Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (bao gồm tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở NNT). Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG THỊ DIỆU NGA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 ĐÀ NẴNG - Năm 2020
- Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng Phản biện 1: TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 11 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập trong xã hội góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội. Việc sử dụng công cụ quản lý thuế vừa là chức năng, vừa là nhiệm vụ càủa các cơ quan quản lý, trong đó các quy định cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế và xây dựng quy trình quản lý hữu hiệu được xem là những công cụ vần thiết. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp để kiểm soát thuế. Luật thuế TNDN số 57-L/CTN đầu tiên ra đời và được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) sau đó được chính thức ban hành tại Luật số 09/2003/QH11, được tiếp tục hoàn thiện và thay thế bằng Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12. Sau đó được sửa đổi, bổ sung qua Luật số 32/2013/QH13 và tiếp tục được sửa đổi, bổ sung bằng Luật số 71/2014/QH13 và hiện nay đan được áp dụng. Đây là luật thuế mới, có phương pháp tính thuế phù hợp với nền kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng trong việc đánh thuế, khuyến khích đầu tư phát triển và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Sau nhiều năm thực hiện Luật thuế TNDN, đến nay thuế TNDN đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu
- 2 lớn và ổn định cho NSNN và quan trọng hơn nữa là việc kiểm soát thuế TNDN thông qua các công cụ quản lý được chú trọng. Tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình công tác kiểm soát thuế thông qua luật quản lý thuế, luật thuế TNDN, các quy định của Trung ương về quản lý thuế TNDN đã và đang được triển khai thực hiện tương đối tốt. Chi cục đã có những biện pháp quản lý và thu thuế TNDN phù hợp. Nhờ đó, số thuế TNDN trên địa bàn ngày càng được giám sát và quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn và hạn chế sự thất thoát nguồn thu NSNN. Tuy nhiên công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Lệ Thuỷ còn gặp nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy trình kiểm soát còn nhiều vướng mắc, trình độ năng lực của cán bộ chưa đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT) còn thấp, còn tồn tại những trường hợp người nộp thuế vi phạm trong việc xác định và kê khai thuế gây ra thất thu lớn cho NSNN. Theo kết quả kiểm tra của Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, cho thấy, trong quá trình thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp một bộ phận người nộp thuế chưa tự giác tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp; cố tình gian lận thuế kéo dài từ năm này sang năm khác trong khi cán bộ chuyên trách thì chưa chú trọng phân tích hồ sơ khai thuế; chưa chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai; hay chậm nộp để có hướng xử lý nâng cao hiệu quả công tác quản lý kê khai. Chi cục xử lý nợ thuế còn nhiều bất cập, áp dụng các biện pháp xử phạt nộp chậm tiền thuế, cũng như cưỡng chế thu nợ còn thiếu kiên quyết. Công tác kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro theo quy định của luật Quản lý thuế còn lúng túng, chưa thiết lập được đầy đủ cơ sở dữ liệu để quản
- 3 lý thuế theo phương pháp rủi ro. Trình độ cán bộ thuế và việc kiểm soát quá trình làm việc, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa được quan tâm đúng mực. Điều đó đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng, điểm mạnh và điểm yếu trong công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình để từ đó đề ra được những giải pháp khắc phục được những tồn tại. Từ đó sẽ góp phần thực hiện tốt công tác thuế tại địa bàn đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với những lý do do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu trong Luận văn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (bao gồm tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở NNT) - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3.2. Phạm vi nghiên cứu 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6. Kết cấu của luận văn 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1
- 4 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CHI CỤC THUẾ HUYỆN THỰC HIỆN 1.1. KHÁI QUÁT THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN 1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế (Quốc hội, 2014). b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập. Thứ hai, thuế TNDN là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho NSNN, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Thứ ba, thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các thuế khác Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản QPPL thuế quốc gia và văn bản QPPL thuế quốc tế (Bộ tài chính, 2015, Thuế thu nhập doanh nghiệp). Bởi thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần. c. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.2. Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp b. Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5 c. Đặc điểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp d. Ý nghĩa của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý thuế giúp cơ quan thuế kiểm soát các căn cứ tính thuế, phát hiện, xử lý hành vi gian lận thuế đảm bảo thu thuế công bằng giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp. 1.1.3. Quy trình quản lý thuế Quy trình quản lý thuế gồm 4 bước chính: Bước 1: đăng ký thuế, cấp mã số thuế Theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng d n về đăng ký thuế, đăng ký thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau: * Về thời hạn thực hiện đăng ký thuế của NNT: * Về tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế Bước 2: Kê khai thuế Bước 3: Nộp thuế Bước 4: Thanh tra và kiểm tra thuế. 1.2. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CƠ QUAN THUẾ 1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN 1.2.2. Nội dung kiểm soát thuế TNDN a. Nội dung kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở cơ quan thuế * Nhận diện và đánh giá rủi ro Quá trình đánh giá rủi ro thường gồm: Xác định mục tiêu: Các mục tiêu gồm mục tiêu tài chính và phi tài chính.
- 6 Nhận diện rủi ro: Là xác định loại rủi ro và mối liên hệ với từng loại mục tiêu. Rủi ro có thể bao gồm rủi ro bên trong, bên ngoài, rủi ro trong toàn bộ hay từng hoạt động đơn lẻ. Phân tích, đánh giá rủi ro: Xác định tần suất rủi ro, mức độ rủi ro trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về rủi ro để có các giải pháp quản trị và đối phó với rủi ro (Đường Nguyễn Hưng, 2016). * Hoạt động kiểm soát - Kiểm soát đăng ký thuế và cấp mã số thuế, khai thuế. - Kiểm soát ưu đãi, miễn giảm thuế: - Cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế Các chức năng KST cơ bản bao gồm - Kiểm soát khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN. - Kiểm soát công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT. - Kiểm soát DN nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế. - Kiểm soát thuế TNDN của DN, xử lý vi phạm về thuế (nếu có). * Hoạt động giám sát Giám sát là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm soát. b. Nội dung kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở NNT * Nhận diện và đánh giá rủi ro Kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở doanh nghiệp là việc cơ quan thuế ban hành Quyết định cử cán bộ hoặc đoàn kiểm tra đến tại trụ sở doanh nghiệp để kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế, như: xác minh, làm rõ các nội dung nghi vấn về tính chính xác, trung thực, hợp lý của hồ sơ khai thuế. Nhìn chung việc kiểm soát TNDN tại trụ sở NNT cho thấy thường có rủi ro khá cao.
- 7 * Hoạt động kiểm soát: - Quyết định kiểm tra phải ghi rõ nội dung cần kiểm tra, thời kỳ kiểm tra và phải gửi cho doanh nghiệp trước khi kiểm tra một thời gian nhất định. - Trước thời điểm tiến hành kiểm tra mà doanh nghiệp chứng minh được số thuế khai là đúng thì Trưởng đoàn kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ quan cơ quan Thuế ra quyết định bãi bỏ kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp - Trước thời điểm kiểm tra tại trụ doanh nghiệp, người nộp thuế có thể xin hoãn kiểm tra nếu có lý do chính đáng thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo hoãn thời gian kiểm tra. * Hoạt động giám sát Qua giám sát cho thấy những sai sót trong quá trình kiểm soát. Quyết định xử lý và kết luận kiểm tra phải được gửi cho doanh nghiệp và các bộ phận liên quan. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng cơ quan Thuế để bổ sung kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CHI CỤC THUẾ THỰC HIỆN 1.3.1. Nhân tố chủ quan a. Năng lực của công chức b. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị c. Cơ sở hạ tầng 1.3.2. Nhân tố khách quan a. Người nộp thuế
- 8 b. Chính sách nhà nước c. Cơ chế phối hợp với các cơ quan liên quan CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, BỘ MÁY VÀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và kết quả đạt đƣợc Kết quả thu ngân sách trên địa bàn là nhiệm vụ chính trị xuyên suốt quá trình hoạt động của Chi cục Thuế. Chi cục thuế huyện Lệ Thủy luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao về số thu NSNN qua các năm. Kết quả được thể hiện ở Bảng 2.1 dưới đây. Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Lệ Thủy Tổng thu nội địa hàng năm tăng so với cùng kỳ từ 5% đến gần 70% và hoàn thành vượt dự toán được giao, riêng năm 2018, trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, tình hình kinh tế của cả nước cũng như của tỉnh Quảng Bình và huyện Lệ Thủy nói riêng gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường biển diễn biến phức tạp nên mặc dù thực hiện được 135,8% so với dự toán nhưng chỉ đạt 93,3% so với cùng kỳ năm 2017 Nhìn chung, kết quả thu thuế những năm qua khá tốt.
- 9 2.1.2. Bộ máy quản ký và bộ máy kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp của Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Hiện tại, chi cục thuế được tổ chức theo sơ đồ sau: Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy Đến tháng 12/2017, Chi cục thuế Lệ Thủy có 44 cán bộ, công chức trong biên chế 44, có 42 công chức có trình độ đại học trở lên. 2.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN, cơ cấu tỏ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục thuế theo mô hình trực tuyến gồm có: Ban lãnh đạo và các Đội chức năng. 2.1.2.3 Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TNDN Bảng 2.3. Bảng phân bổ nguồn nhân lực tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy Tham gia trực tiếp kiểm soát thuế TNDN gồm có 3 đội chức năng với 16 người: Đội Kê khai và Kế toán thuế, tin học: 4 người, Đội Quản lý nợ, trước bạ và thu khác (bao gồm bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế): 6 người; Đội Kiểm tra thuế và quản lý thuế TNCN (bao gồm bộ phận Kiểm tra nội bộ): 6 người, chiếm khoảng 36,4% trên tổng số công chức toàn Chi cục, trong đó 95,5% cán bộ có trình độ đại học trở lên nhưng một số cán bộ được đào tạo từ trung cấp, cao đẳng lên Đại học tại chức. Đội Kê khai và kế toán thuế, tin học gồm: 4 người, trong đó: 1 đội trưởng, 3 chuyên viên, có nhiệm vụ nhận hồ sơ kê khai qua
- 10 mạng, rà soát hồ sơ khai thuế, nếu phát hiện kê khai sai các thủ tục hành chính thuế theo quy định, có thông báo yêu cầu người nộp điều chỉnh kịp thời; theo dõi số thuế phát sinh, số thuế đã nộp; nhập các quyết định xử lý hành chính về thuế hoặc thông tin điều chỉnh khác của người nộp thuế theo quy định. Lập quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thủ tục về thuế dưới 90 ngày làm việc, theo dõi đôn đốc việc nộp hồ sơ khai thuế trể thời hạn quy định, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, hoàn thuế... Đội Quản lý nợ, trước bạ và thu khác gồm: 6 người, trong đó có 1 đội trưởng, 5 chuyên viên có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, xây dựng chỉ tiêu quản lý thu nợ, phân loại nợ, thực hiện thu nợ thuế đối với nhóm nợ thông thường, quản lý thu nợ đối với nhóm nợ chờ xử lý, quản lý thu nợ đối với nhóm nợ khó thu, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý, phong tỏa tài khoản ngân hàng. Đội kiểm tra thuế và quản lý thuế TNCN: gồm 6 người, trong đó 1 đội trưởng, 5 chuyên viên, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các DN khối ngoài quốc doanh. 2.1.3. Quy trình quản lý và kiểm soát thuế TNDN của Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.1.3.1 Hệ thống thông tin kiểm soát thuế 2.1.3.2 Quy trình Trên cơ sở quy trình quản lý thuế TNDN, các thủ tục kiểm soát thuế TNDN được thể hiện ở Hình 2.3, với 3 chức năng cơ bản: Kê khai và kế toán thuế; Kiểm tra, giám sát thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- 11 2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THUỶ 2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Trong cơ cấu kinh tế của huyện, lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, qua các năm trong giai đoạn 2017- 2019 đều chiếm gần 1 nửa cơ cấu nền kinh tế của huyện, cụ thể năm 2017 chiếm 49,38%, năm 2018 chiếm 49,40 và đến năm 2019 tăng tiếp lên đến 49,58%. 2.2.2. Các nhân tố về chính sách Chính sách thuế khi ban hành lại thay đổi liên tục, thủ tục hành chính thuế thay đổi theo hướng cải cách hành chính và hiện đại hóa trong khi đó luật thuế thu nhập doanh nghiệp chưa được thay đổi kịp thời nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi chồng chéo khi lựa chọn văn bản áp dụng. 2.2.3. Đặc điểm các doanh nghiệp do chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình quản lý Về cơ cấu ngành nghề: Tại huyện Lệ Thuỷ, cơ cấu ngành nghề phần lớn v n là nông – lâm – ngư nghiệp nên số lượng các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện còn khá mỏng và quy mô không lớn. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1 Thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở cơ quan thuế Nhận diện và đánh giá rủi ro:
- 12 Theo báo cáo tình hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Kệ Thủy, trong tổng số doanh nghiệp đang quản lý là 252 doanh nghiệp có 75% doanh nghiệp không thường xuyên giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Trong đó, đặc biệt là các giao dịch có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng đều thanh toán bằng tiền mặt. Tình hình hoạt động kê khai thuế qua mạng chiếm 88% số DN có hoạt động đang kê khai. Với thực trạng này các cơ sở kinh doanh trên địa bàn huyện v n có những khe hở để doanh nghiệp gian lận thuế. Hoạt động kiểm soát Kiểm soát xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuếTNDN Hàng năm cán bộ đội Kiểm tra thuế kiểm tra sơ bộ tất cả hồ sơ khai thuế TNDN của NNT từ đó có cơ sở lựa chọn đối tượng có rủi ro về thuế để đưa vào kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN năm sau, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được tiến hành thường xuyên đối với các hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá tính trung thực, chính xác, hợp lý của hồ sơ khai thuế trên cơ sở so sánh, phân tích, đối chiếu với các nguồn thông tin thu thập. Việc kiểm tra được tiến hành tại trụ sở cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra không được tiếp xúc trực tiếp với người nộp thuế (NNT). Kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN Cán bộ thuế được phân công kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tiến hành kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế TNDN, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của DN và tài liệu có liên quan về DN, so sánh với dữ liệu DN để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ d n tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế. + Phương pháp kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN được thực
- 13 hiện gồm đối chiếu, so sánh và phân tích. Đối chiếu: đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế TNDN và các chứng từ, báo cáo kèm theo; đối chiếu các chỉ tiêu trên tờ khai với căn cứ pháp lý. So sánh: so với số liệu kê khai của kỳ trước (tháng, quý); so sánh với DN cùng ngành nghề, quy mô hoạt động. Phân tích: xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cả về số tuyệt đối và tỷ lệ bằng các phương pháp phù hợp để đánh giá, cảnh báo và nhận dạng rủi ro. + Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế TNDN bao gồm kiểm tra việc ghi chép hồ sơ, kiểm tra căn cứ tính thuế và kiểm tra chứng từ có liên quan. Cụ thể: Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế. Trường hợp phát hiện NNT không chi chép, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế cơ quan thuế thông báo yêu cầu NNT bổ sung các chỉ tiêu phản ánh trong hồ sơ khai thuế, các chỉ tiêu không rõ ràng, có mâu thu n về số học cũng như nội dung về kinh tế, tài chính. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp, miễn giảm theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau: đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo, đối chiếu với tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm trước. Kiểm tra chứng từ, truy vấn nội dung nghi vấn với sổ kế toán, hợp đồng kinh tế có liên quan. Đối với các doanh nghiệp có vi phạm, dấu hiệu vi phạm như: số liệu khai không chính xác, xác định sai thời gian miễn giảm, xác định sai thuế suất, gia hạn nộp thuế thu
- 14 nhập doanh nghiệp không đúng theo quy định Bộ tài chính, thì lập thông báo yêu cầu điều chỉnh hồ sơ khai thuế và thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp không giải trình, hoặc giải trình không hợp lý thì chuyển sang diện kiểm tra trực tiếp tại trụ sở NNT. Hoạt động giám sát: Hoạt động giám sát tại Chi cục thuế đã giúp phát hiện ra các sai sót; từ đó đề ra các biện pháp xử lý và khắc phục. Tùy thuộc vào kết quả kiểm tra mà các hồ sơ kê khai thuế có thể được chấp nhận, yêu cầu hoàn chỉnh hoặc phải giải trình bổ sung. Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, qua giám sát đã thấy hầu hết các kết quả xác minh hóa đơn phần lớn là khớp đúng chỉ có 7 trường hợp là ghi sai ngày và địa chỉ khi lập hóa đơn. Từ đó Chi cục thuế đã ban hành nhiều quyết định xử lý truy thu và phạt đối với các doanh nghiệp về vấn đề sử dụng hóa đơn. Bảng 2.7. Kết quả xử lý vi phạm hồ sơ thuế năm 2019 qua quy trình một cửa tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy Trong năm 2019, qua kiểm tra đã gửi xác minh 45 phiếu xác minh hóa đơn với 347 hóa đơn đến Chi cục, Cục thuế các tỉnh thành nhưng kết quả nhận được chỉ có 35 phiếu xác minh hóa đơn, hầu hết các kết quả xác minh hóa đơn phần lớn là khớp đúng chỉó 7 trường hợp là ghi sai ngày và địa chỉ khi lập hóa đơn. Bắt đầu từ năm 2013 thực hiện Nghị định 51/2010/CP của chính phủ quy định về việc sử dụng hóa đơn bán hàng dịch vụ, theo đó cơ quan thuế không bán hóa đơn cho doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải tự đặt, in hóa đơn do vậy chỉ kiểm tra thông tin về nguồn gốc hóa đơn trên mạng internet, kiểm tra nội dung hóa đơn khi kiểm tra thuế tại trụ sở NNT.
- 15 Công tác phối hợp thông tin giữa các ngành v n còn hạn chế, không có sự phối hợp chặt chẽ và kết nối với nhau. 2.3.2. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở NNT Nhận diện và đánh giá rủi ro Rủi ro phổ biến đó là NNT không giải trình, bổ sung thông tin, hay tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; hoặc NNT không khai bổ sung hồ sơ thuế hay giải trình; hay có khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Phần lớn doanh nghiệp có sai sót về thuế, hành vi vi phạm xảy ra ở tất cả loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Hoạt động kiểm soát - Thực trạng kiểm soát thuế TNDN thông qua công tác kiểm tra bao gồm các công việc sau: + Chuẩn bị kiểm tra: tập hợp thông tin chi tiết về doanh nghiệp; phân tích các thông tin có liên quan đến doanh nghiệp để xác định những nghi vấn, những rủi ro về thuế tập trung ở khâu nào, tài khoản kế toán nào, thời kỳ nào và ban hành Quyết định kiểm tra. Qua số liệu kiểm tra thuế (xem Bảng 2.8) cho thấy: Tỷ lệ phát hiện nghĩa vụ thuế và số thuế vi phạm khác nhau. Năm 2017 số thuế truy thu bình quân là 29,196 triệu đồng, trong đó có 9,927 triệu đồng tiền thuế TNDN. Năm 2018, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 40 đơn vị, xử lý truy thu, phạt và giảm khấu trừ 1 tỷ 759 triệu đồng, bình quân thu 43,975 triệu đồng/đơn vị được kiểm tra, trong đó thuế TNDN là 14,951 triệu đồng. Năm 2019, tiến hành kiểm tra 38 trụ sở người nộp thuế, xử lý truy thu, phạt và giảm khấu trừ hơn 1 tỷ 953 triệu đồng, trong đó thuế TNDN chiếm 569,85 triệu đồng, bình quân
- 16 thu 16,76 triệu đồng/đơn vị. Chứng tỏ mức độ vi phạm của NNT không có chiều hướng giảm dần mà ngày càng đa dạng, phổ biến và tinh vi hơn. Tăng/giảm theo tổng nợ và theo từng nhóm nợ/ so với thời điểm 31/12/2019 + Nợ có khả năng thu tăng 24,4 % (số tuyệt đối 22,455%) + Nợ khó thu tăng 54,8% (số tuyệt đối 3,618 tỷ đồng) + Nợ chờ xử lý và điều chỉnh giảm 100% (số tuyệt đối 126 triệu đồng). - Về chấp hành pháp luật thuế: Kết quả khảo sát phụ lục cho thấy phần lớn doanh nghiệp có sai sót về thuế, hành vi vi phạm xảy ra ở tất cả loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vi phạm trong từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh: Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp, kết quả khảo sát ý kiến cũng cho thấy các doanh nghiệp thuộc tất cả các lĩnh vực thì lĩnh vực kinh doanh xây dựng, vận tải có mức độ vi phạm nghiêm trọng nhất (67,4%) tiếp đến là kinh doanh thương mại (32,6%) chủ yếu là mặt hàng tiêu dùng, xe máy, điện máy. Hoạt động giám sát Bộ phận kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả kiểm tra vào NSNN đúng quy định trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua kiểm tra ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế.
- 17 2.3.3. Kết quả công tác kiểm soát nợ và xử lý vi phạm về thuế TNDN UBND Huyện đã chỉ đạo các ban ngành liên quan như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng, Ban quản lý các dự án... phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế xử lý kịp thời các đối tượng có dấu hiệu dây dưa, nợ đọng thuế. Tổng số nợ thuế còn lại đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 là 1 tỷ 477 triệu đồng, trong đó nợ đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế là: 293 triệu đồng; nợ không có khả năng thu 603 triệu đồng và nợ có khả năng thu là 581 triệu đồng 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể: 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại a. Đối với công tác kiểm soát thuế tại CQT - Quá trình kiểm tra, giám sát v n chưa được thường xuyên, chặt chẽ. - Việc kiểm soát thuế theo chức năng thực hiện ở từng khâu tương đối độc lập, sự liên kết và phối hợp giữa các bộ phận chưa đồng bộ. - Phân tích và đánh giá rủi ro hồ sơ thuế còn mang tính chủ quan. Việc phân tích và đánh giá rủi ro hồ sơ khai thuế TNDN còn mang tính chủ quan, chưa đi sâu vào khai thác dữ liệu, thu thập thông tin
- 18 - Chưa đi sâu phân tích d n đễn chưa phân tích được thông tin doanh nghiệp được doanh nghiệp - Chưa tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo lĩnh vực, ngành nghề, quy mô. - Vấn đề thanh tra và kiểm tra chống chuyển giá đối với doanh nghiệp chưa được chú trọng thường xuyên; trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra chống chuyển giá còn ở mức độ thấp. b. Công tác kiểm soát thuế tại trụ sở NNT -Các thủ tục kiểm tra đã thực hiện đúng quy trình nhưng v n chưa chặt chẽ, chưa bao quát, công tác lập kế hoạch kiểm tra chưa trọng tâm, chưa tập trung - Việc phân tích còn mang tính thủ công, tiêu chí phân tích chưa rõ ràng d n đến kết quả kiểm tra v n chưa đạt kết quả cao. - Phương pháp phân tích tài chính chưa được áp dụng phổ biến, công tác kiểm tra thuế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của từng cán bộ thuế, nhiều cán bộ chưa có kỹ năng để phân tích. - Việc khách hàng dùng tiền mặt thanh toán v n còn phổ biến. - Nhận dạng hành vi trốn thuế còn man tính chủ quan, thông tin, tài liệu thu thập được ở bên ngoài chưa đầy đủ. Tồn tại trong xử lý vi phạm: Xử lý vi phạm chưa nghiêm, thậm chí có vài trường hợp tuỳ tiện Những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát chi thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy xuất phát từ một số những nguyên nhân sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn