intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng; Làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và đề ra các giải pháp của những hạn chế đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ MẠC NGUYÊN HUY KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cường Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Phú Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua đã có nhiều thay đổi vượt bậc, đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Cùng với sự hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, khi điều kiện sống được cải thiện thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như của cả gia đình ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu của người dân, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương và chính sách nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng nhân lực y tế; đẩy mạnh việc nghiên cứu và áp dụng thành công những tiến bộ khoa học hiện đại vào thực tế điều trị. Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe nhân dân trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội là rất quan trọng và cần thiết. Trong những năm qua, nhằm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, chính sách xã hội hóa các hoạt động y tế theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã có nhiều thay đổi, đổi mới trong công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tuy nhiên, với cơ chế tự chủ tài chính của các bệnh viện công lập hiện nay, việc tính đúng, tính đủ giá dịch vụ đòi hỏi đơn vị phải xác định đúng, đủ các chi phí cấu thành nên giá dịch vụ. Việc không có một phương pháp xác định chi phí và giá thành dịch vụ hợp lý không chỉ tạo khó khăn cho công tác xác định giá dịch vụ, mà còn gây ra những hạn chế trong công tác quản lý điều hành. Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng là bệnh viện chuyên khoa hạng II có chuyên môn kỹ thuật cao khu vực Miền Trung – Tây
  4. 2 Nguyên về lĩnh vực điều trị, khám chữa các bệnh lý về mắt. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính về chi thường xuyên từ năm 2017 cũng như thực trạng kế toán chi phí dịch vụ và giá thành dịch vụ khám chữa bệnh còn nhiều bất cập. Chẳng hạn như tình trạng chưa tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí trong giá thành dịch vụ khám chữa bệnh, thông tin kế toán cung cấp còn mờ nhạt, chưa thực sự phục vụ tốt cho mục đích xác định giá thành dịch vụ khám chữa bệnh. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng” để thực hiện luận văn này với mong muốn góp phần khắc phục những tồn đọng trên trong tại thực tế đơn vị. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn này thực hiện nhằm i) Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng; ii) Làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và đề ra các giải pháp của những hạn chế đó. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán chi phí trong hoạt động khám chữa bệnh (KCB) và tính giá thành dịch vụ KCB của Bệnh viện Mắt thành phố (TP) Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ tài chính về chi thường xuyên. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Tại Bệnh viện Mắt TP Đà Nẵng.
  5. 3 - Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung trong giai đoạn từ năm 2019 đến tháng 12 năm 2021. - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh trên góc độ kế toán tài chính tại bệnh viện (BV). Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân viên trực tiếp, chi phí dịch vụ chung và giá thành cung cấp dịch vụ chữa bệnh. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khi thực hiện đề tài, tác giả tổng hợp, phân tích nghiên cứu các tài liệu để khái quát những vấn đề về chi phí và tính giá thành dịch vụ chữa bệnh trong BV dưới góc độ kế toán tài chính. Để giải quyết vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đề tài của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp để nghiên cứu thông qua các công cụ và phương pháp cụ thể là quan sát và thu thập tài liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã góp phần làm rõ về các vấn đề về lý luận BV công lập, kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ. Sự thay đổi cơ chế trong quá trình chuyển đổi từ BV có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước sang cơ chế BV tự chủ chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, tìm giải pháp khắc phục các hạn chế của việc hạch toán chi phí và tính giá thành dịch vụ cho tại BV Mắt TP Đà Nẵng. Kết quả này có thể nghiên cứu và áp dụng được cho các BV công lập nói chung ở nước ta hiện nay. - Về mặt thực tiễn và ứng dụng, luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ
  6. 4 KCB tại BV Mắt. Qua đó, đưa ra những đánh giá xác thực, khách quan về thực trạng kế toán chi phí và giá thành dịch vụ KCB tại BV. Luận văn cũng đã chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ KCB ở BV kể từ khi chuyển đổi sang mô hình tự chủ tài chính về chi thường xuyên áp dụng theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Qua phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, luận án cho thấy mỗi công trình nghiên cứu nêu trên có mục đích, đối tượng và phạm vi khác nhau, đã giải quyết được các mục tiêu đề ra trong mỗi đề tài nhưng cơ bản mới chỉ là những nghiên cứu gắn với một bối cảnh nghiên cứu nhất định. Đề tài còn khái quát chung các BV công lập trực thuộc Bộ Y tế, chưa đi chi tiết vào kế toán chi phí và tính giá thành về dịch vụ tại một BV công lập cụ thể trực thuộc Sở Y tế tại các địa phương nên chưa làm người đọc hiểu rõ chi tiết về thực trạng tại các BV tuyến dưới. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện công lập. - Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng. - Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 1.1.1 Khái niệm bệnh viện công lập Theo đó, đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu cầu phát triển của đất nước. 1.1.2 Đặc điểm bệnh viện công lập Các BV công lập với quy mô, chức năng, nhiệm vụ hoạt động khác nhau nhưng đều có một số đặc điểm chung như sau: - Đơn vị BV công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận. - Sản phẩm của đơn vị BV công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất. - Hoạt động của đơn vị BV công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội. - Các đơn vị BV công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp y tế.
  8. 6 1.1.3 Phân loại bệnh viện công lập - Theo phân cấp địa giới hành chính: BV công lập được phân tuyến theo địa giới hành chính bao gồm BV tuyến trung ương, BV tuyến tỉnh, BV tuyến huyện và trạm y tế xã, phường. - Theo mức độ tự chủ tài chính, BV công lập được phân chia thành: + Bệnh viện công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư + Bệnh viện công lập tự bảo đảm chi thường xuyên + Bệnh viện công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên + Bệnh viện công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên 1.2 KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG 1.2.1 Chi phí dịch vụ sự nghiệp công a) Khái niệm Chi phí dịch vụ SNC là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà đơn vị SNCL cần phải chi ra nhằm cung cấp hoạt động dịch vụ SNC cho người sử dụng dịch vụ trong một thời kỳ. b) Đặc điểm Chi phí có bốn đặc điểm chính là: - Là hao phí về vật chất (gồm cả hữu hình và vô hình) và hao phí lao động. - Các hao phí này gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. - Phát sinh gắn với một khoảng thời gian (kỳ kế toán) nhất định.
  9. 7 - Phải được lượng hóa bằng tiền. 1.2.2 Giá thành dịch vụ sự nghiệp công a) Khái niệm Giá thành dịch vụ là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh những hao phí mà đơn vị phải bỏ ra để hoàn thành một khối lượng dịch vụ nhất định. Những chi phí đưa vào giá thành dịch vụ phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho quá trình cung cấp dịch vụ và các khoản chi tiêu khác khối lượng dịch vụ hoàn thành trong kỳ là cơ sở hình thành nên giá thành của dịch vụ. b) Đặc điểm Về mặt bản chất, chi phí dịch vụ và giá thành dịch vụ có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị đã sử dụng, nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí được tính toán cho một thời kỳ nhất định nên không phân biệt là dịch vụ liên quan đến các khoản chi phí này đã hoàn thành hay chưa. Trong khi đó, giá thành dịch vụ được xác định cho một dịch vụ nhất định nên được tính bằng lượng chi phí tiêu hao cho một khối lượng dịch vụ nhất định đã hoàn thành hoặc cần xác định giá thành. 1.3 PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG 1.3.1 Phân loại chi phí sự nghiệp công Tiêu thức phân loại chi phí dịch vụ SNC: - Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí - Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng chi phí và quản lý giá thành
  10. 8 - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng dịch vụ hoàn thành - Phân loại theo tính chất loại hình hoạt động - Phân loại theo tính chất các khoản chi phí - Phân loại theo nguồn tài trợ 1.3.2 Phân loại giá thành dịch vụ Phân loại giá thành dịch vụ được xác định thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, bao gồm: - Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trên cơ sở chi phí dịch vụ kế hoạch và khối lượng dịch vụ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bắt đầu quá trình cung cấp dịch vụ. - Giá thành thực tế là giá thành dịch vụ được xác định trên cơ sở số liệu chi phí cung cấp dịch vụ thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ tính giá thành. Giá thành dịch vụ thực tế chỉ có thể xác định được sau khi kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ. - Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính trước khi tiến hành cung cấp dịch vụ. 1.4 ĐỐI TƢỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ, ĐỐI TƢỢNG TÍNH GIÁ THÀNH VÀ KỲ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ 1.4.1 Đối tƣợng tập hợp chi phí dịch vụ Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ là việc xác định nơi phát sinh chi phí (khoa, ban, phòng, bộ phận, v.v.) hoặc đối tượng chịu chi phí (người sử dụng dịch vụ, nhóm dịch vụ, gói dịch vụ, v.v). Khi xác định đối tượng chịu chi phí, nhà quản trị phải xác định được mục đích sử dụng của chi phí; đặc điểm tổ chức quản lý;
  11. 9 đặc điểm, quy mô hoạt động của đơn vị; yêu cầu và khả năng của nhà quản lý. Bên cạnh đó, đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ được lựa chọn phải thỏa mãn yêu cầu dễ tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh. Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của mỗi đơn vị mà đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ tại các đơn vị SNCL có thể là: - Từng dịch vụ, các loại hình dịch vụ, nhóm dịch vụ, gói dịch vụ, v.v. - Từng khoa, phòng, bộ phận, v.v. - Từng đối tượng sử dụng dịch vụ. 1.4.2 Đối tƣợng tính giá thành dịch vụ Để xác định đối tượng tính giá thành dịch vụ, đơn vị phải căn cứ vào các đặc điểm như: - Tổ chức, quản lý hoạt động - Loại dịch vụ cung cấp - Yêu cầu của nhà quản trị - Trình độ nhân viên quản lý, kế toán - Đối tượng tập hợp chi phí đã xác định Đối tượng tính giá thành dịch vụ tại các đơn vị SNCL có thể là từng loại hoạt động dịch vụ hoặc từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. 1.4.3 Kỳ tính giá thành dịch vụ Kỳ tính giá thành dịch vụ thường được áp dụng như sau: – Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ nhiều, chu kỳ cung cấp dịch vụ ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (ngày cuối tháng).
  12. 10 – Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ theo đơn đặt hàng, chu kỳ cung cấp dài, dịch vụ chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ cung cấp dịch vụ thì kỳ tính giá thành dịch vụ thích hợp là thời điểm mà dịch vụ đã hoàn thành. 1.5 PHƢƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ 1.5.1 Phƣơng pháp tập hợp chi phí Chi phí có thể được tập hợp theo một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí trực tiếp có liên quan đến các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. - Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể phân bổ trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. 1.5.2 Phƣơng pháp tính giá thành dịch vụ Phương pháp tính giá thành dịch vụ SNC là cách thức để kế toán tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị cho khối lượng dịch vụ SNC hoàn thành. Các phương pháp tính giá thành dịch vụ SNC gồm a) Phương pháp tính giá thành dịch vụ theo công việc (hay đơn đặt hàng) b) Phương pháp tính giá thành dịch vụ giản đơn (trực tiếp) c) Phương pháp tính giá thành dịch vụ theo quy trình d) Phương pháp tính giá thành dịch vụ theo hệ số
  13. 11 e) Phương pháp tính giá thành theo định mức 1.6 KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ Tùy thuộc vào mục đích trình bày thông tin trên BCTC, kế toán vận dụng các phương pháp kế toán trong từng khâu của quy trình kế toán. 1.6.1 Thu thập thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ Phương pháp chứng từ kế toán được sử dụng để thu thập thông tin ban đầu về các nghiệp vụ tài chính phát sinh, làm cơ sở để thực hiện các phương pháp kế toán khác. 1.6.2 Xử lý thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ a) Xác định chi phí dịch vụ Xác định các yếu tố chi phí dịch vụ theo tính chất chi phí, gồm: - Chi phí nhân viên: trả lương theo thời gian hoặc trả lương theo sản phẩm; - Chi phí NVL, CCDC: được xác định căn cứ vào khối lượng và đơn giá sử dụng cho hoạt động cung cấp dịch vụ; - Chi phí khấu hao TSCĐ: được xác định dựa vào các phương pháp phân bổ giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của chúng; - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào số thực tế phát sinh. b) Xác định giá thành dịch vụ Giá thành dịch vụ hoàn thành không chỉ liên quan đến chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ mà còn phụ thuộc vào chi phí dịch vụ dở
  14. 12 dang cuối kỳ. Căn cứ vào đặc điểm của dịch vụ mà đơn vị lựa chọn phương pháp xác định chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo khối lượng dịch vụ hoàn thành tương đương. Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị, đơn vị có thể lựa chọn các phương pháp xác định giá thành gắn liền và phù hợp với cách trình bày thông tin trên BCTC. c) Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán d) Vận dụng hệ thống sổ kế toán 1.6.3. Trình bày, cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ sự nghiệp công Thông tin về chi phí và giá thành dịch vụ được trình bày trên các báo cáo gồm Báo cáo KQHĐ và Báo cáo tình hình tài chính, bổ sung thông tin chi tiết trên Thuyết minh BCTC. Thông tin chi phí dịch vụ có thể được trình bày theo tính chất hoặc chức năng của chi phí. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1 TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngày 30/9/1976 Trạm Mắt Hột được chính thức thành lập theo Quyết định số 4121/QĐTC-UB của UBND Tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, trực thuộc Trung tâm Y tế tỉnh.
  15. 13 Ngày 06/10/1998 Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng ban hành Quyết định số: 5557/1998/QĐ-UB chính thức thành lập Bệnh viện Mắt Đà Nẵng với chức năng nhiệm vụ của bệnh viện chuyên khoa khu vực hạng II. Việc tự chủ ở Bệnh viện Mắt được thực hiện theo Quyết định số 885/QĐ-SYT ngày 10/8/2017 của Giám đốc Sở Y tế thành phố Đà Nẵng về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị trực thuộc Sở Y tế năm 2017. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện Mắt 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của bệnh viện Mắt 2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại bệnh viện Mắt Phòng Tài chính - Kế toán của BV hiện nay có 10 người, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành, và kế hoạch công tác của BV để lập dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi của BV và tổ chức thực hiện khi kế hoạch được phê duyệt; tổ chức và quản lý việc thu viện phí theo quy định; tổ chức công tác kế toán trong BV theo đúng quy định hiện hành; định kỳ thực hiện báo cáo quyết toán, tổng kết tài sản, kiểm kê tài sản; tổ chức bảo quản lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng quy định; tổng hợp tình hình, số liệu cụ thể. 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1 Thực trạng phân loại chi phí và giá thành dịch vụ khám chữa bệnh a) Thực trạng phân loại chi phí dịch vụ khám chữa bệnh
  16. 14 Hiện nay, BV Mắt phân loại chi phí dịch vụ KCB theo hai tiêu chí lựa chọn là phân loại theo nội dung chi phí và theo mối quan hệ của chi phí với bệnh nhân. b) Thực trạng phân loại giá thành dịch vụ khám chữa bệnh Hiện nay, Bộ Y tế chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể cho việc phân loại giá thành dịch vụ KCB tại các BV. Vì vậy, BV Mắt chưa tiến hành phân loại giá thành dịch vụ KCB mà chỉ xác định giá thành dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Y tế (Quyết định 3955/QĐ-BYT ngày 22/9/2015) và BV ban hành. Giá thành định mức của dịch vụ KCB tại BV Mắt hiện nay là giá thành chưa tính đầy đủ các khoản mục chi phí dịch vụ KCB. 2.2.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh a) Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ khám chữa bệnh Chi phí dịch vụ khám chữa bệnh của BV có thể phát sinh ở nhiều khoa phòng, thời gian khác nhau nên kế toán cần tập hợp các chi phí đó theo một phạm vi, thời gian nhất định để phục vụ cho công tác tính giá thành. BV Mắt xác định đối tượng tập hợp chi phí tại nơi phát sinh chi phí (khoa, phòng chức năng) và đối tượng chịu chi phí (người bệnh) b) Đối tượng tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh Giá dịch vụ KCB được xác định theo từng dịch vụ kỹ thuật y tế cụ thể nên đối tượng tính giá thành dịch vụ KCB là từng dịch vụ
  17. 15 kỹ thuật y tế (dịch vụ khám bệnh, dịch vụ ngày giường điều trị, dịch vụ kỹ thuật – xét nghiệm) hoàn thành. 2.2.3 Phƣơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh a) Phương pháp tập hợp chi phí dịch vụ khám chữa bệnh Tại BV Mắt, các chi phí như chi phí điện, nước, internet, vệ sinh, v.v. và các chi phí liên quan đến nhiều khoa, phòng chức năng sử dụng để tạo ra dịch vụ thì kế toán ghi nhận toàn bộ chi phí phát sinh đó như là chi phí quản lý hoạt động SXKD dịch vụ (được tập hợp vào tài khoản 642) mà không tiến hành phân bổ theo từng khoa/phòng. Việc tập hợp chi phí thuốc, vật tư y tế, hóa chất tiêu hao trong chẩn đoán và điều trị bệnh được theo dõi chi tiết theo số lượng sử dụng của từng khoa và được cập nhật trên Hệ thống quản lý BV. Đối với chi phí dịch vụ KCB dở dang, BV Mắt không tiến hành đánh giá và ghi nhận dịch vụ dở dang ở cuối kỳ kế toán. b) Phương pháp tính giá thành dịch vụ KCB Giá các dịch vụ kỹ thuật y tế hiện nay tại BV Mắt được xác định dựa trên các định mức KTKT do Bộ Y tế và BV ban hành. Tuy nhiên, giá thành dịch vụ KCB hiện nay chưa tính đầy đủ các chi phí dịch vụ KCB do giá dịch vụ y tế chưa tính đủ các chi phí thực hiện dịch vụ.
  18. 16 2.2.4 Thu thập thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ KCB 2.2.5 Xử lý thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ khám chữa bệnh a) Xác định chi phí dịch vụ khám chữa bệnh Chi phí dịch vụ KCB tại BV Mắt được phân loại theo bốn nội dung như sau: - Chi phí thuốc, vật tư y tế, hóa chất tiêu hao - Chi phí nhân viên của BV - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí khác b) Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán BV Mắt đang áp dụng hệ thống TK kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC để hạch toán. Để phản ánh chi phí dịch vụ KCB, BV sử dụng TK 642 và TK 611 tùy vào nguồn tài trợ chi phí từ các nguồn khác nhau. Việc hạch toán chi phí dịch vụ KCB tại BV Mắt được phân loại theo tiêu chí Dịch vụ KCB yêu cầu và Dịch vụ KCB do NSNN hỗ trợ phần chi phí thực hiện dịch vụ c) Vận dụng hệ thống sổ kế toán và trình bày thông tin BV lựa chọn hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ. BV lập bốn báo cáo tài chính theo quy định về mẫu biểu BCTC tại Thông tư 107/2017/TT-BTC, bao gồm Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo KQHĐ kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC.
  19. 17 2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1 Những ƣu điểm đạt đƣợc - Về việc tuân thủ các chế độ kế toán: BV đã áp dụng một cách tương đối đúng đắn, chính xác chế độ kế toán HCSN ban hành theo Luật Kế toán 2015, Nghị định 174/2016/NĐ-CP, Thông tư 107/2017/TT-BTC và các quy định khác theo pháp luật của Nhà nước - Về tổ chức bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, chặt chẽ từ trên xuống dưới theo mô hình tập trung, có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận - Về ứng dụng công nghệ thông tin: BV đã ứng dụng CNTT trong quy trình hoạt động, quản lý và điều hành giúp các BV tiết kiệm được nguồn nhân lực, tăng hiệu suất công việc - Về chi phí và giá thành dịch vụ KCB: BV lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí dịch vụ KCB theo nội dung chi phí, phù hợp với việc lập dự toán, quyết toán, thực hiện kế toán theo mục lục NSNN. Ngoài ra, các BV còn phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và bệnh nhân theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP. BV cũng đã xác định giá thành định mức dịch vụ KCB dựa trên cơ sở định mức KTKT, định mức chi phí của Bộ Y tế. 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân - Về tổ chức bộ máy kế toán: BV chưa tổ chức bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị riêng biệt. Cán bộ phòng Tài chính - Kế toán không được đào tạo chuyên sâu về kế toán công mà chủ yếu là kế toán doanh nghiệp.
  20. 18 - Về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và kế toán: Hệ thống quản lý BV mới chỉ theo dõi được chi phí thuốc, vật tư y tế và hóa chất tiêu hao đối với mỗi bệnh nhân mà chưa theo dõi được quản lý về các loại tài sản khác, chưa kết nối giữa Kho Dược, phần mềm kế toán với phần mềm quản lý chung của BV. - Về chi phí và giá thành dịch vụ KCB: BV mới dùng chỉ tiêu giá thành định mức dịch vụ KCB nhưng chưa tính đầy đủ định mức các khoản mục chi phí, cụ thể là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khấu hao trang thiết bị y tế, chi phí đào tạo, nghiên cứu và chi phí quản lý. Với đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí, các nội dung chi phí chưa được tập hợp theo phạm vi thống nhất. BV chưa xác định chi phí dịch vụ KCB dở dang cuối kỳ. + BV đang gộp chung các khoản mục chi phí vào một TK 642 khiến BV khó xác định được giá vốn hàng bán, từ đó không có căn cứ xác định được giá thành dịch vụ KCB theo các phương pháp tính giá thành khác nhau. + Giá viện phí chưa tính đúng, tính đủ các chi phí, mới chỉ bốn trong số bảy các yếu tố, chưa có ba phần gồm khấu hao tài sản cố định, duy tu sửa chữa tài sản; chi phí quản lý; chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học dẫn đến thâm hụt và không có nguồn tái đầu tư cơ sở vật chất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2