Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng kiểm soát các hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát các hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH LÊ THÙY TRANG HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG THU VÀ CHI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 834 03 01 Đà Nẵng – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Hà Phƣớc Vũ Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo đang đứng trước những cơ hội phát triển; đồng thời cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới với những yêu cầu ngày càng cao. Đặc biệt là khi Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công do Chính phủ ban hành thay thế cho Nghị định 43/2006/NĐ-CP nhằm điều chỉnh cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp giáo dục phải xây dựng cơ chế hoạt động hiệu quả, tiết kiệm, trong đó công tác kiểm soát hoạt động thu và chi cần phải được quan tâm đúng mức. Trường Đại học Quảng Nam (ĐHQN) là trường Đại học công lập (ĐHCL) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, là đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Hiện nay, trước tình hình chung của ngành giáo dục và đào tạo cả nước, Trường Đại học Quảng Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhất định, đặc biệt là công tác tuyển sinh các bậc học gặp nhiều khó khăn do chưa bảo đảm chỉ tiêu đào tạo được giao nên một số ngành đào tạo bị ảnh hưởng nhất định đến số lượng và chất lượng đào tạo. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu của nhà trường. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với nhà trường là phải có các biện pháp để tăng nguồn thu, kiểm soát và sử dụng hợp lý các khoản chi để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực hiện có của nhà trường. Để làm được điều đó, nhà trường cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), đặc biệt là hệ thống kiểm soát thu
- 2 chi tài chính nội bộ vững mạnh tại đơn vị. Tuy nhiên, tôi thấy rằng hiện nay cơ chế kiểm soát các hoạt động thu, chi tại trường chưa được quan tâm đúng mức .Với ý nghĩa và tính cấp thiết đó, trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trƣờng Đại học Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mô tả, đánh giá thực trạng kiểm soát các hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát các hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn công tác kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam năm 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp quan sát và thu thập thông tin: Quan sát và thu thập thông tin liên quan đến kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam. + Phương pháp xử lý thông tin: tổng hợp các kết quả quan sát và thu thập thông tin để mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam. 5. Bố cục của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát hoạt động thu và chi tại các cơ sở giáo dục Đại học công lập.
- 3 Chương 2: Thực trạng kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đến hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kiểm soát thu, chi tại các Trường Cao đẳng, Đại học ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong luận văn này tác giả đã tham khảo một số tài liệu tương tự như: Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thuý Hiền (2013); Hồ Thị Vui (2013); Lê Thị Thanh Thu (2013); Nguyễn Thị Thu Hậu (2014); Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh (2016); Trần Văn Quý (2016); Trình Thị Nhinh (2017). Qua tham khảo các công trình nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy các công trình này đều có giá trị rất to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tại Trường ĐHQN chưa có đề tài nào nghiên cứu về kiểm soát các hoạt động thu, chi tại Trường. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát hoạt động thu và chi tại Trường Đại học Quảng Nam”, nhằm mục đích nghiên cứu về thực trạng kiểm soát thu, chi tại Trường và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao tính kiểm soát, hạn chế các rủi ro, các sai sót đối với các hoạt động thu chi và đem lại hiệu quả kinh tế cho nhà trường.
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU VÀ CHI TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ INTOSAI (2004) định nghĩa về kiểm soát nội bộ là “một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập và đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý rằng trong quá trình theo đuổi sứ mệnh của đơn vị nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức”. 1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ Các mục tiêu của KSNB tại đơn vị gồm: Mục tiêu hoạt động; mục tiêu về báo cáo; mục tiêu tuân thủ; mục tiêu về quản lý nguồn lực. 1.1.3. Sự cần thiết và lợi ích của kiểm soát nội bộ Trong quá trình hoạt động của đơn vị, luôn đối diện với các rủi ro, với những nguy cơ khiến cho đơn vị không đạt được mục tiêu đề ra. Việc KSNB tốt sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như giúp cho đơn vị hạn chế các rủi ro và kiểm soát các rủi ro ở ngưỡng mức rủi ro có thể chấp nhận được, giúp cho đơn vị nâng cao năng lực; cải tiến hiệu quả hoạt động; hạn chế các sự cố và hoàn thành mục tiêu của tổ chức. 1.1.4. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ Theo INTOSAI (2004), hệ thống kiểm soát nội bộ được cấu thành bởi năm yếu tố gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. 1.2. KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG THU VÀ CHI TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
- 5 1.2.1. Nội dung hoạt động thu và chi tại các cơ sở giáo dục Đại học công lập (ĐHCL) a. Nội dung hoạt động thu tại các cơ sở giáo dục ĐHCL Nguồn thu tại các cơ sở giáo dục ĐHCL bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp từ học phí, lệ phí từ người học theo quy định của Nhà nước; thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ và nguồn thu khác. b. Nội dung hoạt động chi tại các cơ sở giáo dục ĐHCL Nội dung chi tại các cơ sở giáo dục ĐHCL bao gồm: Chi thanh toán cá nhân; chi hoạt động nghiệp vụ; chi mua sắm, xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản cố định thường xuyên; chi khác… 1.2.2. Mục tiêu kiểm soát hoạt động thu và chi tại các cơ sở giáo dục Đại học công lập Kiểm soát nhằm đánh giá tình hình sử dụng các khoản thu, chi có đúng quy định của Nhà nước, quy chế CTNB tại đơn vị; giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm; đảm bảo các thông tin trên sổ sách, CTKT, BCTC được đầy đủ, rõ ràng, trung thực. 1.2.3. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát hoạt động thu và chi tại các cơ sở giáo dục Đại học công lập Các cơ sở giáo dục Đại học công lập hiện nay tuân thủ theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT–BTC về tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán. 1.2.4. Các hoạt động kiểm soát hoạt động thu và chi tại các cơ sở giáo dục Đại học công lập a. Hoạt động kiểm soát các khoản thu - Mục tiêu kiểm soát : Nhằm đảm bảo thu đúng, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo các thông tin về các khoản thu thể hiện trên chứng từ, sổ sách, báo cáo tại đơn vị được đầy đủ, rõ ràng, trung thực.
- 6 - Các rủi ro đối với các khoản thu: Thu không đúng theo mức thu quy định của Nhà nước; Không đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm; Khi thu không đôn đốc thu nên dẫn đến tình trạng thu không kịp thời, thậm chí thất thu; Các khoản thu không phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán;… - Thủ tục kiểm soát các khoản thu: Tất cả các khoản thu tại trường khi thu cần có văn bản cụ thể quy định mức thu, mức miễn giảm (nếu có) từng hoạt động trong đơn vị trên cơ sở các quy định của Nhà nước; Khi thu phải phải đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm như Thủ quỹ không được vừa viết Phiếu thu vừa thu tiền; Thường xuyên theo dõi, báo cáo về tình hình thực hiện các nguồn thu để đôn đốc các khoản thu được kịp thời;… b. Hoạt động kiểm soát các khoản chi - Mục tiêu kiểm soát: Đảm bảo chi kịp thời, chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng quy định của Nhà nước; các khoản chi thể hiện trên các chứng từ, sổ sách, báo cáo phải đầy đủ, rõ ràng, trung thực. - Rủi ro đối với các khoản chi: Chi vượt dự toán, vượt các định mức quy định của Nhà nước, của quy chế CTNB tại đơn vị; Chi sai số tiền được duyệt; Chứng từ chi không đúng theo quy định hiện hành; Các khoản chi không kịp thời,… - Thủ tục kiểm soát các khoản chi: Khi chi đơn vị phải xây dựng kế hoạch, phải lập dự toán chi để trình lãnh đạo đơn vị ký duyệt trước khi thực hiện và phải tuân thủ theo các định mức chi quy định của Nhà nước và quy chế CTNB xây dựng tại đơn vị; Cần kiểm tra thật kỹ chứng từ kế toán xem đã đảm bảo chưa; Các đơn vị phải sử dụng các chứng từ kế toán theo quy định hiện hành;… KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG THU VÀ CHI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 2.1.1. Giới thiệu về trƣờng Đại học Quảng Nam Trường Đại học Quảng Nam (ĐHQN) là một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHQN được xác định là một trường đại học đa cấp, đa ngành, đa hệ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và tổ chức bộ máy kế toán tại Trƣờng a. Cơ cấu tổ chức : Gồm có 19 đơn vị trực thuộc, gồm 7 phòng, 8 khoa chuyên môn, 3 trung tâm và 1 Trường Mầm non Thực hành. b. Tổ chức bộ máy kế toán: Gồm có 1 Trưởng phòng kiêm Kế toán trưởng; 5 Kế toán viên và 1 Thủ quỹ. 2.2. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG THU VÀ CHI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 2.2.1. Nội dung các hoạt động thu tại Trƣờng Đại học Quảng Nam: Các nguồn thu tại Trường Đại học Quảng Nam gồm có nguồn thu từ Ngân sách nhà nước cấp thường xuyên và không thường xuyên; Nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ khác. 2.2.2. Nội dung các hoạt động chi tại Trƣờng Đại học Quảng Nam a. Các hoạt động chi thường xuyên: Thường được chia làm 4 nhóm chi: (1) Chi thanh toán cá nhân; (2) Chi hành chính và chuyên môn; (3) Chi mua sắm - sửa chữa tài sản; (4) Chi khác. b. Các hoạt động chi không thường xuyên: Gồm chi chế độ cho sinh viên Lào, dân tộc thiểu số, sinh viên khuyết tật; chi thực hiện chính sách tinh giản biên chế; chi đầu tư xây dựng cơ bản …
- 8 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG THU VÀ CHI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 2.3.1. Môi trƣờng kiểm soát tại Trƣờng - Triết lý và phong cách lãnh đạo của Ban giám hiệu (BGH) nhà trường: BGH luôn quan tâm đến việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát tất cả các mặt hoạt động của Trường. Do BGH xuất thân từ sư phạm nên khả năng về quản lý tài chính một phần nào đó bị hạn chế. - Năng lực của đội ngũ CBVC: Đội ngũ nhân sự Phòng KH-TC của Trường đều được đào tạo đúng chuyên ngành về Kế toán đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao. Tuy nhiên, về kỹ năng phân tích số liệu kế toán của đội ngũ kế toán còn hạn chế. - Cơ cấu tổ chức: hợp lý, gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc thù của Trường và thuận lợi trong quá trình chỉ đạo, điều hành của BGH. Tổ chức bộ máy kế toán tại Phòng KH-TC chưa hợp lý khi không có kế toán theo dõi TSCĐ; không có Phó phòng mà chỉ có 1 Trưởng phòng kiêm KTT vì vậy KTT đảm nhận nhiều công việc nên giải quyết công việc sẽ không hiệu quả và dễ xảy ra sai phạm. - Chính sách nhân sự : đã thực hiện tốt chính sách nhân sự. 2.3.2. Đánh giá rủi ro đối với hoạt động thu, chi tại Trƣờng Công tác đánh giá rủi ro chỉ dừng lại ở bước nhận diện rủi ro có thể xảy ra đối với các hoạt động thu, chi chứ chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá rủi ro trong từng hoạt động thu, chi cụ thể. 2.3.3. Hoạt động kiểm soát thu, chi tại Trƣờng a. Hoạt động kiểm soát các khoản thu Kiểm soát nguồn thu từ nguồn NSNN cấp - Mục tiêu kiểm soát: nhằm đảm bảo lập dự toán nguồn NSNN đúng, đủ theo số lượng SV thuộc chỉ tiêu NS cấp hằng năm, theo đúng định mức quy định đối với từng ngành đào tạo của Trường.
- 9 - Các hoạt động kiểm soát nguồn thu từ NSNN cấp Bảng 2.3. Các hoạt động kiểm soát nguồn thu từ NSNN cấp Rủi ro Hoạt động kiểm soát - Khi lập dự - Vào khoảng tháng 8 hàng năm khi lập dự toán, xác định toán nguồn thu từ NSNN thì Hiệu trưởng phân không chính xác công cho Phòng ĐT và Phòng CTSV có trách số lượng sinh nhiệm phối hợp, đối chiếu với nhau để báo viên thuộc diện cáo về số lượng SV thuộc diện NSNN cấp. NSNN cấp. Phòng CTSV và Phòng ĐT căn cứ vào thông tin của SV trên phần mềm quản lý SV để báo cáo số lượng SV thuộc NSNN cấp đang theo học, đã ra trường và tuyển mới trong năm tới. - Xác định sai - Hiệu trưởng nhà trường phân công cho định mức ngân Phòng KH-TC lập dự toán đối với nguồn thu sách cấp đối với NSNN cấp. Tại Phòng KH-TC, KTT sẽ căn cứ các ngành đào vào lưu lượng SV thuộc diện NS cấp đã được tạo tại Trường Phòng ĐT và Phòng CTSV báo cáo; căn cứ dẫn đến kinh phí theo quy định của UBND Tỉnh về định mức ngân sách cấp NS cấp đối với từng ngành đào tạo tại Trường, thực tế chênh trên cơ sở đó KTT sẽ tiến hành lập dự toán. lệch so với dự Hằng năm, khi UBND Tỉnh cấp kinh phí, toán ban đầu. Phòng KH-TC sẽ đối chiếu lại KP cấp có đúng với dự toán lập ban đầu hay không? Kiểm soát đối với nguồn thu học phí - Mục tiêu kiểm soát: nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời học phí của SV. Đảm bảo các thông tin trên chứng từ, sổ sách, báo cáo thu học phí được đầy đủ, trung thực, kịp thời. - Các hoạt động kiểm soát nguồn thu học phí
- 10 Bảng 2.4. Các hoạt động kiểm soát nguồn thu học phí Rủi ro Hoạt động kiểm soát - Xác định - Hiệu trưởng phân công Phòng Đào tạo xây dựng mức thu học chương trình đào tạo; xác định số tín chỉ của SV phí không từng ngành học. Trên cơ sở khung chương trình đúng theo đào tạo và các văn bản quy định của Nhà nước thì quy định. tại Phòng KH-TC, KTT sẽ tính toán và tham mưu Hiệu trưởng ký duyệt để quyết định mức thu học phí từng năm học cho phù hợp với trường. - - Xác định - Vào đầu các năm học, Phòng CTSV sẽ hướng mức miễn dẫn SV thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí giảm học làm hồ sơ; kiểm tra hồ sơ và lập danh sách SV phí không được miễn, giảm gửi cho Phòng KH-TC. Tại đúng theo Phòng KH-TC, KTT sẽ phân công cho kế toán thu quy định. học phí xác định số tiền được miễn, giảm. Nếu đúng theo quy định thì KTT sẽ trình danh sách cho Hiệu trưởng kiểm tra, ký duyệt và ban hành quyết định công nhận SV thuộc đối tượng miễn, giảm. - Sai sót - Khi SV đến nộp học phí thì kế toán thu học phí trong khâu sẽ đăng nhập vào phần mềm quản lý thu học phí cập nhật dữ xuất hoá đơn thu học phí để thu học phí cho SV. liệu nên có Hoá đơn thu học phí sẽ gồm có 2 liên:1 liên giao những sinh cho người nộp để nếu có sai sót SV sẽ xuất trình viên đã nộp hóa đơn để đối chiếu và 1 liên kế toán thu học phí nhưng vẫn sẽ lưu lại đơn vị. Hàng ngày, kế toán thu học phí báo nợ học sẽ kết xuất dữ liệu trên phần mềm để đối chiếu phí. danh sách SV nộp trong ngày và hóa đơn thu học phí thu được trong ngày có khớp đúng không?
- 11 - Số tiền - Đối với thu học phí bằng tiền mặt thì hàng ngày, thu học phí KTT yêu cầu kế toán thu học phí tổng hợp danh không nộp sách thu học phí kèm hóa đơn trong ngày để kế ngay vào sổ toán thanh toán kiểm tra và lập Phiếu thu trên sách KT. phần mềm kế toán để chuyển cho Thủ quỹ thu tiền. Định kỳ, hàng tháng, quý, năm, kế toán thanh toán đối chiếu số liệu thu học phí trên sổ sách kế toán với báo cáo thu học phí của kế toán thu học phí có khớp đúng với nhau hay không? - Số tiền thu - Hằng ngày, kế toán thu học phí sẽ báo cáo danh học phí qua sách thu học phí qua hệ thống ngân hàng để kế ngân hàng toán thanh toán cập nhật vào phần mềm kế toán. không phản Cuối tháng, kế toán thanh toán sẽ lấy sổ phụ tài ánh kịp thời khoản thu học phí về kiểm tra đối chiếu có khớp vào sổ sách với số tiền của kế toán thu học phí đã báo cáo. - Không đôn - Trước các kỳ thi thì kế toán thu học phí gửi danh đốc và để sách các SV nợ học phí về từng lớp để SV biết SV nợ học được số tiền nợ học phí và phối hợp với Giáo vụ phí nhiều Khoa để đôn đốc SV nộp HP, cấm thi SV chưa dễ xảy ra nộp. Ngoài ra, khi kết thúc từng học kỳ thì kế toán tình trạng thu học phí đối chiếu tình hình thực tế thu học phí thất thu khi với kế hoạch dự toán thu ban đầu nhằm đưa ra các SVnghỉ học giải pháp đảm bảo thu học phí đầy đủ, kịp thời. Kiểm soát nguồn thu dịch vụ và nguồn thu khác - Mục tiêu kiểm soát: Nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số tiền theo hợp đồng thỏa thuận giữa các bên hoặc theo cơ chế tài chính quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của trường. - Các hoạt động kiểm soát nguồn thu dịch vụ và thu khác
- 12 Để hạn chế rủi ro gian lận và che giấu nguồn thu này thì hiện nay nhà trường kiểm soát các nguồn thu dịch vụ dựa theo mức thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng giữa các bên và kiểm soát các nguồn thu Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học; trường Mầm non thực hành thông qua cơ chế tài chính quy định trong Quy chế CTNB tại trường. b. Các hoạt động kiểm soát các khoản chi Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân - Mục tiêu kiểm soát: nhằm đảm bảo các khoản chi tuân thủ đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước và đúng theo quy chế CTNB. Bên cạnh đó còn đảm bảo việc chi trả các khoản thanh toán cá nhân được đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Bảng 2.6. Các hoạt động kiểm soát chi lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp và đóng góp theo lƣơng Rủi ro Hoạt động kiểm soát - Các quyết định - Cuối tháng, Phòng TC-TT sẽ trình các liên quan đến việc quyết định về thay đổi hệ số lương, thâm niên tính lương không giảng dạy, phụ cấp chức vụ, nghỉ thai sản được cập nhật kịp tháng kế tiếp cho Hiệu trưởng ký duyệt sau thời, đầy đủ dẫn đó sẽ chuyển cho Phòng KH-TC tính lương. đến phải truy thu Các thay đổi về nhân sự, hệ số lương, phụ hoặc truy lĩnh cấp được thường xuyên kiểm tra, đối chiếu lương. giữa Phòng KH-TC và Phòng TC-TT. - Việc tính lương, - Tại Phòng KH-TC, KTT phân công kế toán các khoản đóng lương trên cơ sở các quyết định lương của góp theo lương Phòng TC-TT sẽ tính toán bảng lương, các hàng tháng cho khoản đóng Bảo hiểm. Việc tính bảng lương Cán bộ viên chức chấp hành theo thang bảng lương và các hệ
- 13 không chính xác số lương, phụ cấp lương theo quy định của và không kịp thời. Nhà nước. Trước khi chuyển lương, kế toán lương sẽ gửi bảng lương lên trang Web nội bộ để CBVC kiểm tra, đối chiếu. - Các hoạt động kiểm soát chi thanh toán giảng dạy vƣợt giờ cho GV Bảng 2.7. Các hoạt động kiểm soát chi thanh toán giảng dạy vƣợt giờ cho GV Rủi ro Hoạt động kiểm soát - Việc giám sát - Đầu các năm học, Khoa sẽ phân công giờ giờ giảng dạy giảng dạy cho GV và sẽ gửi bảng phân công không thực hiện này cho Phòng ĐT. Phòng ĐT sẽ tổng hợp thường xuyên nên danh sách phân công giờ giảng dạy của các xác định không Khoa và thành lập hội đồng họp, duyệt phân chính xác số giờ công giờ giảng dạy. Hàng ngày, Phòng ĐT sẽ giảng vượt giờ. phân công CBVC theo dõi nề nếp giảng dạy. - Việc tính toán - Trên cơ sở bảng tổng hợp giờ giảng dạy trên bảng thanh của Phòng ĐT đã được Hiệu trưởng kiểm tra, toán giờ giảng ký duyệt thì Phòng ĐT sẽ gửi cho Phòng KH- dạy vượt giờ TC, KTT phân công kế toán lương sẽ tính giờ không chính xác giảng dạy này dựa vào các thông tin về hệ số và xảy ra gian lận lương, phụ cấp chức vụ của GV và đối chiếu trên bảng tính. lại với Phòng TC-TT đã đúng chưa? Ngoài ra, việc tính giờ giảng dạy này còn dựa trên danh hiệu thi đua hàng năm; trình độ chuyên môn của GV quy định trong quy chế CTNB của Trường. Bảng tính này sẽ gửi lên Web nội bộ để GV kiểm tra, phản hồi kịp thời.
- 14 - Các hoạt động kiểm soát chi học bổng KKHT Bảng 2.8. Các hoạt động kiểm soát chi học bổng KKHT Rủi ro Hoạt động kiểm soát - Xảy ra sai sót trong - Cuối các học kỳ thì các Khoa sẽ gửi quá trình nhập điểm điểm từng môn học và file nhập điểm về học tập và điểm rèn Phòng Đào tạo. Phòng Đào tạo sẽ kiểm luyện dẫn đến xác tra, đối chiếu lại và tính điểm trung bình định sai đối tượng học tập SV gửi cho Phòng CTSV cập nhật SV nhận học bổng. điểm rèn luyện. Sau đó, Phòng CTSV sẽ gửi bảng điểm học tập và rèn luyện lên Website của trường để SV kiểm tra và nếu có sai sót phản hồi kịp thời. - Xác định không - Trên cơ sở số lượng SV do Phòng CTSV chính xác số lượng và Phòng ĐT cung cấp thì Phòng KH-TC SV từng lớp trong sẽ lập bảng kế hoạch học bổng cho từng kỳ tính học bổng dẫn lớp. Kế toán phụ trách mảng học bổng SV đến xác định sai số khi lập bảng kế hoạch căn cứ mức học phí học bổng trích trong thu theo quy định, tổng số sinh viên từng kỳ gây tổn thất cho lớp để lập kế hoạch học bổng và phân bổ nhà trường. quỹ học bổng từng lớp. Mức học bổng được trích là bằng 8% theo mức thu học phí chính quy. Nhóm 2: Chi hành chính và chuyên môn - Mục tiêu kiểm soát : Nhằm đảm bảo các khoản chi được chi trả đúng theo tình hình thực tế sử dụng tại đơn vị; đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước, quy chế CTNB tại Trường. - Các hoạt động kiểm soát chi hành chính
- 15 Bảng 2.9. Các hoạt động kiểm soát chi hành chính Rủi ro Hoạt động kiểm soát - Các khoản chi - Chi dịch vụ công cộng; thông tin liên lạc: không tuân thủ theo căn cứ vào hoá đơn hàng tháng như điện quy định của Nhà thoại cố định, nước, xăng, internet…Phòng nước và mức khoán HC-QT sẽ lập chứng từ thanh toán kèm hóa chi quy định trong đơn để Phòng KH-TC trình Hiệu trưởng ký quy chế CTNB của duyệt trả nhà cung cấp. nhà trường. - Chi văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ cho CBVC, Phòng, Khoa; Chi hội nghị; Chi công tác phí: Nhà trường sẽ kiểm soát các khoản chi này căn cứ vào mức khoán chi quy định trong quy chế CTNB. - Các hoạt động kiểm soát chi chuyên môn: như mua vật tư, trang thiết bị phục vụ chuyên môn; chi phục vụ công tác đào tạo; nghiên cứu khoa học;… Để hạn chế rủi ro khi mua sắm vật tư, trang thiết bị không xuất phát từ nhu cầu thực tế thì đầu năm học các Phòng, Khoa có nhu cầu mua sẽ lập giấy đề xuất mua sắm trình Phòng HC-QT xem xét và tổng hợp nhu cầu mua sắm trình Hiệu trưởng phê duyệt. Trên cơ sở đó, Phòng HC-QT tiến hành mua và làm thủ tục thanh toán. Phòng KH -TC sẽ kiểm tra hợp đồng; biên bản nghiệm thu, thanh lý; báo giá ba nhà cung cấp khác nhau; hóa đơn; …xem có đầy đủ không? Nếu chứng từ đầy đủ sẽ làm thủ tục chuyển trả NCC. Đối với các khoản chi phục vụ công tác đào tạo sẽ do Phòng ĐT phụ trách. Các khoản chi NCKH sẽ do Phòng QLKH & HTQT phụ trách. Trước khi thực hiện thì các Phòng này sẽ tiến hành lập dự toán. Nhà trường sẽ kiểm soát khoản chi này thông qua việc kiểm tra
- 16 lập dự toán và các thủ tục thanh toán có đúng theo mức chi quy định trong quy chế CTNB tại Trường hay không? Nhóm 3: Chi mua sắm và sửa chữa tài sản - Mục tiêu kiểm soát: nhằm đảm bảo chi mua sắm và sửa chữa tài sản đúng theo nhu cầu thực tế và kế hoạch mua sắm từ đầu năm; phải có đầy đủ các chứng từ liên quan đến mua sắm và sửa chữa đó. - Các hoạt động kiểm soát mua sắm và sửa chữa tài sản Hàng năm trên cơ sở kế hoạch mua sắm và sửa chữa TSCĐ đã được Hiệu trưởng phê duyệt, Phòng HC-QT tiến hành mua sắm; lập kế hoạch sửa chữa theo quy định của nhà nước và làm thủ tục thanh toán.Tùy thuộc vào từng giá trị tài sản và sửa chữa tài sản mà chứng từ thanh toán sẽ khác nhau. Phòng KH-TC sẽ kiểm tra nếu hồ sơ thanh quyết toán đảm bảo theo quy định thì sẽ trình chứng từ thanh toán cho Hiệu trưởng ký duyệt để chuyển trả cho Nhà cung cấp. Nhóm 4: Kiểm soát các khoản chi khác - Mục tiêu kiểm soát: nhằm đảm bảo các khoản chi tuân thủ đúng theo quy định Nhà nước và đúng thực tế phát sinh tại Trường. - Các hoạt động kiểm soát các khoản chi khác: Các khoản chi khác như chi tiếp khách, chi hỗ trợ bồi dưỡng khác,...Để hạn chế rủi ro gian lận khai khống khoản chi này thì khi thanh toán các Phòng, Khoa sẽ kèm giấy xin ý kiến có sự phê duyệt của Hiệu trưởng và hóa đơn, chứng từ có liên quan kèm theo để làm chứng từ thanh toán. Kiểm soát chi từ nguồn NSNN cấp không thƣờng xuyên - Mục tiêu kiểm soát: nhằm đảm bảo chi đúng đối tượng SV, chi đủ và kịp thời các chế độ học bổng theo quy định. Các hoạt động kiểm soát chi từ nguồn NSNN cấp không thƣờng xuyên : như chi chế độ SV khuyết tật, DTTS, Lào,… Hàng năm, Phòng CTSV sẽ căn cứ trên các văn bản quy định
- 17 của nhà nước sẽ thu hồ sơ và kiểm tra hồ sơ đối với các SV thuộc các chế độ NSNN cấp không thường xuyên. Nếu hồ sơ đảm bảo thì Phòng CTSV ban hành Quyết định công nhận và kèm theo danh sách các SV thuộc các chế độ NS cấp không thường xuyên trình Hiệu trưởng ký duyệt. Sau đó, Phòng CTSV sẽ gửi cho Phòng KH-TC để hàng tháng chi trả các chế độ cho SV. 2.3.4. Thông tin và truyền thông tại Trƣờng a. Thông tin - Về tổ chức thông tin ban đầu thông qua các chứng từ kế toán: Các chứng từ kế toán được lập theo quy định của Luật Kế toán và Thông tư 107/2017TT-BTC. - Về tổ chức tài khoản kế toán: đơn vị đang áp dụng tài khoản kế toán được quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC. - Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: theo hình thức CTGS. - Về tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán: Công tác kế toán của Trường đã được tin học hóa bằng phần mềm kế toán DAS 10.0. - Về tổ chức hệ thống các báo cáo kế toán: Thực hiện các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo Thông tư 107/TT-BTC. b. Truyền thông: Nhà trường đã thiết lập các kênh truyền thông từ cấp trên xuống cấp dưới; từ cấp dưới lên cấp trên, trao đổi giữa các bộ phận với nhau; giữa nhà trường với các tổ chức bên ngoài. 2.3.5. Hoạt động giám sát về thu và chi tại Trƣờng Ban TTND thường xuyên giám sát tình hình tài chính, việc thực hiện các nội quy, quy chế của Trường. Ngoài ra, còn có sự giám sát định kỳ hàng tháng, quý của KTT, Hiệu trưởng qua báo cáo của kế toán phần hành và báo cáo tổng hợp thu, chi của kế toán tổng hợp. 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG THU VÀ CHI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
- 18 2.4.1. Những ƣu điểm - Về môi trƣờng kiểm soát : BGH nhà trường luôn quan tâm tổ chức kiểm tra, kiểm soát tất cả các mặt hoạt động của Trường. Cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc thù của Trường và thuận lợi trong quá trình chỉ đạo và điều hành của BGH. - Về đánh giá rủi ro: Nhà trường ban đầu đã thực hiện việc nhận diện các rủi ro liên quan đến hoạt động thu, chi. - Về hoạt động kiểm soát : Các hoạt động kiểm soát đều có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng đối với từng bộ phận. Nhà trường đã xây dựng Quy chế CTNB làm căn cứ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thu chi tại Trường được thuận lợi hơn. - Về thông tin và truyền thông: Nhà trường đã xây dựng hệ thống chứng từ; tài khoản; hệ thống sổ sách kế toán và lập đầy đủ các báo cáo kế toán theo quy định của Thông tư số 107/2017/TT-BTC. - Về hoạt động giám sát: Nhà trường ban đầu đã thực hiện giám sát thường xuyên và định kỳ các hoạt động thu, chi tại Trường. 2.4.2. Những hạn chế - Về môi trƣờng kiểm soát : BGH xuất thân từ sư phạm nên khả năng chỉ đạo, điều hành công tác kiểm tra, kiểm soát thu, chi bị hạn chế. Tổ chức bộ máy kế toán của Trường chưa hợp lý. Kỹ năng về phân tích các số liệu kế toán của đội ngũ kế toán còn hạn chế. - Về đánh giá rủi ro: chỉ dừng lại ở bước nhận diện rủi ro chứ chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá rủi ro từng hoạt động thu, chi. - Về hoạt động kiểm soát +Về kiểm soát các hoạt động thu * Kiểm soát nguồn thu học phí: Khi thu học phí vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Cuối năm tài chính kế toán thu học phí chưa lập
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn