Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng trong công tác kiểm soát chi BHXH trên địa bàn huyện Sơn Hà. Đề xuất một số phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kiểm soát chi BHXH trên địa bàn huyện Sơn Hà.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ HỒNG VIÊN KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 1: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGA Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hơn 30 năm thực hiện “Đổi mới” để phát triển đất nước, công tác an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm nhằm góp phần phát triển con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người dân. Các chính sách BHXH ra đời đã thực thực hiện tốt chức năng an sinh xã hội bằng cách đảm bảo, thay thế, bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc. BHXH huyện Sơn Hà là cơ quan BHXH cấp huyện trực thuộc BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn huyện Sơn Hà. Chức năng thực hiện các chế độ chính sách BHXH bao gồm: quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lý chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, trợ cấp BHXH một lần, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chi khám chữa bệnh BHYT. Tuy nhiên qua thực tế thực hiện trong thời gian qua công tác kiểm soát chi BHXH tại cơ quan BHXH huyện Sơn Hà đã thực hiện
- 2 nhưng vẫn còn hạn chế, đôi lúc còn để xảy ra gian lận, sai sót trong quá trình thực hiện chi trả các chế độ BHXH. Việc gian lận, trục lợi trong lĩnh vực BHXH có tính chất tương đối phổ biến, không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, người tham gia mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sự ổn định và phát triển của chính sách an sinh xã hội (ASXH). Với mong muốn tiếp tiến tới hoàn thiện, phát triển và ổn định theo đúng hướng của Ngành BHXH đồng thời góp phần đảm bảo sự bền vững của hệ thống ASXH đất nước nói chung và tại huyện Sơn Hà nói riêng nên tôi chọn đề tài “Kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” để thực hiện luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng trong công tác kiểm soát chi BHXH trên địa bàn huyện Sơn Hà. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kiểm soát chi BHXH trên địa bàn huyện Sơn Hà. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát chi BHXH tại BHXH huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác kiểm soát chi BHXH tại cơ quan BHXH huyện Sơn
- 3 Hà. - Về không gian: Thực trạng kiểm soát chi BHXH trên địa bàn huyện Sơn Hà do cơ quan BHXH huyện Sơn Hà trực tiếp quản lý. - Về thời gian: trong giai đoạn từ 2016 đến tháng 04/2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu trong thực tế công tác kiểm soát chi được thực hiện tại cơ quan BHXH huyện Sơn Hà với lý luận về KSNB, kiểm soát chi BHXH của ngành BHXH. Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu: nghiên cứu tổng hợp các vấn đề cơ bản cơ sở lý luận chung về KSNB theo báo cáo COSO phiên bản cập nhật năm 2013 và các chuẩn mực KSNB của INTOSAI, lý luận về kiểm soát chi BHXH từ các văn bản có liên quan: Luật BHXH, quyết định về quy trình quản lý chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, tài liệu hội thảo và các tạp chí có liên quan về cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi BHXH. Phương pháp thu thập tổng hợp thông tin và suy luận. 5. Bố cục của đề tài Kết cấu của luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong tổ chức sự nghiệp công và tổng quan kiểm soát chi BHXH. Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi BHXH tại BHXH huyện Sơn Hà.
- 4 Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi BHXH tại BHXH huyện Sơn Hà. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đến thời điểm hiện tại đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về BHXH ở nhiều khía cạnh khác nhau. Liên quan đến công tác kiểm soát chi BHXH đã có một vài đề tài nghiên cứu: Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Thị Lệ Hoa (2012). Luận văn đi từ các lý luận về kiểm soát chi BHXH, quy trình kiểm soát, nhằm tìm ra những tồn tại trong công tác kiểm soát chi của BHXH TP Đà Nẵng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi BHXH, công tác kiểm tra đánh giá thực hiện so với dự toán, trong công tác kiểm soát chi chú trọng nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán nhằm đảm bảo vừa đáp ứng tính kịp thời, hướng đến giảm nguy cơ gây thất thoát quỹ BHXH tại BHXH TP Đà Nẵng. Luận văn “Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Phú Yên” của Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2012). Luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng kiểm soát chi tại BHXH tỉnh Phú Yên để từ đó đưa ra các đánh giá về những mặt còn hạn chế, đề xuất các giải pháp khắc phục: sự nhận thức và quan điểm quản lý của lãnh đạo, liên thông công nghệ thông tin nội bộ ngành trên toàn quốc; phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các đơn vị, cơ quan ban ngành, cơ quan phối hợp có liên quan trong quá trình thực hiện các chức năng
- 5 chuyên môn của ngành, đồng thời cần phải có sự hỗ trợ kịp thời từ cấp trên là BHXH Việt Nam, yêu cầu về các văn bản chỉ đạo về lĩnh vực chuyên môn cần phải rõ ràng, chặt chẽ và dễ hiểu sẽ góp phần hiệu quả cho việc kiểm soát chi BHXH. Luận văn “Kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” của tác giả Trần Thị Thu Hà (2014). Điểm nổi bật của luận văn đã nêu bật ra những rủi ro mà BHXH tỉnh Quảng Nam đang gặp phải như: Năng lực, khả năng chuyên môn của cán bộ, nhân viên tại BHXH địa phương, hay chưa thiết lập được hệ thống kiểm soát đại lý chi trả BHXH, đối tượng cố tình làm sai thông tin, giả mạo giấy tờ để hưởng trợ cấp BHXH, hệ thống thủ tục rườm rà, công tác kiểm tra chưa thực hiện một cách thường xuyên. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện góp phần đảm bảo công tác kiểm soát, quả lý chi BHXH được hiệu quả, an toàn và chặc chẽ hơn. Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Tiêu Thị Thu Hiền (2014). Đề tài đã dựa trên cơ sở lý luận của kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO 1992, chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992 để khẳng định KSNB không những cần thiết đối với doanh nghiệp mà còn cơ quan hành chính sự nghiệp. KSNB được áp dụng vào các hoạt động kiểm soát rủi ro đảm bảo quá trình thực hiện mục tiêu hoạt động của BHXH. Tuy nhiên qua thực tế KSNB tại đơn vị còn nhiều hạn chế, các rủi ro có chiều hướng gia tăng trong các hoạt động thu chi BHXH, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ
- 6 thống kiểm soát nội bộ hoạt động tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh; trong đó hoạt động được chú trọng nhất là quản lý thu - quản lý chi -quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội. Luận văn: “Hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai” của Bùi Thị Ngọc Cẩm (2014). Trên các cơ sở lý thuyết về KSNB hiện đại luận văn tập trung nghiên cứu việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động chi BHXH, BHYT, BHTN là một vấn đề đặt ra cho ngành BHXH nhằm tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn chi các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Tác giả đã tiến hành khảo sát đối với cấp quản lý và chuyên viên làm việc tại cơ quan BHXH tỉnh Đồng Nai nhằm nhận diện mức độ quan trọng và rủi ro mà cơ quan BHXH đang phải đối mặt. Đồng thời, dựa vào kết quả phân tích thực trạng tác giả đã đề xuất một số giải pháp trên cơ sở hoàn thiện hệ thống KSNB các khoản chi BHXH góp phần phòng ngừa, phát hiện các sai phạm, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả kiểm soát trong quản lý tài chính. Luận văn: “Hệ thống kiểm soát nội bộ Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh thực trạng và giải pháp” của tác giả Huỳnh Thị Bích Ngọc (2014). Luận văn dựa trên những lý thuyết hiện đại về kiểm soát nội bộ để nâng cao năng lực quản lý, phòng tránh rủi ro tại Bảo hiểm xã hội là một yêu cầu cấp thiết, đỏi hỏi cần xây dựng hoàn thiện kiểm soát nội bộ là một trong những yêu cầu quan trọng nhất nhằm giúp ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm và yếu
- 7 kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả nhằm giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra. Luận văn cũng đề xuất các giải pháp chung cho ngành BHXH Việt Nam, giúp cho ngành BHXH nâng cao được trình độ quản lý, báo cáo tài chính minh bạch và điều cần thiết là các luật, quy định về tài chính, chế độ chính sách …được tuân thủ đúng. Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối nguồn quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn. Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Song song đó luận văn cũng đưa ra những kiến nghị cụ thể hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội TP.HCM. Luận văn “Kiểm soát chi trả Bảo hiểm xã hội cho người lao động tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên” của tác giả Thiệu Quang Liêm (2017). Xuất phát từ những lý luận cơ bản về kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động tại cơ quan bảo hiểm xã hội và các đơn vị sử dụng lao động để qua đó nhận diện và phân tích thực trạng về kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động tại cơ quan BHXH và các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 đến 2016, tiến hành đánh giá kết quả thực hiện kiểm soát, đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát. Từ đó đưa ra những phương hướng phát triển của BHXH tỉnh Điện Biên đến năm 2020, đồng thời đưa ra phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động tại cơ quan BHXH tỉnh Điện Biên, đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi trả BHXH cho người lao động tại cơ quan BHXH
- 8 tỉnh Điện Biên từ việc hoàn thiện mục tiêu, bộ máy, hình thức, công cụ và quy trình của kiểm soát. Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hội An” của tác giả Trần Nguyên Phúc (2018). Dựa trên cơ sở những quy định trong Luật BHXH hiện hành, kết hợp với khảo sát thực tiễn luận văn tập trung nghiên cứu sâu về cơ cấu tổ chức bộ máy, phân tích từng quy trình chi BHXH từ đó nhận diện các rủi ro có thể xảy ra tại đơn vị từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện kiểm soát chi BHXH thành phố Hội An. Căn cứ trên những tài liệu nghiên cứu của các tác giả đã trình bày ở trên có thể nhận thấy rằng về cơ bản các đề tài kiểm soát chi BHXH đi theo một hướng chung là xuất phát từ các lý luận về kiểm soát nội bộ, thủ tục kiểm soát chi được thực hiện trong ngành BHXH và dựa trên các cở sở lý luận này liên hệ với thực trạng kiểm soát của từng đơn vị cụ thể để phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác kiểm soát chi BHXH tại từng đơn vị cụ thể. Tuy nhiên, hiện nay với sự phát triển và thay đổi không ngừng nhất là sự thay đổi điều chỉnh của các chính sách đi đôi với sự thay đổi của các thủ tục kiểm soát quản lý phù hợp hơn đồng thời đáp ứng mục tiêu chung của ngành đặt ra là cải cách đơn giản hóa các thủ tục hành chính, ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào giải quyết các vấn đề kiểm soát chi BHXH. Đây là khoảng trống mà luận văn hướng đến nghiên cứu để hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi BHXH trong tình hình mới, đặc
- 9 biệt là có sự thay đổi mang tính vượt bậc của CNTT ngành BHXH trong trong giai đoạn hiện nay. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG VÀ TỔNG QUAN KIỂM SOÁT CHI BHXH 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1.1. Vài nét về lịch sử phát triển của KSNB 1.1.2. Khái quát về kiểm soát trong hoạt động quản lý 1.1.3. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.4. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU VỰC CÔNG 1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ trong khu vực công 1.2.2. Khuôn mẫu hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính 1.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.3.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội và chi Bảo hiểm xã hội 1.3.2. Nội dung chi Bảo hiểm xã hội 1.4. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI TRONG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1.4.1. Môi trƣờng kiểm soát 1.4.2. Nhận diện một số rủi ro trong công tác chi trả bảo hiểm xã hội Những gian lận xảy ra trong quá trình chi thực hiện các chế độ BHXH có thể được thực hiện bởi người tham gia BHXH (người lao
- 10 động hoặc người sử dụng lao động), người thụ hưởng BHXH (người lao động) hoặc cán bộ BHXH. Một số rủi ro thường gặp trong thực hiện công tác chi trả BHXH: - Việc bảo quản hồ sơ cá nhân thời gian trước đây không tốt nên nhiều người đã khai tăng tuổi, khai tăng thời gian công tác để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc được hưởng ở mức cao hơn. Nhiều người đã xin giấy chứng nhận suy giảm khả năng lao động để được nghỉ hưu sớm. - Đối với chế độ hưu trí hàng tháng có trường hợp đối tượng hưởng hưu trí đã chết nhưng người nhà không khai báo, dẫn đến việc người chết vẫn được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng - Khai báo rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm không trung thực. Hành vi này thường xảy ra ở chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất. Người lao động lợi dụng hoàn cảnh hoặc hiện trường tai nạn, khai báo không trung thực để được xác nhận là bị tai nạn lao động. - Người lao động cấu kết với người sử dụng lao động, đưa tên vào danh sách đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản, một số các biểu hiện: + Người lao động mới vào làm hưởng chế độ thai sản + Người lao động đóng ở mức cao, điều chỉnh đóng mức cao sau đó hưởng chế độ thai sản + Cả doanh nghiệp có duy nhất một người đóng bảo hiểm và hưởng trợ cấp thai sản + Người lao động đã được hưởng chế độ thai sản nghỉ đến hết thời gian thai sản và xin nghỉ việc. - Luật quy định điều kiểm hưởng thai sản là người lao động nữ sinh con phải tham gia BHXH từ đủ 06 trở lên trong 12 tháng trước
- 11 khi sinh con hoặc nhận con nuôi vì vậy một số đối tượng người lao động không đủ điều kiện đã thực hiện cấu kết với cán bộ xã làm lùi ngày sinh của con để hưởng chế độ thai sản. - Làm giả hồ sơ, giấy tờ để hưởng BHXH. Người lao động làm giả hoặc xin khống giấy tờ như giấy ốm, giấy chứng sinh, điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại… để hưởng các chế độ ngắn hạn. 1.4.3. Hoạt động kiểm soát trong công tác chi bảo hiểm xã hội Hoạt động kiểm soát là những chính sách, quy trình, thông lệ được xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu do các cấp quản lý điều hành đặt ra và các quy trình giảm thiểu rủi ro liên quan trong hoạt động kiểm soát chi BHXH. Hoạt động kiểm soát được thiết kế phụ thuộc vào tính chất đặc thù của tổ chức. Việc kiểm soát các khoản chi từ nguồn quỹ BHXH và từ nguồn quỹ NSNN theo trình tự kết hợp kiểm soát giữa các quy định của nhà nước về chính sách BHXH, kiểm soát theo quy định về định mức chi và các thủ tục kiểm soát kế toán khác trong quá trình trực tiếp thực hiện nghiệp vụ chi trả. Một số kiểm soát của ngành BHXH được thực hiện trong giải quyết và chi trả các chế độ BHXH bao gồm: Xét duyệt và phê chuẩn Là việc nhà quản lý trong phạm vi và quyền hạn của mình ra quyết định cho phép một nghiệp vụ có thể được thực hiện. Trong nội bộ cơ quan việc luân chuyển các quyết định, danh sách, biểu mẫu báo cáo, văn bản trao đổi giữa các bộ phận nghiệp vụ, giữa bộ phận nghiệp vụ đến cán bộ quản lý cấp trên, giữa các cơ quan BHXH phải thực hiện trên Hệ thống phần mềm quản lý và phải lưu giữ trên Hệ thống; việc phê duyệt phải được thực hiện bằng chữ ký số.
- 12 Kiểm tra đối chiếu Kiểm tra là việc xem xét một đối tượng có phản ánh đúng thực tế hoặc có tuân thủ đúng các quy định đã ban hành hay không. Đối chiếu là việc so sánh giữa hai hay nhiều đối tượng để xem xét sự khớp đúng của nhiều đối tượng về một hay nhiều thông tin nhất định. Một số nghiệp vụ thực hiện tại cơ quan BHXH thể hiện việc kiểm tra đối chiếu như: + Căn cứ để giải quyết hưởng các chế độ BHXH là sổ BHXH thể hiện quá trình đóng BHXH phải đồng bộ với cơ sở dữ liệu thu, sổ thẻ đã được quản lý tập trung thống nhất trong cả nước (không bao gồm đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý mà không có dữ liệu thu trên cơ sở dữ liệu tập trung của BHXH Việt Nam). Khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH phải đối chiếu sổ BHXH với cơ sở dữ liệu thu, sổ thẻ; sổ BHXH được đưa vào lưu trữ theo quy định sau khi đã giải quyết hưởng chế độ hƣu trí (bao gồm cả BHXH 1 lần), tử tuất. (Kể cả hồ sơ điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng). + Khi giải quyết hưởng BHXH mà hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ hưởng các chế độ BHXH do ngành y tế hoặc các ngành khác cấp theo quy định thì phải đối chiếu với cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh BHYT; cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu có liên quan khác (nếu có). + Trường hợp chưa có dữ liệu trên Hệ thống, dữ liệu trên Hệ thống và thông tin trên sổ BHXH không thống nhất, dữ liệu có vướng mắc, sai sót chưa đảm bảo căn cứ để giải quyết hưởng, dữ liệu chưa đầy đủ, hoặc trường hợp đề nghị điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng mà liên quan đến dữ liệu thu nhưng chưa được điều chỉnh thì chuyển lại Bộ phận Thu, Sổ thẻ (trường hợp thu ở huyện/tỉnh khác thì gửi trực tiếp cho BHXH nơi thu) theo mẫu số 21-HSB kèm theo
- 13 sổ BHXH để phối hợp hoàn thiện trước khi giải quyết; tiếp nhận lại sổ BHXH đã được hoàn thiện từ Bộ phận Thu và Bộ phận Sổ, thẻ. + Trường hợp chưa đảm bảo căn cứ để giải quyết thì chủ động kiểm tra, xác minh hoặc có văn bản phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra, xác minh. Kiểm soát vật chất Kiểm soát vật chất mang tính chất bảo vệ an toàn, sự toàn vẹn của các loại tài sản, chứng từ, sổ sách và phương tiện lưu trữ dữ liệu của đơn vị, của ngành BHXH. Trong kiểm soát chi BHXH có một số hoạt động kiểm soát vật chất như: Tổ chức là đại diện chi trả (ĐDCT) phải được BHXH Việt Nam ký hợp đồng dịch vụ chi trả các chế độ BHXH, BHTN và quản lý người hưởng BHXH hàng tháng. Tổng công ty Bưu điện phải tổ chức các điểm chi trả đến cấp xã phù hợp với điều kiện từng địa phương và thống nhất với cơ quan BHXH. Điểm chi trả phải có địa điểm cụ thể, được cập nhật vào danh mục chi trả trong toàn quốc đăng tải công khai trên cổng thông tin của BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh, tổng công ty Bưu điện và các cơ quan Bưu điện các cấp chịu toàn bộ trách nhiệm khi đơn vị, cá nhân trực thuộc cấp dưới để xảy ra mất tiền khi tổ chức vận chuyển trong chi trả dù bất kỳ nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Nếu xảy ra rủi ro mất tiền thì phải có phương án bù đắp ngay để tiếp tục chi trả cho người hưởng. Đối với trường hợp chi sai do lỗi của tổ chức làm ĐDCT phải kịp thời ứng tiền để hoàn trả ngay cho quỹ BHXH trong vòng 2 ngày kể từ ngày phát hiện ra và thực hiện việc thu hồi số tiền đã chi trả sai theo quy định. Giám sát
- 14 Giám sát là việc nhà quản lý hoặc người có chức năng giám sát thực hiện giám sát các nhân viên trong việc thực thi công việc nói chung và thực hiện các thủ tục kiểm soát nói riêng. Trong công tác kiểm soát chi trả BHXH một số thủ tục liên quan đến giám sát như: Thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra công tác chi trả theo định kỳ do bưu điện thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.. Soát xét, rà soát Đây là thủ tục của nhà quản lý nhằm soát xét, rà soát lại các nghiệp vụ đã được thực hiện trong một khoản thời gian nhất định của một bộ phận hay tổ chức nhằm phát hiện các trường hợp bất thường, các trường hợp sai phạm và đưa ra các biện pháp xử lý, khắc phục. Một số thủ tục kiểm soát liên quan đến soát xét, rà soát như: + Đối với trường hợp giải quyết không đúng chế độ BHXH do lỗi của cơ quan BHXH dẫn đến chi trả không đúng đối tượng hoặc nhiều hơn mức quy định sau khi soát xét, rà soát phát hiện thì số tiền chi trả sai phải được thu hồi đầy đủ theo nguyên tắc sai sót ở khâu nghiệp vụ nào thì bộ phận và cá nhân thực hiện nghiệp vụ ở khâu đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp không thu hồi được số tiền đã chi trả, thì bộ phận, cá nhân có liên quan để xảy ra sai sót có trách nhiệm bồi hoàn đầy đủ số tiền không thu hồi được theo quy định của pháp luật. + Rà soát, soát xét phát hiện hồ sơ giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận, bất thường, sai sót về nghiệp vụ tại khâu nào thì bộ phận nghiệp vụ tại khâu đó phải báo cáo ngay với Giám đốc BHXH huyện, Giám đốc có trách nhiệm trong việc chỉ đạo xử lý, giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, nếu không khắc phục kịp thời, đúng quy định thì Giám đốc chịu trách nhiệm
- 15 trƣớc pháp luật (Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì chuyển cơ quan điều tra theo quy định). + Trường hợp có căn cứ cho thấy kết luận của Hội đồng GĐYK về thương tật, bệnh tật và mức suy giảm KNLĐ không phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật và sức khỏe thực tế của người được giám định thì trình lãnh đạo cơ quan BHXH khiếu nại kết luận GĐYK theo quy định. + Trường hợp được kết luận là TNLĐ hoặc mắc BNN mà xét thấy không đảm bảo căn cứ thì báo cáo Phòng Chế độ BHXH trình lãnh đạo kiến nghị Sở LĐTBXH, Sở Y tế điều tra lại. Bất kiêm nhiệm và phân công phân nhiệm Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm và phân công phân nhiệm là hoạt động kiểm soát rất quan trọng. Bất kiêm nhiệm có nghĩa là các chức năng kết hợp với nhau dễ tạo điều kiện cho các sai phạm xảy ra thì không nên kết hợp với nhau để giao cho một người hoặc một bộ phận. Quy định chi trả các chế độ BHXH vận dụng nguyên tắc này đó là: Đồng thời quy định đối với nhân viên BHXH, nhân viên chi trả không được ký nhận thay các chế độ BHXH, BHTN của người hưởng. 1.4.4. Thông tin và trao đổi thông tin 1.4.5. Hoạt động giám sát
- 16 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN SƠN HÀ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH HUYỆN SƠN HÀ 2.1.1. Quá trình hình thành của tổ chức BHXH huyện Sơn Hà 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Sơn Hà 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH huyện Sơn Hà - Ban Giám đốc: 01 giám đốc, Phó giám đốc (Hiện tại đang khuyết Phó giám đốc do về hưu từ 03/2018). - 08 bộ phận chuyên môn: bộ phận thu, bộ phận chế độ, bộ phận sổ thẻ, bộ phận kế toán, bộ phận giám định BHYT, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính (một cửa), CNTT và bộ phận văn thư lưu trữ. 2.1.4. Đặc điểm về công tác quản lí tài chính tại BHXH huyện Sơn Hà 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI BHXH TẠI BHXH HUYỆN SƠN HÀ 2.2.1 Môi trƣờng kiểm soát tại BHXH huyện Sơn Hà 2.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro Ngoài những rủi ro chung trong kiểm soát chi BHXH của ngành đã trình bày ở chương I thì tại đơn vị BHXH hyện Sơn Hà còn gặp một số rủi ro đặc thù riêng có thể xảy ra tại cơ quan BHXH huyện Sơn Hà bao gồm: - Có sự móc nối, thông đồng cán bộ BHXH với đối tượng tham gia BHXH như: làm giả mạo hồ sơ để đề nghị hưởng các chế độ BHXH, rủi ro này do có sự thông đồng nên rất tinh vi sẽ rất khó trong việc phát hiện vì hồ sơ thường không để lại dấu vết sai sót,
- 17 thực hiện đúng trình tự và thủ tục. Đây là rủi ro nguy hiểm ảnh hưởng xấu đến uy tín đơn vị, của ngành, gây thất thoát quỹ BHXH. - Các hành vi sai phạm của nhân viên trong cơ quan có thể được che giấu, giảm nhẹ mức độ sai phạm do có mối quan hệ tốt với cán bộ quản lý điều này dẫn đến sai phạm không được xử lý kịp thời hoặc phớt lờ cho qua đi, sai phạm này gây tâm lý không tốt đối với số cán bộ còn lại, sẽ xem nhẹ những thủ tục kiểm soát cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc. - Trong quá trình sử dụng phần mềm cá nhân cán bộ thực hiện chuyên môn không thực hiện bảo mật thông tin tài khoản dẫn đến bị lộ tài khoản do lưu tài khoản trong máy, không cài đặt bảo mật máy tính dẫn đến tài khoản bị lộ cho cán bộ trong nội bộ đơn vị hoặc bị lộ ra ngoài để kẻ xấu lợi dụng thay đổi điều chỉnh dữ liệu BHXH không đúng thực tế. - Nhân lực của đơn vị BHXH huyện Sơn Hà có cơ cấu nữ chiếm số đông (72 % là nữ) và chủ yếu trong độ tuổi sinh đẻ nên đơn vị thường xuyên thiếu người và công việc được phân công kiêm nhiệm cùng lúc nhiều phần hành dẫn đến dễ có sự sai phạm xảy ra, nguyên tắc bất kiêm nhiệm đôi lúc không được đảm bảo. - Đặc thù của đơn vị bao gồm 08 bộ phận chuyên môn với 10 người thực hiện công việc chuyên môn và 01 lãnh đạo phụ trách chung (đang khuyết vị trí phó giám đốc) nên công việc chuyên môn từng bộ phận hầu như chỉ có 01 người đảm nhận ngoài trừ bộ phận thu và giám định có 02 người/bộ phận nên chưa chú trọng quan tâm đúng mức vào việc phân tích nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra trong việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH, chưa thiết lập được mô hình cũng như trình tự giám sát rủi ro và có dự trù các biện pháp, kế hoạch nhằm đối phó khi rủi ro xảy ra.
- 18 - Quá trình kiểm tra và duyệt hồ sơ chi các chế độ BHXH cán bộ quản lý trực tiếp duyệt còn mang tính chủ quan, đôi lúc còn xem nhẹ vấn đề kiểm tra kiểm soát mà chủ quan xem nhẹ là thủ tục và tin tưởng vào cấp dưới đồng thời dựa trên sự phân công và chịu trách nhiệm chính của cán bộ, viên chức trực tiếp thực hiện. - Quỹ ốm đau, thai sản là quỹ để chi trả trợ cấp ngắn hạn, các chứng từ do các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc cấp nên việc lạm dụng rất dễ xảy ra. Một số người lao động (NLĐ) nghỉ việc lý do cá nhân không phải do ốm đau nhưng sử dụng giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, giấy nghỉ việc do NLĐ mua hoặc nhờ người thâm tại các các cơ sở y tế khám chữa bệnh xin hội để thực hiện, hợp thức hóa nghỉ việc để không bị mất khoản thưởng chuyên cần. Mục tiêu không phải để thanh toán ốm nhưng do người lao động nộp chứng từ thì đơn vị sử dụng lao động căn cứ trên chứng từ người lao động để lập danh sách đề nghị chuyển cơ quan BHXH thanh toán trợ cấp. Ngoài ra, việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH chưa được các đơn vị khám chữa bệnh quản lý chặt chẽ theo đúng quy trình và quy định, ghi tên bệnh dài ngày không đúng quy định theo danh mục bệnh dài ngày do Bộ y tế ban hành, cấp khống chứng từ giấy chứng nhận dù người bệnh không đi khám bệnh thực tế…nhưng hiện chưa có chế tài được áp dụng cho cơ sở khám chữa bệnh. Tình trạng lạm dụng quỹ ốm đau, thai sản, quỹ BHTN do chính sách BHXH hiện nay quy định theo hướng thuận lợi cho NLĐ, người sử dụng lao động trong việc đóng và hưởng BHXH. Quy trình đơn giản, thủ tục rõ ràng nên khi yêu cầu đơn vị thêm bất kỳ thủ tục nào như: giải trình tai nạn rủi ro, cung cấp HĐLĐ, bảng lương… khi nộp hồ sơ giải quyết chế độ đều bị phản ứng vì không có trong quy định của BHXH Việt Nam. Trong khi đó, cơ quan BHXH muốn thực hiện kiểm tra đơn vị thì phải thành lập đoàn, chuẩn bị đề cương và thường phải kết hợp kiểm tra luôn các nghiệp vụ khác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn