intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình

  1. 1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ THỊ DIỆU LINH HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 834.03.01 Đà Nẵng - Năm 2021
  2. 2 Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG Phản biện 2: TS. TRẦN ANH HOA Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 21 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phát triển, bƣớc đầu hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và các tổ chức kinh tế khu vực. Đây là cơ hội và cũng là thách thức vì doanh nghiêp muốn tồn tại và phát triển phải tự khẳng định đƣợc vị trí, chỗ đứng vững chắc của mình trên nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣ chúng ta đã biết, chỉ khi nào chi phí sản xuất đƣợc quản lý tốt thì doanh nghiệp mới có thể kiểm soát tốt đƣợc giá thành sản phẩm, để từ đó nâng cao đƣợc khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ cùng ngành cũng nhƣ gia tăng lợi nhuận. Để có thể thực hiện đƣợc điều này thì việc thiết lập một hệ thống kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả là một trong những vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống kiểm soát về chi phí. Công tác kiểm soát về chi phí thƣờng xuyên, chặt chẽ khoa học sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp những thông tin hữu ích cho nhà quản lý đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các quyết định quản lý đúng đắn nhằm đảm bảo và tăng cƣờng hiệu quả hoạt động, đảm bảo và tăng cƣờng độ tin cậy của báo cáo tài chính cũng nhƣ sự tuân thủ luật pháp. Công ty cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hoạt động sản xuất. Hơn bao giờ hết để vƣợt qua những thách thức mang tính chất khốc liệt này đòi hỏi công ty không chỉ áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa sản phẩm mà còn phải sử dụng các
  4. 2 phƣơng pháp để kiểm soát tốt chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Làm rõ thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình trên góc độ kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp và kiểm soát chi phí sản xuất chung. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt thuộc Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình - Về thời gian: 2017-2019 - Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu công tác kiểm soát chi phí trong sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tại Nhà máy sản xuất phân bón Sao Việt thuộc Công ty cổ phần Tổng công ty nông nghiệp Quảng Bình.
  5. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập số liệu: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: đƣợc sử dụng để nghiên cứu số liệu liên quan đến tài liệu từ giáo trình, sách báo, tạp chí, internet và những chứng từ sổ sách của công ty. Từ đó nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi phí tại công ty. Phƣơng pháp quan sát phỏng vấn: Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của nhân viên phòng kế toán của công ty, nhà máy và các phòng ban khác để tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và công việc cụ thể của từng phòng ban, cá nhân trong công ty. Xác minh những thông tin tự tìm hiểu bằng cách hỏi lại kế toán trƣởng và các nhân viên kế toán trong công ty. - Phƣơng pháp xử lý số liệu: Phƣơng pháp phân tích số liệu: Các số liệu thô, những quan sát, phỏng vấn… đã thu thập đƣợc xử lý và phân tích để xâu chuỗi chúng lại với nhau một cách logic và chính xác. Phƣơng pháp so sánh: Trên cơ sở tài liệu thu thập đƣợc, qua quá trình nghiên cứu, so sánh rút ra những điểm giống và khác nhau giữa lý thuyết với thực tế tại công ty. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng, bao gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình.
  6. 4 Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung 1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.2.1. Khái niệm và bản chất kiểm soát nội bộ 1.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ * Môi trường kiểm soát: Môi trƣờng kiểm soát gồm các nhân tố sau: - Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo - Năng lực nhân viên - Cơ cấu tổ chức - Chính sách nhân sự * Nhận diện và đánh giá rủi ro Quá trình đánh giá rủi ro thƣờng gồm:
  7. 5 - Xác định mục tiêu: Các mục tiêu gồm mục tiêu tài chính và phi tài chính. Tính khái quát hay cụ thể của mục tiêu đƣợc xây dựng tùy thuộc vào lĩnh vực của từng dự án. - Nhận diện rủi ro: Là xác định loại rủi ro và mối liên hệ với từng loại mục tiêu. Rủi ro có thể bao gồm rủi ro bên trong, bên ngoài, rủi ro trong toàn bộ hay từng hoạt động đơn lẻ. - Phân tích, đánh giá rủi ro: Xác định tần suất rủi ro, mức độ rủi ro trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về rủi ro để có các giải pháp quản trị và đối phó với rủi ro. * Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của Ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho các mục tiêu đặt ra đƣợc thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức * Thông tin và trao đổi thông tin phục vụ kiểm soát chi phí Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống thông tin kế toán của đơn vị, gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. * Giám sát Giám sát là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lƣợng của hoạt động kiểm soát. 1.3. KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 1.3.2. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Nội dung và phân loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  8. 6 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đƣợc sử dụng trực tiếp trong các hoạt động sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ. b. Các rủi ro liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Rủi ro trong mua nguyên vật liệu: + Mua không đƣợc giá tốt, đầu vào cao sẽ dẫn đến rủi ro là chi phí đầu vào cao đồng nghĩa chi phí sản xuất cao làm cho lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động sản xuất thấp hoặc thậm chí lỗ. + Nếu mua nguyên vật liệu chất lƣợng thấp sẽ dẫn đến rủi ro lớn về chi phí sản xuất. - Rủi ro trong xuất dùng: + Sử dụng lãng phí dẫn đến hao phí nguyên vật liệu, làm hao hụt, làm số lƣợng nguyên vật liệu đã nhập nhanh hết, làm tăng chi phí mua nguyên vật liệu. + Sai phạm biển thủ tham ô vật tƣ dẫn đến rủi ro trong việc kiểm soát nguyên vật liệu, gia tăng chi phí nhập NVL + Cẩu thả, ý thức kém, trình độ thấp dẫn đến quá trình sản xuất vô trách nhiệm dẫn đến rủi ro hao hụt nguyên vật liệu, thành phẩm không đạt hiệu quả, từ đó làm tăng chi phí sản xuất c. Các hoạt động kiểm soát đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Kiểm soát mua NVL với mục tiêu đảm bảo giá cả hợp lý và chất lƣợng đầu vào tốt: + Kiểm soát việc phê duyệt mua hàng và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp. + Kiểm soát công tác mua NVL của nhân viên mua hàng
  9. 7 DN nên tách biệt giữa chức năng đề nghị mua hàng và chức năng đặt hàng. Phòng thu mua chỉ nên đặt hàng nhà cung cấp khi nhận đƣợc giấy đề nghị mua hàng tiêu chuẩn đã đƣợc ngƣời có thẩm quyền phê duyệt. - Kiểm soát trong quá trình xuất NVL để sử dụng trong sản xuất với mục tiêu đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng, tránh lãng phí. Khi kiểm soát số lƣợng NVL xuất dùng, bộ phận thủ kho, kế toán phải kiểm tra về mẫu mã, chất lƣợng, khối lƣợng, thời gian xuất NVL và các điều kiện khác để lập báo cáo xuất kho, theo dõi số lƣợng xuất dùng. Phân công nhân viên tiếp nhận độc lập với kho và phòng kế toán. Hàng đƣợc kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình xuất dùng. Báo cáo xuất NVL (hoặc Phiếu xuất kho) là bằng chứng về việc xuất NVL và kiểm tra hàng, và dùng để theo dõi. Báo cáo này thƣờng sẽ đƣợc gửi cho bộ phận kho và kế toán d. Tổ chức thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Thu thập thông tin đầy đủ về chi phí phát sinh và đối tƣợng gánh chịu chi phí. - Áp dụng đúng đắn các phƣơng pháp kế toán, bao gồm việc phân bổ chi phí cho các sản phẩm trong các giai đoạn khác nhau (sản phẩm dở dang, thành phẩm). - Phát hiện các sai sót trong quá trình ghi chép thông qua việc đối chiếu giữa số liệu thực tế với giá thành định mức và giá thành kỳ trƣớc. Báo cáo sản xuất và báo cáo sản phẩm hỏng: là chứng từ ban đầu phản ánh sự vận động của NVL trong sản xuất. Đây cũng là cơ
  10. 8 sở giúp xác định chi phí phát sinh qua từng giai đoạn của quy trình sản xuất. 1.3.3. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung và phân loại chi phí nhân công trực tiếp - Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. - Các khoản chi phí này sẽ phát sinh trong các quá trình: + Quá trình biến động nhân sự, luân chuyển đề bạt + Quá trình ghi nhận kết quả lao động + Quá trình thanh toán tiền lƣơng b. Các rủi ro liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp - Những biến động nhân sự, luân chuyển đề bạt…. không đƣợc kiểm soát dẫn đến khó kiểm soát trong việc chấm công, chấm sai lệch, thiếu sót hoặc thừa công. - Ghi nhận kết quả lao động có xảy ra sai sót nhƣ bảng chấm công, kết quả chất lƣợng sản phẩm, công ảo - Sự nhầm lẫn, gian lận trong chi trả tiền lƣơng, làm hao hụt, mất mát thêm chi phí cho nhân công. c. Các hoạt động kiểm soát đối với chi phí nhân công trực tiếp Nếu chứng từ của đơn vị lập không đúng chế độ, mẫu biểu, không hợp pháp hợp lệ; nhiều hơn số đã đăng ký biên chế quỹ lƣơng thì cán bộ kiểm soát chi báo cáo lãnh đạo và lập thông báo từ chối chi để đảm bảo nguồn chi phí của đơn vị. Kết quả lao động của nhân viên phải đƣợc chuyển kịp thời đến các bộ phận có liên quan. Số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm đƣợc theo dõi và ghi chép một cách rõ ràng và đầy đủ.
  11. 9 Khi có nhu cầu thanh toán các khoản chi phí nhân công trực tiếp, cán bộ kiểm soát tiến hành công tác kiểm soát chi theo tùy từng nội dung chi mà kiểm soát hồ sơ của đơn vị. d. Tổ chức thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp Bảng thanh toán tiền lƣơng, thƣởng; bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải đƣợc lập đầy đủ nội dung, các chỉ tiêu theo mẫu quy định. 1.3.4. Kiểm soát chi phí sản xuất chung a. Nội dung và phân loại chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí Khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ tại nơi sản xuất + Dịch vụ mua ngoài tại nơi sản xuất. +Chi phí bằng tiền khác + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng b. Các rủi ro liên quan chi phí sản xuất chung + Các rủi ro liên quan đến chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng tƣơng tự nhƣ chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí bằng tiền khác: các khoản tiền chi ra không đúng mục đích, lạm dụng công quỹ dẫn đến gian lận, sai sót, hao phí chi phí. + Sử dụng lãng phí nguồn điện, nƣớc của đơn vị trong quá trình sản xuất. + Công cụ, dụng cụ trong sản xuất phân bổ không phù hợp, xuất ra sử dụng bị hƣ hỏng, bị mất phải mua lại làm ảnh hƣởng đến lƣợng chi phí sản xuất chung.
  12. 10 + Phát sinh trong quá trình mua sắm, sửa chữa TSCĐ tại nơi sản xuất xảy ra sai sót là bƣớc xảy ra nhiều rủi ro, rủi ro trong việc chi tiêu sửa chữa lãng phí các TSCĐ không cần thiết sửa chữa, mua sắm, vào sổ sai lệch so với hóa đơn,… và rủi ro khi mua mới mà không có khấu hao, khấu hao hết rồi mà vẫn sử dụng. c. Các hoạt động kiểm soát đối với chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên phân xƣởng: Kết quả lao động của nhân viên phân xƣởng phải đƣợc chuyển kịp thời đến các bộ phận có liên quan. Số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm đƣợc theo dõi và ghi chép một cách rõ ràng và đầy đủ. Khi có nhu cầu thanh toán các khoản chi phí nhân viên phân xƣởng, cán bộ kiểm soát tiến hành công tác kiểm soát chi theo tùy từng nội dung chi mà kiểm soát hồ sơ của đơn vị. Các khoản chi ra bằng tiền: nhu cầu chi tiền phải đúng mục đích, phải đƣợc kiểm soát bằng cách đối chiếu giữa các hóa đơn chứng từ với nhau tránh lạm dụng công quỹ chi sai mục đích. Công cụ dụng cụ đƣợc kiểm soát tƣơng tự nhƣ nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Các loại vật tƣ này đƣợc nhập vào cùng kho, quy trình kiểm soát cũng nhƣ ngƣời quản lý là giống nhau. Các chi phí vật liệu, dụng cụ đƣợc tập hợp và phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Thực hiện các chính sách sử dụng điện, nƣớc một cách có hiệu quả trong sản xuất. Tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm điện thông qua các quy định cụ thể về thƣởng phạt cán bộ công nhân viên và ngƣời lao động. d. Tổ chức thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát chi phí sản xuất chung
  13. 11 Thứ nhất, chi phí Khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ tại nơi sản xuất: các báo cáo nhƣ báo cáo tình hình quản lý sử dụng TSCĐ, báo cáo chi tiết chi phí sản xuất chung. Thứ hai, chi phí dịch vụ mua ngoài tại nơi sản xuất: Sử dụng các hoá đơn cung cấp dịch vụ, phiếu chi. Thứ ba, chi phí bằng tiền khác: Sử dụng hệ thống kế toán chi tiết gồm các hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho... Thứ tƣ, chi phí công cụ dụng cụ: Sử dụng hệ thống kế toán chi tiết nhƣ các hóa đơn GTGT, hoá đơn cung cấp dịch vụ, phiếu chi, giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho... Thứ năm, chi phí nhân viên phân xƣởng: bảng tính lƣơng, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng. 1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi phí sản xuất KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
  14. 12 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty 2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty 2.1.4. Tình hình nguồn lực và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty a. Tình hình về lao động Nhìn chung tình hình lao động của công ty phát triển theo chiều hƣớng tích cực. b. Tình hình về tài sản, nguồn vốn Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 3 năm qua từ năm 2017– 2019 đang tăng lên theo chiều hƣớng tích cực. c. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Doanh thu bán hàng trong năm 2019 tăng hơn 67 tỷ đổng tƣơng ứng với mức tăng 34,75% so với năm 2018 để đạt đƣợc kết quả nhƣ trên Công ty chủ yếu công ty đã có những chính sách bán hàng cụ thể, tăng thêm % hoa hồng hay các khoản chiết khấu để thu hút các khách hàng. 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH 2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát Công ty a. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của lãnh đạo Công ty Cổ phần Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình có cơ cấu tổ chức hợp lý, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc, các phòng ban thuộc khối văn phòng công ty đều đƣợc xác định rõ ràng nhằm giúp cho công tác quản lý và thực hiện công việc kịp thời, hiệu quả. Bộ máy gọn gàng, khoa học, có sự phân công, phân cấp
  15. 13 chặt chẽ, rạch ròi, đây cũng là yếu tố đóng vai trò quan trọng tạo nên sự thành công trong công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty. b. Chính sách nhân sự Hàng năm, công ty xây dựng kế hoạch cho năm tài chính tiếp theo về các mặt hoạt động SXKD của công ty: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính kinh doanh, kế hoạch lao động, tiền lƣơng đào tạo, kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch đầu tƣ xây dựng, kế hoạch quốc phòng…trình ban lãnh đạo phê duyệt. c. Công tác lập kế hoạch Hằng năm, các bộ phận, phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch cho năm tài chính tiếp theo về mặt SXKD của Công ty d. Các nhân tố bên ngoài Công tác kiểm tra, KSNB của công ty còn chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ: Sự kiểm tra của thanh tra Sở tài chính, kiểm tra của cục thuế, thanh tra lao động, thanh tra của Sở nông nghiệp và PTNT, kiểm tra chất lƣợng công trình, an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng. 2.2.2. Kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty a. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu trực tiếp là bộ phận cơ bản cấu tạo nên thực thể sản phẩm gồm NVL chính và NVL phụ có tác dụng kết hợp với NVL chính để tạo ra sản phẩm, làm tăng chất lƣợng sản phẩm. * Các rủi ro liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tại Công ty, có nhiều rủi ro trong khâu mua NVL và xuất dùng NVL.
  16. 14 * Các hoạt động kiểm soát đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kiểm soát NVL luôn gồm kiểm soát quá trình mua hàng và nhập kho NVL, kiểm soát quá trình xuất kho NVL. - Kiểm soát quá trình mua hàng và nhập kho - Kiểm soát quá trình xuất kho * Tổ chức thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hằng ngày, căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu chi tiền mua vật tƣ sử dụng trực tiếp cho sản xuất, kế toán sẽ tập hợp trên Sổ chi tiết chi phí NVL cho từng sản phẩm để theo dõi từng đối tƣợng tập hợp chi phí. b. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung và phân loại chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm tại công ty phát sinh bao gồm các khoản sau: Tiền lƣơng theo Hệ số thu nhập (sản lƣợng cá nhân x đơn giá sản phẩm), tiền lƣơng hiệu quả công việc, tiền lƣơng hoàn thành kế hoạch, và các khoản phụ cấp theo lƣơng, phụ cấp ca, phụ cấp độc hại, phụ cấp ăn ca, phụ cấp trách nhiệm. * Các rủi ro liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp Những biến động nhân sự tại xƣởng sản xuất, số lƣợng nghỉ việc và nhân viên sản xuất mới thay đổi liên tục, luân chuyển đề bạt giữa các bộ phận với nhau, đôi khi trong quá trình làm việc các cá nhân phải chuyển sang bộ phận khác làm việc tuy nhiên cán bộ, tổ trƣởng chƣa theo dõi sát sao nên chấm công còn sai lệch dẫn đến khó kiểm soát trong việc chấm công, chấm thiếu sót hoặc thừa công cho công nhân đó, làm ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí của công ty.
  17. 15 Tại CTCP Tổng công ty Nông nghiệp Quảng Bình về lĩnh vực sản xuất phân bón nên thƣờng hay tăng ca ở bộ phận sản xuất, việc ghi nhận kết quả lao động có xảy ra sai sót nhƣ bảng chấm công, công ảo dẫn đến kiểm soát không đạt hiệu quả, gây lãng phí, sai phạm trong quản lý và sử dụng lao động tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng gây ảnh hƣởng đến lợi ích của công ty và nhân viên. Theo dõi, chấm công không đầy đủ và chính xác; đánh giá không chính xác trình độ tay nghề của từng công nhân viên dẫn đến sai lệch trong đánh giá lao động và chi phí sản xuất; làm giảm khả năng cống hiến của nhân lực cho công ty, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí sản xuất cũng nhƣ công tác kiểm soát chi phí sản xuất. Trình độ của nhân viên kế toán tại Công ty cao tuy nhiên đôi khi do hoạt động sản xuất tăng cƣờng, khối lƣợng công việc nhiều và do không cẩn thận nên xảy ra tình trạng tính lƣơng và thanh toán lƣơng tính sai, và đôi khi xảy ra rủi ro khi thanh toán tiền mặt, còn có sự nhầm lẫn, gian lận trong chi trả tiền lƣơng, làm hao hụt, mất mát thêm chi phí cho nhân công của công ty. * Các hoạt động kiểm soát đối với chi phí nhân công trực tiếp Quá trình tuyển dụng nhân viên của công ty đƣợc tiến hành thông qua phòng tổ chức hành chính. Công tác tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên lực lƣợng lao động có chất lƣợng tốt tại công ty, giúp sử dụng lao động có hiệu quả, tránh thay đổi liên tục. Tiêu chí tuyển dụng nhân viên đƣợc xây dựng phải dựa trên kinh nghiệm, trình độ chuyên nghiệp và ý thức đạo đức. Mỗi nhân viên đƣợc tuyển chọn làm việc tại công ty phải có sự xét duyệt của Tổng giám đốc và có một bộ hồ sơ ghi rõ ngày tiếp nhận, mức lƣơng, quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên… Nhà máy
  18. 16 lƣu một bản để làm căn cứ tính lƣơng cho nhân viên. Khi có sự thay đổi về lƣơng hay lao động, phòng tổ chức hành chính phải gửi quyết định chính thức cho nhà máy trong thời gian ngắn nhất để nhà máy điều chỉnh và thông báo đến công nhân viên. Để xác định sản lƣợng cá nhân đối với lao động đƣợc trả lƣơng theo sản phẩm, sau mỗi ca làm việc, các công nhân đƣa lƣợng sản phẩm mà mình làm đƣợc đến bộ phận thống kê phân xƣởng để tiến hành cân đo và xác nhận khối lƣợng hoàn thành. Sau đó bộ phận thống kê nhà máy có nhiệm vụ nhập liệu hằng ngày vào máy tính, làm căn cứ để tính tổng hợp sản lƣợng cá nhân. Quá trình làm việc và thống kê sản lƣợng đƣợc các tổ trƣởng theo dõi chặt chẽ, kiểm tra tiến độ sản xuất cũng nhƣ ngăn chặn việc xảy ra gian lận. Cuối tháng, tổ trƣởng phối hợp với bộ phận thống kê kiểm tra, rà soát lại số liệu về sản lƣợng cá nhân trƣớc khi tính lƣơng. Tuy nhiên, việc trả lƣơng theo sản phẩm vẫn xảy ra một vài bất cập đó là công nhân sẽ không quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm mà chỉ chạy theo sản lƣợng sản phẩm điều này sẽ dẫn đến chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp bị lãng phí nếu phải sản xuất lại. Bên cạnh đó để đạt đƣợc sản lƣợng mong muốn, ngƣời lao động khai thác quá mức thiết bị máy móc làm chi phí sửa chữa tài sản bị phát sinh. Các tổ trƣởng nhận bảng thanh toán tiền lƣơng đƣa các công nhân kiểm tra và ký xác nhận, bảng này đƣợc xem nhƣ là một chứng từ và đƣợc lƣu ở kế toán nhà máy. Công tác tiền lƣơng đƣợc thực hiện trong sự phối hợp giữa các tổ sản xuất, các phòng ban đã đảm bảo cho việc tính lƣơng đƣợc chính xác, thuận tiện. Với sự hỗ trợ của phần mềm tính lƣơng đã tạo điều kiện cho kế toán nhà máy trong quá trình tính toán và kiểm tra đối chiếu số liệu
  19. 17 khi cần. Việc xác định mức lƣơng thanh toán cho ngƣời lao động phải xem xét đến các yếu tố: khối lƣợng, giá trị công việc, cƣờng độ lao động tạo ra sản phẩm. thâm niên công tác, độ phức tạp của công việc, hiệu quả công việc và năng suất lao động. Cho thấy, công ty đã gắn mức thu nhập của ngƣời lao động với trách nhiệm công việc mà ngƣời lao động đảm nhận, việc này tạo điều kiện cho ngƣời lao động có ý thức trách nhiệm cao hơn trong công việc. Cuối mỗi quý, bộ phận thống kê tổng hợp phối hợp với bộ phận kế toán lập báo cáo tình hình chi phí NCTT trong tháng, so sánh đối chiếu thực tế tiền lƣơng chi trả nhân công với kế hoạch xem có sự chênh lệch không. Việc lập báo cáo, đối chiếu đƣợc công ty thực hiện tƣơng đối tốt. Bộ phận kế toán sẽ chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc rà soát lại số liệu tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của ngƣời lao động trƣớc khi trình Ban giám đốc. * Tổ chức thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp Kế toán tiền lƣơng phối hợp cùng phòng tổ chức hành chính, bộ phận thống kê tổng hợp các chứng từ về chi phí lƣơng nhƣ quyết định bổ nhiệm, điều động nhân sự, bảng chấm công, sản lƣợng, cá nhân, bảng đánh giá chất lƣợng lao động trong tháng, giấy nghỉ ốm…để kiểm tra, theo dõi tình hình lao động cũng nhƣ ghi sổ, nhập liệu, lƣu trữ c. Kiểm soát chi phí sản xuất chung * Nội dung và phân loại chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng, chi phí khấu hao TSCĐ tại nơi sản xuất, chi phí
  20. 18 bằng tiền, công cụ dụng cụ phục vụ hoạt động sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ điện nƣớc rác thải * Các rủi ro liên quan chi phí sản xuất chung Các rủi ro liên quan đến chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng cũng tƣơng tự nhƣ chi phí nhân công trực tiếp. Việc sử dụng công cụ, dụng cụ không đúng mục đích làm lãng phí nguồn lực, tăng chi phí không hợp lý. Khấu hao tài sản cố định ở nơi sản xuất đôi khi chƣa đƣợc thực hiện hoặc thực hiện chƣa đúng với quy định. Việc xác định chƣa chính xác thời gian phân bổ, trích khấu hao làm đánh giá sai chi phí thực tế phát sinh. Ở công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài tập trung vào chi phí điện sản xuất, các loại chi phí khác chỉ phát sinh rất ít với giá trị nhỏ. Với năng suất hoạt động liên tục của máy móc sẽ làm tiêu tốn rất nhiều chi phí điện. * Các hoạt động kiểm soát đối với chi phí sản xuất chung Căn cứ để hạch toán là “ Bảng tổng hợp tiền lƣơng” và “ Bảng phân bổ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng”. Kiểm soát chi phí nhân viên quản lý tƣơng tự việc kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp trong quy trình chấm công và tính và trả lƣơng. Các loại công cụ dụng cụ tại nơi sản xuất đƣợc kiểm soát tƣơng tự nhƣ nguyên vật liệu phụ trực tiếp. * Tổ chức thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát chi phí sản xuất chung Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK 627. Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2