intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản về công tác 2 phân tích tình hình tài chính trong quy trình cho vay của ngân hàng. Phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH MINH TRÍ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NẢM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN Mã số: 834 03 01 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Phƣớc Vũ Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Thu Đến Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, công tác cho vay tại các tổ chức tín dụng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Doanh thu từ cho vay chiếm từ 85% - 95% các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên xuất phát từ đặc thù này lại mang nhiều rủi ro nên ngân hàng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Do đó, công tác phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng trong quá trình cho vay là một nội dung cần được đặc biệt chú trọng. Dựa vào báo cáo tài chính, các ngân hàng có thể đánh giá một các chính xác nhất tình hình tài chính, năng lực cạnh tranh và tính ổn định của doanh nghiệp. Công tác này không chỉ đóng vai quan trọng trong việc kiểm tra chất lượng hồ sơ tín dụng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn hiệu quả mà còn góp phần đảm bảo được tính an toán cho nguồn vốn của ngân hàng. Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá trình cho vay nhằm góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính, giảm thiểu rủi ro cho công tác vay vốn. Hơn nữa, từ các tài liệu tham khảo cho thấy chưa có tác giả nào chọn nghiên cứu tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản về công tác
  4. 2 phân tích tình hình tài chính trong quy trình cho vay của ngân hàng. - Phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đã đặt ra các câu hỏi nghiên cứu: - Những bước trong công tác phân tích tài chính hiện tại NH đã và đang thực hiện? Việc tổ chức công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay trong các bước đó được thực hiện như thế nào? - Nhận thức về tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính tại Ngân hàng trong quy trình cho vay như thế nào? - Cần có những giái pháp nào để đảm bảo công tác phân tích tình hình tài chính đáp ứng được đầy đủ nhất các yêu cầu của quy trình cho vay ở NH. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác phân tích tài chính phục vụ quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu Thực tiễn công tác phân tích tài chính phục vụ quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam với dữ liệu nghiên cứu thu thập từ năm 2017 đến quý 3 năm 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu + Dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ BCTC của các doanh
  5. 3 nghiệp đang vay vốn tại NH Đông Á - CN Quảng Nam. + Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin chủ yếu từ phòng quan hệ khách hàng của NH Đông Á - CN Quảng Nam. - Xử lý dữ liệu: Các tài liệu, số liệu thu thập được phân tích, diễn giải, so sánh, đánh giá đồng thời đối chiếu với các quy định hiện tại của NH và các lý thuyết có liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp, sau đó đưa ra nhận xét về thực trạng áp dụng công tác phân tích tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. 5. Kết cấu đề tài - Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại ngân hàng. - Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. - Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, phân loại a. Khái niệm Theo khoản 16, điều 04 của Luật các tổ chức tín dụng (2010) số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 định nghĩa: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
  6. 4 giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. b. Nguyên tắc - Thứ nhất, khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận với NH, không trái với các quy định của pháp luật. - Thứ hai, tiền vay phải phải được hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi. - Ngoài ra, khi NH cho vay phải có tài sản sản đảm bảo. c. Phân loại - Dựa vào thời hạn sử dụng vốn + Cho vay ngắn hạn + Cho vay trung hạn + Cho vay dài hạn - Dựa vào tính chắc có bảo đảm của khoản vay + Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp + Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp - Dựa vào mục đích sử dụng vốn + Cho vay kinh doanh + Cho vay tiêu dùng - Dựa vào phương thức vay + Cho vay từng lần + Cho vay theo hạn mức tín dụng + Cho vay theo dự án đầu tư + Cho vay theo dự án đầu tư + Cho vay trả góp 1.1.2. Quy trình cho vay - Bước 1: Tiếp cận khách hàng
  7. 5 - Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin khách hàng - Bước 3: Thẩm định tình hình tài chính khách hàng .- Bước 4: Quyết định cho vay và tiến hành làm hợp đồng - Bước 5: Giải ngân, thu nợ và giám sát tín dụng - Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1.1.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay a. Khái niệm b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính “Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của DN, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.” 1.2.2. Mục đích phân tích tài chính - Thông qua khả năng thanh toán của khách hàng, NH xác định khả năng thu hồi lãi và vốn vay của hợp đồng tín dụng. - Thông qua tình hình tài chính, NH xác định triển vọng kinh doanh của DN trong tương lai. - Thông qua các chỉ tiêu tài chính, NH thực hiện đánh giá xếp loại tín dụng và có biện pháp phù hợp với tình hình của khách hàng. 1.2.3. Thông tin đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính a. Bảng cân đối kế toán “BCĐKT là BCTC tổng hợp, phán ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành của DN tại một thời điểm nhất định
  8. 6 (cuối ngày cuối quý, cuối năm). Do đó, các số liệu phản ánh trên BCĐKT được sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn.” Kết cấu của BCĐKT gồm 2 phần: - Phần tài sản - Phần nguồn vốn b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh “BCKQHĐKD là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của DN, bao gồm các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Các chỉ tiêu thuộc phần này trình bày các số liệu về tổng phát sinh kỳ này, kỳ trước và lũy kế từ đầu năm.” c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ “BCLCTT là BCTC tổng hợp, phản ánh quá trình hình thành và sử dụng luồng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. Thông tin về lưu chuyển tiền của DN giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.” d. Thuyết minh báo cáo tài chính “TMBCTC là BCTC trình bày những thông tin trọng yếu mà các BCTC khác chưa thể hiện được. TMBCTC mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ thể. TMBCTC cũng có thể trình bày những thông tin khác cho các đối tượng sử dụng khi DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý BCTC.” e. Thông tin khác
  9. 7 1.2.4. Phƣơng pháp phân tích a. Phương pháp so sánh Theo tác giả Ngô Thế Chí, Nguyễn Trọng Cơ (2008) định nghĩa “Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích BCTC, thường sử dụng phương pháp so sánh ngang, so sánh dọc.” b. Phương pháp tỷ số Theo định nghĩa của tác giả Ngô Thế Chí, Nguyễn Trọng Cơ (2008) “Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích BCTC DN. Nó có tính hiện thực cao, giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo giai đoạn.” c. Phương pháp DUPONT Lợi nhuận Doanh Tổng tài sản sau thuế thu ROE = x x Tổng tài Tổng tài sản Doanh thu sản - Nợ phải trả Lợi nhuận Doanh 1 sau thuế thu ROE = x x Tổng tài Doanh thu 1 - Rd sản 1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp a. Phân tích cấu trúc tài sản Tỷ trọng từng bộ phận Giá trị từng bộ phận tài sản chiếm trong = tài sản x 100% tổng số tài sản (%) Tổng tài sản
  10. 8 b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn - Phân tích tính tự chủ về tài chính: Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100% Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100% Tổng tài sản Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính DN. Tỷ suất nợ trên vốn Nợ phải trả = x 100% chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu - Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ NVTX = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn NVTT = Nợ ngắn hạn NVTX Tỷ suất NVTX = x 100% Tổng nguồn vốn NVTT Tỷ suất NVTT = x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ suất NVTX + Tỷ suất NVTT = 1 Tỷ suất vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu = x 100% trên NVTX NVTX Tài sản dài hạn Kts = x 100% Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn Ktu = x 100% Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn c. Phân tích cân bằng tài chính - Vốn lƣu động ròng: Cách 01: VLĐR = Tài sản ngắn hạn - NVTT Cách 02: VLĐR = NVTX - tài sản dài hạn
  11. 9 - Nhu cầu VLĐR: Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + nợ phải thu - nợ vay ngắn hạn (không kể nợ vay NH) - Ngân quỹ ròng Ngân quỹ ròng = VLĐR – nhu cầu VLĐR 1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp a. Phân tích hiệu quả kinh doanh - Hiệu suất sử dụng tài sản: Giá trị sản xuất Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân - Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động Số vòng quay vốn Doanh thu thuần = lưu động Vốn lưu động bình quân - Phân tích khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) Lợi nhuận sau thuế ROS = Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản Tỷ suất sinh lời kinh tế RE Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) RE = x 100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản không tính đến ảnh hưởng thuế thu nhập DN và nguồn gốc hình thành tài sản. b. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
  12. 10 - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu 1.3.3. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp a. Phân tích rủi ro kinh doanh Độ lớn của đòn bẩy % thay đổi lợi nhuận kinh doanh = kinh doanh % thay đổi doanh thu b. Phân tích rủi ro tài chính - Độ lớn đòn bẩy tài chính Độ lớn của đòn % thay đổi LN trên 1 đồng VCSH = bẩy tài chính % thay đổi LN trước thuế và lãi vay - Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh Lợi nhuận trước thuế + lãi vay = toán lãi vay Lãi vay c. Phân tích rủi ro phá sản - Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán hiện Tài sản ngắn hạn = hành (Khh) Nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho = nhanh (Knhanh) Nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng toán tức Tiền và các khoản tương đương tiền = thời (Ktt) Nợ ngắn hạn - Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các Doanh thu thuần = khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân - Số vòng quay hàng tồn kho
  13. 11 Số vòng quay hàng Giá vốn hàng bán = tồn kho Hàng tồn kho bình quân 1.3.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính. a. Nhân tố từ ngân hàng b. Nhân tố từ khách hàng c. Nhân tố khách quan khác KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển a. Quá trình hình thành và phát triển của NH Đông Á Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á Tên giao dịch quốc tế: Dong A Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt: DongA Bank Trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301442379 Điện thoại: (+84.28) 3995 1483 - 3995 1484 Fax: (+84.28) 3995 1603 - 3995 1614 E-mail: 1900545464@dongabank.com.vn Website: www.dongabank.com.vn Mã cổ phiếu: DONGABANK
  14. 12 Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ. b. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam Ngân hàng Đông Á - CN Quảng Nam được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 05/04/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh mã số 0301442379-020. Hiện tại, chi nhánh đang hoạt động ở 497 Phan Châu Trinh, Phường Phước Hòa, Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam. NH Đông Á - CN Quảng Nam có tổng cộng 8 CN và phòng giao dịch được đặt trên 07 quận huyện của Tỉnh Quảng Nam. Các chi nhánh và phòng giao dịch tập trung chủ yếu ở Thành Phố Tam Kỳ 2 địa điểm, Huyện Núi Thành 1 địa điểm, Huyện Đại Lộc 1 địa điểm, Thành Phố Hội An 1 địa điểm, Huyện Duy Xuyên 1 địa điểm, ... 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức b. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh a. Hoạt động huy động vốn b. Hoạt động sử dụng vốn c. Hoạt động khác - Hoạt động thẻ - Hoạt động thanh toán 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.2.1. Tổng quan về quy trình cho vay tại NH Đông Á
  15. 13 Việc triển khai sản phẩm dịch vụ được hướng dẫn như sau: Bước 01: Tư vấn, hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay từ khách hàng Bước 02: Đánh giá hồ sơ vay Bước 03: Thẩm định hồ sơ vay, trình hồ sơ vay và thông báo kết quả Bước 04: Hoàn thiện hồ sơ trước khi giải ngân Bước 05: Giải ngân hồ sơ vay Bước 06: Quản lý hồ sơ và thu hồi nợ sau giải ngân Bước 07: Tái thẩm định hồ sơ vay 2.2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam a. Kiểm tra hồ sơ tài chính của doanh nghiệp b. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (1) Phân tích cấu trúc tài chính - Phân tích cấu trúc tài sản Phân tích cấu trúc tài sản cho phép đánh giá khái quát tình hình phân bổ và biến động của tài sản. Qua đó có thể thấy được tình hình sự dụng vốn của Công ty, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp nhầm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích cấu trúc nguồn vốn Phân tích cấu trúc nguồn vốn nhằm đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn để thấy được tình hình huy động và nguồn vốn đó được sử dụng như thế nào. - Phân tích tính tự chủ về tài chính Căn cứ vào việc tính toán các chỉ tiêu tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu giúp CBTD được năng lực vốn có trong việc tài trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của của DN. (2) Phân tích hiệu quả hoạt động - Phân tích hiệu quả kinh doanh
  16. 14 + Hiệu suất sử dụng tài sản Hệ số hiệu suất sử dụng tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu thuần và tài sản bình quân. Hệ số này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hoặc có thể làm ra bao nhiêu giá trị sản lượng. So với năm 2017, hệ số này trong năm 2018 giảm 0,3 lần (tương ứng 15,16%), đến quý 3 năm 2019, hệ số này lại tăng 4,97 (tương ứng 293,45%). + Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động Số vòng quay VLĐ phản ánh hiệu quả của việc sử dụng VLĐ. Đây là số vòng VLĐ quay được trong kỳ. Qua các năm, hệ số này có xu hướng tăng mạnh. Cụ thể: so với năm 2017, trong năm 2018 hệ số này đã tăng 0,22 lần (tương ứng 11,08%), đến quý 3 năm 2019 hệ số này có sự vượt trội tăng đến 85,16 lần (tương ứng 3.809,36%). Điều này cho thấy, số ngày vòng quay vốn lưu động trong năm 2017 là 178,87 ngày thì đến năm 2018 giảm còn 161,03 ngày và tính đến quý 3 năm 2019 chỉ còn 4,12 ngày. Hệ số vòng quay VLĐ khá lớn nhưng để chứng tỏ DN có đang hoạt động ổn định và sử dụng vốn có hiệu quả không cần tìm hiểu thêm tình hình Công ty. + Phân tích khả năng sinh lời Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần:biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận gộp và doanh thu thuần. Tỷ suất này đánh giá được lợi nhuận gộp chiếm được bao nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần. Tỷ suất này có sự thay đổi khác nhau qua các năm. Năm 2018 giảm 0,72% (tương ứng 9,90%) so với năm 2017, quý 3 năm 2019 tăng 3,42% (tương ứng tỷ lệ 52,32%) so với năm 2018. Tỷ suất này có sự thay đổi qua các năm nhưng để biết nó có mang tính cải thiện hay không chúng ta cần phân tích rõ hơn.
  17. 15 Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần: biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Tỷ suất này đánh giá được lợi nhuận thuần chiếm được bao nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần. Tỷ suất này có sự thay đổi khác nhau qua các năm. Tỷ số này của Công ty có dấu hiệu giảm qua các năm. So với năm 2017, tỷ số này trong năm 2018 giảm 0,95% (tương ứng 26,29%), so với năm 2018, tỷ số này trong năm 2018 giảm 1,84% (tương ứng 68,82%). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) cho chúng ta biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, hay nói cách khác lợi nhuận sau thuế chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần. Tỷ số này của Công ty có dấu hiệu giảm qua các năm. So với năm 2017, tỷ số này trong năm 2018 giảm 0,76% (tương ứng 26,29%), so với năm 2018, tỷ số này trong năm 2018 giảm 1,47% (tương ứng 68,82%). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu ROA nhìn chung giảm qua các năm. ROA của năm 2018 tạm giữ nguyên mức 2,89% so với năm 2017, quý 3 năm 2019 đã giảm 0,44% (tương đương với 15,34%). - Phân tích hiệu quả tài chính Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của DN, hay nói cách khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời. Dựa vào bảng phân tích ta thấy chỉ số này có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2018 tăng 1,75% (tương ứng 59,94%), quý 3 năm 2019 tăng 3,27% (tương
  18. 16 ứng 70,22%). (3) Phân tích rủi ro - Phân tích rủi ro tài chính Để phân tích rủi tài chính, CBTD chọn chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay. Sau hơn 02 năm hoạt động, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế năm 2019 Công ty Thư Dung đã quyết định vay ngắn hạn để xoay vòng tiền mua hàng phục vụ cho dự trữ hàng hóa tồn kho. Với khả năng thanh toán lãi vay là 203,51% cho thấy DN hoàn toàn có khả năng dùng lợi nhuận để chi trả cho lãi vay và vẫn còn dư để lại. Điều này cho thấy định hướng vay của DN khá đúng đắn và cũng là chỉ số giúp NH an tâm trong việc cho DN vay. - Phân tích rủi ro phá sản + Khả năng thanh toán hiện hành Hệ số khả năng thanh toán hiện hành biểu hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2018 giảm 135,56 lần (tương ứng 98,10%) so với năm 2017, quý 03 năm 2019 giảm 1,59 lần (tương ứng 60,69%) so với năm 2018. Khả năng thanh toán hiện hành giảm nhanh quá các năm tuy nhiên hệ số này vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình khi đến hạn + Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về việc huy động tài sản có khả năng chuyển ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà chủ nợ yêu cầu khi chưa bán hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh thể hiện một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2018 là 1,66 lần giảm
  19. 17 121,30 lần (tương ứng 98,65%), đến quý 3 năm 2019 là 0,95 lần giảm 0,71 lần (tương ứng 42,81%). Nguyên nhân của việc giảm này là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn qua các năm nhanh hơn tốc độ tăng tài sản ngắn hạn chưa tính hàng tồn kho. + Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu giúp đánh giá khả năng thu hồi khoản phải thu của một công ty hay hiệu quả của việc cấp tín dụng hiện tại của công ty đó. Vòng quay các khoản phải thu tăng đều qua các năm. Nếu như so với năm 2017, hệ số này trong năm 2018 tăng 0,09 lần (tương ứng 2,66%) thì đến quý 3 năm 2019, hệ số này so với năm 2018 đã tăng 8,89 lần (tương ứng 270,37%). Điều này đồng nghĩa với kỳ thu tiền bình quân qua các năm được rút gọn. Nếu như so với năm 2017, kỳ thu tiền bình quân năm 2018 từ 112 ngày xuống còn 109 ngày thì so với năm 2018, tính đến tháng 3 năm 2019 chỉ còn 30 ngày. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn càng tốt vì sẽ giảm thời gian vốn của DN bị chiếm dụng. + Vòng quay các khoản phải trả Chỉ số này cho biết DN đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của DN. Chỉ tiêu này chỉ mới xuất hiện từ năm 2018 vì khi đó Công ty mới bắt đầu mua nợ. Nếu như năm 2018, chỉ số này là 99,82 lần tương ứng với 4 ngày thì tính đến quý 3 năm 2019, chỉ số này đạt 36,15 lần tương ứng với 9 ngày. + Vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho hể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. So với năm 2017, hệ số này trong năm
  20. 18 2018 lại giảm 11 lần (tương ứng 65,37%) tức là số ngày luân chuyển của 1 vòng quay hàng tồn kho năm 2018 kéo dài thành 61,80 ngày thay vì trong năm 2017 ở mức là 21,4 ngày. Thế nhưng so với năm 2018, hệ số này trong năm 2019 lại tăng 64,03 lần (tương ứng 1.099,26%) tức là số ngày luân chuyển của 1 vòng quay hàng tồn kho giảm xuống chỉ còn 5,15 ngày. Hệ số này trong năm 2019 khá lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho rất nhanh. (4) Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp “Nhận xét: Khách hàng đáp ứng toàn bộ các tiêu chí đánh giá khách hàng tốt của D B” c. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Qua tất cả các chỉ số đã phân tích ở trên, Công ty TNHH MTV Vật liệu xây dựng Thư Dung là DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có tiềm năng phát triển nhưng do đây là công ty mới thành lập nguôn lực tài chính còn hạn chế và có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thấp. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Trong quá trình phân tích tài chính của khách hàng, NH luôn thực hiện đầy đủ quy trình và nội dung phân tích giúp lựa chọn những DN có tài chính ổn định, khả năng trả nợ đảm bảo, hạn chế được rủi ro trong quá trình cấp tín dụng - Trong quá trình phân tích BCTC, NH luôn thực hiện một các nghiêm túc, chặt chẽ trong việc kiểm tra tính chính xác, trung thực của số liệu, việc tính toán các chỉ tiêu được thực hiện chuẩn xác theo công thức để đưa ra kết quả phân tích hợp lý, thận trọng. - Để đảm bảo quyết định cho vay là đúng đắn, nhu cầu sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2