, nhà xe; TK 5314 - Thu đào tạo bồi dưỡng kế toán trưởng; TK 5315 - Doanh thu trung tâm bồi dưỡng tư vấn tài chính - kế toán; TK 5316 - Doanh thu trung tâm tin học ngoại ngữ; TK 5317 - Doanh thu đào tạo dịch vụ tạo Phân hiệu Như vậy, Trường đã chi tiết tài khoản 531 - Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ để phục vụ nhu cầu quản lý riêng tại đơn vị, nhằm báo cáo nhanh, kịp thời, đầy đủ, chính xác. 2.2.3. Kế toán một số hoạt động đặc thù trong bối cảnh vận dụng kế toán mới a. Kế toán thu hoạt động và sử dụng nguồn thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp. Kế toán hạch toán nguồn thu ngân sách cấp, sử dụng TK 511 và tài khoản ngoài bảng 008, TK 611 và các tài khoản khác có liên quan. Qua nghiên cứu các tình huống sử dụng nguồn thu ngân sách tại trường, có thể khái quát thành một số trường hợp điển hình dưới đây: Tình huống 1 - Rút tạm ứng dự toán ngân sách: Đây là nội dung hoàn toàn mới so với quy định cũ. Chế độ kế toán mới qui định khi rút tạm ứng dự toán ngân sách thì số tiền này chưa được xem là khoản thu, được ghi nhận là khoản tạm thu trên TK 3371 - Kinh phí hoạt động bằng tiền. Khi đơn vị sử dụng số tiền tạm ứng này chi cho các hoạt động (không bao gồm tạm ứng để mua vật liệu dụng cụ nhập kho, mua tài sản cố định hay đầu tư xây dựng cơ bản) đồng thời làm đầy đủ các thủ tục đề nghị Kho bạc Nhà nước chuyển số đã tạm
- 11 ứng thành thực chi. Trên cơ sở này kế toán mới được phép tăng thu do ngân sách nhà nước cấp. Mục đích của việc sử dụng tài khoản tạm thu làm trung gian là để phân biệt tạm ứng với thực chi. Minh hoạ 1 Tình huống 2 - Rút dự toán ngân sách mua vật tư nhập kho: Thông thường nhà trường mua vật tư nhập kho và xuất dùng dựa trên nhu cầu của các phòng ban đăng ký hàng tháng. Tuy nhiên quy định cũ hướng dẫn ghi tăng nguồn kinh phí và chi hoạt động bằng đúng số tiền đã ghi trên hóa đơn bất kể số vật tư đó đã xuất dùng hay chưa trong kỳ này. Để khắc phục việc hạch toán này đồng thời cũng đảm bảo nguyên tắc phù hợp, chế độ kế toán mới đã hướng dẫn việc ghi nhận chi phí vật tư sử dụng phải đúng với chi phí thực tế phát sinh đồng thời chỉ ghi nhận doanh thu ngân sách nhà nước cấp phải đúng bằng số vật tư thực sử dụng. Cụ thể: Khi mới mua vật tư về nhập kho ghi tăng khoản kinh phí nhận trước chưa ghi thu TK 366. Căn cứ vào số vật tư đã xuất ra sử dụng trong năm, sau đó mới kết chuyển từ TK 366 sang TK 511. Minh họa 2 Tình huống 3 - Rút dự toán ngân sách mua tài sản cố định: TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, nên giá trị cần được tính hao mòn dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo chế độ cũ ghi nhận toàn bộ nguyên giá vào chi phí khi đưa vào sử dụng chưa phù hợp. Theo hướng dẫn thông tư 107 khi tăng TSCĐ thì không ghi nhận toàn bộ nguyên giá vào chi phí mà chỉ ghi tăng chi phí tương ứng với giá trị hao mòn hằng năm đồng thời cũng ghi tăng thu ngân sách nhà nước cấp bằng đúng giá tri hao mòn của các TSCĐ đó. Ngoài ra để thể hiện số kinh phí ngân sách nhà nước đã cấp trong năm để mua sắm các TSCĐ đó, kế toán phải theo dõi trên
- 12 TK ngoài bảng để quyết toán với NSNN. Minh họa 3 b. Kế toán thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ đào tạo Từ khi Luật Phí và Lệ phí được ban hành đã đưa học phí ở các trường đại học ra khỏi danh mục phí và lệ phí và áp dụng dụng theo cơ chế giá. Hoạt động thu học phí chuyển đổi thành thu hoạt động dịch vụ đào tạo. Chế độ kế toán mới cũng đã đề cập đến nguyên tắc dồn tích khi thực hiện kế toán thu các hoạt động dịch vụ. Thực tế việc hạch toán thu tiền học phí của sinh viên, học viên, tại Trường. Cuối năm xác định số tiền còn phải thu khi sinh viên chưa nộp đủ và ghi nhận khoản này thành phải thu. Sang kỳ sau sinh viên nộp thì thu tiếp. Như vậy thực trạng tại trường đang áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt để ghi nhận doanh thu này. Minh họa các nghiệp vụ điển hình về thu hoạt động kinh doanh, dịch vụ đào tạo tại Trường năm 2018 c. Kế toán chi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đào tạo Thực trạng tại Trường sử dụng TK 642 để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến chi hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Không tách riêng chi phí nào là trực tiếp dùng cho hoạt động giảng dạy, chi phí nào là cho hoạt động quản lý. Các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, dịch vụ Minh họa 4 Thực trạng tính giá dịch vụ đào tạo, hiện tại Trường chưa tính vì lý do Trường tự chủ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, không xác định đủ chi phí để tính, nên tính không đầy đủ. d. Kế toán thặng dư (thâm hụt)
- 13 Đổi mới trong quy định ghi nhận thu - chi ngân sách của chế độ kế toán mới là xác định thặng dư (thâm hụt) tất cả các hoạt động của đơn vị. Cuối kỳ, để xác định được thặng dư (thâm hụt), kế toán thực hiện các công việc như sau: + Tổng hợp số khấu hao và hao mòn đã trích trong năm, để kết chuyển chi phí từng hoạt động chính xác. Minh họa phần trích khấu hao và hao mòn trong năm 2018 tại trường. + Kết chuyển chi phí từng hoạt động vào bên Nợ TK 911; Kết chuyển doanh thu từng hoạt động vào bên Có TK 911; Kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên Nợ TK 911; Sau đó kết chuyển thặng dư (thâm hụt) theo từng hoạt động vào TK 421. Minh họa 5 2.2.4. Công tác lập báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách Báo cáo tài chính (phụ lục số 1); Báo cáo quyết toán (Phụ lục số 2) 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN 2.3.1. Ƣu điểm Hầu hết khối lượng công tác kế toán được thực hiện theo đúng chế độ, quy định của nhà nước. Về vận dụng cơ chế quản lý tài chính; Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán; Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán; Tổ chức hệ thống sổ kế toán; Ngoài ra có những thay đổi về hạch toán tài sản như chi phí khấu hao và hao mòn hạch toán vào chi phí đồng thời ghi nhận vào doanh thu dựa trên nguyên tắc cơ sở dồn tích và nguyên tắc
- 14 phù hợp. 2.3.2. Những tồn tại, bất cập, khó khăn trong công tác kế toán tại trƣờng Hiện nay trường chưa tự chủ hoàn toàn khi áp dụng thông tư 107 vào công tác kế toán còn những hạn chế như sau: Thứ nhất: Về vận dụng chứng từ kế toán Khâu luân chuyển chứng từ kế toán tại Phân hiệu chưa khoa học, kết nối phần mềm thông tin được thực hiện, nhưng việc xét duyệt chứng từ thanh toán do cơ sở chính xét duyệt thanh toán, tất cả chứng từ do cơ sở chính ký duyệt, chưa có phân cấp tài chính cho Phân hiệu. Kế toán phân hiệu chỉ ghi chép sổ sách tạm thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ hàng tuần hoặc tháng, kế toán đem chứng từ về cơ sở chính xét duyệt thanh toán, việc tổ chức kế toán hiện nay rất tốn rất nhiều thời gian chi phí, làm chậm trễ các khoản thanh toán cần thiết cho cá nhân, đối tượng khác,…. Thứ hai: Về vận dụng tài khoản kế toán cần bổ sung thêm các tài khoản chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Thứ ba: Về tổ chức hạch toán kế toán + Việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích. Đối với các khoản thu học phí, lệ phí hiện nay nhà trường hạch toán vào tài khoản 531 theo số thực thu chứ chưa hạch số còn phải thu vào tài khoản này- Điều này chưa đảm bảo hạch toán theo nguyên tắc cơ sở dồn tích. + Về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo: Đối với các khoản chi từ nguồn học phí, lệ phí nhà trường hạch toán tài khoản 642, trong khi đó, các chi phí hoạt động do ngân sách cấp lại hạch toán vào tài khoản 611. Những hạch toán này gây khó khăn khi xác định chi phí đào tạo cho một sinh viên, và do vậy ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cho lãnh đạo nhà trường. Trong bối
- 15 cảnh Luật sửa đổi giáo dục mới có hiệu lực từ tháng 7/2019 và những yêu cầu đổi mới quản trị đại học càng cao thì rõ ràng, với cách hạch toán như vậy sẽ có những hạn chế nhất định. + Cách phân bổ chi phí khấu hao và hao mòn chưa chính xác, mang tính khoán chi phí là chính làm ảnh hưởng đến xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các hoạt động của đơn vị. Thứ tư: Công tác lập báo cáo tài chính, quyết toán năm ngân sách chưa kịp thời và chính xác, do chế độ kế toán mới còn một số điểm chưa được hướng dẫn rõ ràng, quan điểm mỗi kế toán khi vận dụng thông tư mới khác nhau. Ngoài ra thực trạng công tác kế toán tại trường hiện nay còn một số bất cập như: Phân công trách nhiệm kế toán chưa rõ ràng, một người đảm nhận nhiều phần hành kế toán, năng lực kế toán còn hạn chế, nhân sự còn thiếu,…. Việc lập báo cáo tài chính, quyết toán chưa có phân công nhân sự rõ ràng, chưa ràng buộc trách nhiệm, nhiệm vụ chính thuộc về ai hoặc do kế toán trưởng phân công kế toán viên không đủ năng lực để làm. Chính vì thế làm cho việc lập báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách năm bị chậm trễ và chưa chính xác. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỚI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN 3.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
- 16 3.1.1. Về đào tạo 3.1.2. Nghiên cứu khoa học 3.1.3. Tài chính 3.1.4. Hoạt động khác 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán Công tác tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán thực hiện theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước ban hành. Tuy nhiên, ở một số khía cạnh Nhà trường cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, chuẩn hóa hệ thống chứng từ đã và đang sử dụng, đảm bảo khách quan, trung thực trong quản lý tài chính. Đối với khâu luân chuyển chứng từ: Nhà trường phải xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ tối ưu trong nội bộ đơn vị; để khắc phục hạn chế luân chuyển chứng từ chậm do cách biệt địa lý giữa trụ sở chính và Phân hiệu cụ thể: + Luân chuyển chứng từ học phí + Luân chuyển chứng từ rút dự toán chi lương + Về luân chuyển chứng từ mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ Ngoài ra việc phân cấp tài chính cho cơ sở liên kết phải thực được thực hiện nhanh chóng. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán Việc vận dụng các tài khoản theo thông tư 107, tùy vào từng đơn vị, chọn tài khoản hạch toán cho phù hợp theo yêu cầu quản lý, báo cáo tại đơn vị. Qua thực tế tại trường Đại học Tài chính - Kế toán hiện nay, nhóm tài khoản theo dõi thu của Trường đã mở thêm các tài khoản chi tiết.
- 17 Tuy nhiên, các tài khoản chi phí (TK 611 và 642) lại không theo dõi chi tiết theo từng hoạt động đã đề cập ở trên. Do vậy, để đảm bảo cung cấp thông tin cho quản lý luận văn đề xuất mở thêm các tài khoản chi tiết tương ứng với các hoạt động của trường như trên. Ngoài ra, do tính chất của các chi phí lại bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung của nhiều hoạt động nên TK chi phí (611 và 642) cũng nên tách thành nhóm chi phí trực tiếp và chi phí chung. Khi đó, báo cáo về chi phí có thể tập hợp thành chi phí trực tiếp cho từng hoạt động; còn đối với chi phí chung sẽ tập hợp rồi phân bổ cho từng hoạt động đào tạo để tính giá thành dịch vụ đào tạo. Ở một khía cạnh khác, trong nhiều năm qua chi phí hoạt động của các trường chủ yếu phục vụ cho lập báo cáo quyết toán với các nội dung lớn: chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa và chi khác. Trong khi đó, yêu cầu quản trị đại học nâng tính tự chủ cao hơn cho các đơn vị. Nhà trường đã dành ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học như thế nào? Nhà trường đã dành ngân sách cho hoạt động marketing trong công tác tuyển sinh thế nào? Đó là xu hướng hợp tác quốc tế càng tăng thì cũng cần phát sinh chi phí. Xuất phát từ những yêu cầu trên, TK chi phí cần mở nhiều tài khoản chi tiết. Do thời gian nghiên cứu còn có hạn, luận văn gợi mở hướng tổ chức TK 611 và 642 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán Như đã trình bày tại mục 2.2.3 chương 2 việc tổ chức công tác hạch toán kế toán chưa được thực hiện tốt chủ yếu là việc vận dụng cơ sở kế toán dồn tích, xác định giá thành dịch vụ đào tạo và phân bổ chi phí. Đối với việc vận dụng cơ sở kế toán dồn tích
- 18 Theo quy định của chế độ kế toán cũ trước đây, đơn vị sự nghiệp áp dụng hai cơ sở kế toán: Cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích, nhưng chủ yếu là cơ sở kế toán tiền mặt (cơ sở kế toán dồn tích chỉ áp dụng đối với trường hợp phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm dịch vụ và ghi nhận doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh - hoạt động sản xuất kinh doanh này được hiểu theo quy định trong Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006). Theo quy định của chế độ kế toán mới hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công vẫn áp dụng hai cơ sở kế toán này. Tuy nhiên cơ sở kế toán tiền mặt áp dụng rất hạn chế, chủ yếu là các tài khoản ngoài bảng (TK 004, TK 006, TK 008, TK 009, TK 012, TK 014,...) nhằm cung cấp thông tin cho việc lập các báo cáo quyết toán, báo cáo đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước. Ngược lại trong lần thay đổi của chế độ này thì cơ sở dồn tích được áp dụng để xử lý các nghiệp vụ một cách rộng rãi cho hầu hết các tài khoản trong bảng (từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9) làm căn cứ lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng cơ sở dồn tích trong đơn vị có những ưu điểm như: cải thiện chất lượng thông tin, tăng cường quản lý tài sản, quản lý công nợ và đánh giá khả năng thanh toán, thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản lý. Thực tế việc xử lý các nghiệp vụ kế toán thu học phí tại trường đang vận dụng cơ sở kế toán tiền mặt, bởi số học phí sinh viên còn nợ không hạch toán vào TK 531, điều này vi phạm nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích. Đồng thời làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính của đơn vị. Chính vì thế tác giả đã căn cứ cơ sở kế toán dồn tích đề xuất hướng giải quyết như sau: + Xác định số nợ học phí còn phải thu vào thời điểm cuối học kỳ: Để xác định số nợ học phí còn phải thu một cách chắc chắn của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn